Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.51 KB, 5 trang )
XƠ CỨNG BÌ
(Sclrodermie )
(Kỳ 3)
Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY
4- Tiên lượng và tiến triển :
Tiên lượng nặng lên phụ thuộc vào týp theo bảng phân loại của
Barnett nhng thông thường bệnh tiến triển trong nhiều thập niên . Nguyên nhân
1/2 do tổn thương thận ( týp 2 và 3 ) ít gặp ở týp 1. Còn nguyên nhân tử vong là
do tim, phổi, dạ dày, ruột.
5- Các thể lâm sàng và hội chứng biên giới :
- Xơ cứng bì hệ thống trẻ em hiếm tổn thương da hơn ở người lớn,
nhưng hội chứng Raynaud thường không có. Các nhiễm khuẩn xen kẽ làm các
triệu chứng nặng lên.
- Trong các tiến triển gây tử vong, tổn thương tim gây tử vong 1/2.
- Tổn thương thận ở trẻ em ít hơn người lớn.
- Trẻ em chậm lớn chậm lên cân.
- Xơ cứng bì hệ thống và thai nghén : Có vẻ không ảnh hưởng đến
sinh sản nhưng hiện tượng xảy thai tự phát, chết non, chết lu có tỷ lệ cao khoảng
1/3 các ca đã công bố, có thể do nhiễm độc thai và đẻ non trong xơ cứng bì hệ
thống . 2/3 các ca cha thấy ảnh hưởng đến tiến triển của sinh sản. Bệnh nặng khi
có chửa , có tác giả lại cho rằng bệnh đỡ đáng kể khi có chửa , nếu tổn thương
nhiều tạng ảnh hưởng xấu đến thai.
6- Chẩn đoán : Theo tiêu chuẩn của ARA.( Hội thấp khớp Mỹ )
Tiêu chuẩn chính : Thâm nhiễm da viễn đoạn.
Tiêu chuẩn phụ : - Xơ cứng ngón thay chân hoặc loét hoặc sẹo ở
múp ngón tay chân.
- Xơ phổi ở 2 nền .
Chẩn đoán quyết định : Chỉ cần 1 tiêu chuẩn chính .