Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Samyang Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.42 KB, 92 trang )


- 1 -
Mở đầu
1. Tính thiết thực của luận văn
Kế toán quản trò được ra đời trên thế giới từ những năm 70 của thế kỷ 20
xuất phát từ đòi hỏi của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Việt Nam, công tác kế toán quản trò chỉ bắt đầu được quan tâm trong
khoảng 10 năm trở lại đây trước tình hình nền kinh tế thò trường ngày càng có
nhiều cạnh tranh gay gắt, xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp bài toán khó về hiệu quả. Việc nâng cao nội lực, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường thực sự là một vấn đề
sống còn. Có thể ví toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như một cỗ máy khổng
lồ, trong đó mỗi bộ phận là một chi tiết máy của nó, chỉ cần một bộ phận không
hoạt động hoàn hảo thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Do đó để nâng cao được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì đòi hỏi
các bộ phận trong doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả và phối hợp với nhau
nhòp nhàng theo mục tiêu chung. Muốn vậy, kế toán quản trò cần xây dựng được
các phương pháp giúp nhà quản trò thấy được kết quả hoạt động của từng bộ
phận qua đó phát huy những yếu tố tích cực và ngăn ngừa những mặt yếu kém
trong việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Kế toán trách nhiệm quản lý là
một trong những công cụ có thể giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trên.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan như vậy, tác giả vận dụng những
lý luận của kế toán trách nhiệm vào thực tiễn để thực hiện đề tài “Xây dựng hệ
thống kế toán trách nhiệm quản lý tại Công ty điện tử Samsung Vina” cho luận
văn tốt nghiệp cao học.



- 2 -
2. Mục đích của luận văn
Luận văn dựa trên nền tảng kiến thức về kế toán quản trò đã được đào tạo


ở bậc cao học để đi vào tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán quản trò tại
công ty Điện Tử Samsung Vina, nhằm:
- Tìm ra những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác đánh giá
trách nhiệm quản lý tại công ty.
- Đưa ra một số giải pháp để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm quản
lý theo đặc thù của công ty, giúp bộ máy quản trò tại công ty đánh giá
được một cách đúng đắn thành quả của các bộ phận trong việc hướng tới
mục tiêu chung của tổ chức.
3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong hệ thống kế toán quản trò của
một doanh nghiệp cụ thể đó là công ty Điện Tử Samsung Vina. Đây là một công
ty có quy mô lớn, chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện
lạnh, có quy trình sản xuất kinh doanh tiên tiến, bộ máy kế toán được trang bò
phần mềm hỗ trợ hiện đại. Luận văn sẽ xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm
quản lý tại công ty dựa trên những nền tảng sẵn có này.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, lôgich,… để hệ thống hoá lý luận, tìm
hiểu thực tiễn và đề ra các giải pháp hoàn thiện trong tương lai.
5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm.
-
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại công ty Điện Tử
Samsung Vina.
-
Chương 3: Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty
Điện Tử Samsung Vina

- 3 -

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1 Kế toán trách nhiệm và vai trò của kế toán trách nhiệm trong việc cung
cấp thông tin quản trò
Hệ thống kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán được thiết lập để ghi
nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó
lập các báo cáo thực hiện nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát được
hoạt động và chi phí của họ. Nói một cách khác, kế toán trách nhiệm là một
phương pháp kế toán thu thập và báo cáo thông tin dự toán và thực tế về các đầu
vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.
Kế toán trách nhiệm đo lường, qua đó đánh giá trách nhiệm quản lý và kết
quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp dựa trên hai tiêu chí là hiệu quả (effectiveness) và hiệu năng
(efficiency). Theo đó:
- Hiệu quả: có được khi đạt được mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến việc sử
dụng tài nguyên như thế nào, nó được tính toán bằng việc so sánh giữa
kết quả đạt được với mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói
cách khác, đó chính là mức độ trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu
của mình.
- Hiệu năng: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm,
hay có thể nói đó là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được so với nguồn tài
nguyên thực tế mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó.
Như vậy, để có thể xác đònh được hiệu quả và hiệu năng của các trung tâm
trách nhiệm vấn đề đặt ra là phải lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các

- 4 -
trung tâm trách nhiệm. Trên cơ sở đó sẽ xác đònh được các chỉ tiêu cụ thể để
đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm cụ thể. Việc đo lường thành quả

hoạt động của các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chất
lượng hoạt động của giám đốc các trung tâm, đồng thời khích lệ họ điều khiển
hoạt động trung tâm của mình phù hợp với mục tiêu cơ bản của toàn công ty.
1.2 Các trung tâm trách nhiệm
Để thực hiện được kế toán trách nhiệm thì trước tiên doanh nghiệp phải
xây dựng được các trung tâm trách nhiệm trong đơn vò mình. Đó có thể là những
bộ phận trong tổ chức chòu sự kiểm soát của người đứng đầu bộ phận được giao
trách nhiệm. Đầu ra của một trung tâm trách nhiệm sẽ là hàng hóa hay dòch vụ
mà nó cung cấp, và như vậy nó sẽ cần đầu vào bao gồm các yếu tố nguyên liệu,
nhân công để thực hiện đầu ra.
Có 4 loại trung tâm trách nhiệm chính là:
- Trung tâm chi phí: là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có trách
nhiệm về việc kiểm soát chi phí trong phạm vi quản lý của mình.
- Trung tâm doanh thu: là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ chòu
trách nhiệm về các khoản doanh thu.
- Trung tâm lợi nhuận: là trung tâm trách nhiệm mà ở đó nhà quản lý phải
chòu trách nhiệm về lợi nhuận đạt được tại đơn vò do mình chòu trách
nhiệm quản lý. Do lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ chi phí, do đó
nhà quản lý có trách nhiệm kiểm soát cả doanh thu và chi phí trong phạm
vi quản lý của mình.
- Trung tâm đầu tư: là trung tâm trách nhiệm mà ở đó nhà quản lý phải
chòu trách nhiệm đối với lợi nhuận và vốn đầu tư mà đơn vò đã bỏ ra.
-

- 5 -
1.3 Các công cụ được sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản lý:
Để đánh giá được thành quả của các trung tâm trách nhiệm thì kết quả
thực tế của các trung tâm trách nhiệm sẽ được so sánh đối chiếu với số liệu dự
toán ban đầu trên cả hai mặt hiệu quả và hiệu năng.
- Đối với trung tâm chi phí: được chia làm hai dạng là trung tâm chi phí

đònh mức và trung tâm chi phí tự do.
Trung tâm chi phí đònh mức (Standard cost center): là trung tâm chi phí mà
đầu ra có thể xác đònh và lượng hóa bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn
cần thiết để tạo ra một đơn vò đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất là
trung tâm chi phí đònh mức vì giá thành mỗi đơn vò sản phẩm tạo ra có thể
xác đònh thông qua đònh mức chi phí vật liệu trực tiếp, đònh mức chi phí
nhân công trực tiếp và đònh mức chi phí sản xuất chung. Đối với trung tâm
chi phí này thì:
¾ Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc hoàn thành kế
hoạch sản lượng sản xuất đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy
đònh.
¾ Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi
phí thực tế với chi phí đònh mức, phân tích biến động và xác đònh
các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực
hiện đònh mức chi phí.
Trung tâm chi phí tự do (discretionary expense center): là trung tâm chi
phí mà đầu ra không thể lượng hóa được bằng tiền một cách chính xác
và mối quan hệ giữa đầu ra với đầu vào ở trung tâm này không chặt chẽ.
Điển hình về trung tâm chi phí này là các phòng ban thuộc bộ phận gián
tiếp như phòng nhân sự, tổng hợp, kế toán,…Các khoản chi phí thường
được đặt ra cố đònh cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có của các

- 6 -
khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng đến năng suất ở các phân
xưởng sản xuất. Các trung tâm chi phí này được đánh giá như sau:
¾ Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra
và mục tiêu phải đạt được của trung tâm.
¾ Về mặt hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu
giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được duyệt.
Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa

vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.
- Đối với trung tâm doanh thu: việc đánh giá sẽ được thực hiện như sau:
¾ Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu giữa doanh thu thực tế đạt được với
doanh thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự
toán tiêu thụ, qua đó phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của
các nhân tố có liên quan như đơn giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu
thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
¾ Về mặt hiệu năng: do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng
hóa bằng tiền nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu
không chòu trách nhiệm về giá thành sản phẩm hay giá vốn hàng
hóa. Trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu không
thể so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy cần so sánh
giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm khi đo lường
hiệu năng của trung tâm doanh thu.
- Đối với trung tâm lợi nhuận: việc đánh giá sẽ được thực hiện như sau:
¾ Về mặt hiệu quả: so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi
nhuận ước tính theo dự toán. Phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do
ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như doanh thu, giá vốn, chi

- 7 -
phí bán hàng, chi phí quản lý. Qua đó xác đònh các nguyên nhân
chủ quan, khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
¾ Về mặt hiệu năng: được đo lường bằng các chỉ tiêu như số dư đảm
phí bộ phận, số dư bộ phận kiểm soát được, số dư bộ phận, lợi
nhuận trước thuế. Ngoài ra, còn có thể sử dụng các số tương đối
như tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí,…
để đánh giá hiệu năng hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.
- Đối với trung tâm đầu tư:
¾ Về mặt hiệu quả: có thể được đo lường giống như trung tâm lợi
nhuận.

¾ Về mặt hiệu năng: cần phải có sự so sánh giữa lợi nhuận đạt được
với tài sản hay giá trò đã đầu tư vào trung tâm thông qua các chỉ
tiêu ROI, RI,… sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
1.3.1 Phân tích chênh lệch kết quả giữa thực tế và kế hoạch
Phân tích chênh lệch kết quả giữa thực tế và kế hoạch sẽ chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt giữa chúng và từ đó giúp nhà quản trò thấy được
những điểm cần phải khắc phục cũng như những mặt mạnh cần phát huy trong
quá trình thực hiện kế hoạch.
Trong phương pháp phân tích chênh lệch các nhân tố ảnh hưởng đến sự
chênh lệch kết quả thực hiện sẽ được phân thành hai loại là nhân tố quy mô và
nhân tố hiệu suất. Như vậy ∑chênh lệch = ∆ nhân tố quy mô + ∆ nhân tố hiệu
suất. Nhân tố quy mô nói lên mức độ, khối lượng hoạt động, ví dụ khối lượng
sản phẩm. Nhân tố hiệu suất nói lên chất lượng hoạt động, ví dụ đơn giá.

- 8 -
Đối với trung tâm chi phí thì nhân tố quy mô là số lượng sản phẩm được sử
dụng để hoàn thành mục tiêu còn nhân tố hiệu suất chính là chi phí để có được
sản phẩm đó.
Đối với trung tâm doanh thu nhân tố quy mô chính là số lượng hàng hóa
được bán ra trong kỳ còn nhân tố hiệu suất là giá bán.
Lợi nhuận là kết quả có được của doanh thu trừ đi chi phí. Do đó sự biến
động của lợi nhuận chòu sự tác động của hai nhân tố là doanh thu và chi phí. Vì
vậy, đối với trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư có thể căn cứ vào các phân
tích của các trung tâm chi phí và doanh thu để đánh giá kết quả của trung tâm
mình.
Công thức phân tích chênh lệch được trình bày như sau:





nh hưởng của = chênh lệch của x giá trò nhân tố hiệu
nhân tố quy mô nhân tố quy mô suất của kỳ kế hoạch
nh hưởng của = chênh lệch của x giá trò nhân tố quy mô
nhân tố hiệu suất nhân tố hiệu suất của kỳ thực hiện
a.
Phân tích biến động chi phí
Như trên đã trình bày, trong phân tích biến động chi phí thì sự biến động
do nhân tố giá cả sẽ được tính trên cơ sở chênh lệch của giá và khối lượng thực
tế; sự biến động do nhân tố khối lượng sẽ được tính trên cơ sở chênh lệch của
khối lượng và giá kế hoạch.
Ta gọi:
Q1: Khối lượng các yếu tố đầu vào thực tế (gồm chi phí nguyên vật liệu,
nhân công, sản xuất chung)
Q
0
: Khối lượng các yếu tố đầu vào kế hoạch

- 9 -
P
1
: Giá cả các yếu tố đầu vào thực tế
P
0
: Giá cả các yếu tố đầu vào kế hoạch
Như vậy:
Q
1
P
1:
Chi phí các yếu tố đầu vào thực tế

Q
0
P
0:
Chi phí các yếu tố đầu vào kế hoạch
Và:
Q
1
P
1 -
Q
0
P
0
: Tổng biến động của chi phí
Gọi biến động của các nhân tố khối lượng và nhân tố giá lần lượt là ∆Q và
∆P, ta có thể viết:
∆Q = Q
1
P
0
– Q
0
P
0 =
(Q
1
- Q
0
) P

0 :
Biến động do khối lượng
∆P = Q
1
P
1 -
Q
1
P
0
= (P
1 -
P
0
) Q
1 :
Biến động do giá
b.
Phân tích biến động doanh thu:
Ta gọi:
Q: Doanh thu
Q
1:
Doanh thu thực hiện
Q
0:
Doanh thu kế hoạch
a : Khối lượng
a
1

: Khối lượng thực hiện
a
0
: Khối lượng thực hiện
b : Giá bán
b
1
: Giá bán thực hiện
b
0
: Giá bán kế hoạch
Ta có:
Doanh thu: Q = a.b (Doanh thu = khối lượng x Giá bán).
Doanh thu thực hiện: Q
1
= a
1
b
1
Doanh thu kế hoạch: Q
0
= a
0
b
0
Doanh thu chênh lệch : ∆Q = Q
1 -
Q
0 =
a

1
b
1 -
a
0
b
0
Chênh lệch doanh thu do khối lượng bán : ∆a = a
1
b
0
- a
0
b
0
= (a
1 -
a
0
) b
0
Chênh lệch doanh thu do đơn giá bán : ∆b = a
1
b
1
- a
1
b
0
= (b

1 -
b
0
) a
1

- 10 -
1.3.2 Chỉ số tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Return on Investment – ROI)
Là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn
được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu
trên vốn đã sử dụng.
ROI được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và
các doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao
nhất, làm cơ sở đánh giá thành quả quản lý. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để
tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý nhằm tìm ra giải pháp để kết
quả hoạt động tốt hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi
phí hay tính lại cơ cấu vốn đầu tư.
ROI có thể được phân tích thành các yếu tố sau đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả cấu trúc ROI
Doanh thu

Vốn cố định
bình qn





Tỷ lệ
hồn vốn

ROI
Số vòng
quay của
vốn đầu tư

Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu

Vốn hoạt động
bình qn

Lợi nhuận (lãi
thuần)

Doanh thu
Vốn lưu động
bình qn

Doanh thu

Chi phí hoạt
động

= (x)
=( : )
=( : )
= (+)
= (-)
ROI = Số vòng quay của vốn đầu tư x Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

ROI = Lợi nhuận = Lợi nhuận x Doanh thu
Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư

- 11 -
Lợi nhuận được sử dụng trong công thức là lãi thuần trước thuế thu nhập
và trước khi trả tiền lời. Lý do sử dụng chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động là để phù
hợp với doanh thu và vốn hoạt động đã tạo ra nó và để làm cơ sở xác đònh số lần
quay vòng vốn.
Vốn hoạt động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản tồn kho,
máy móc thiết bò và các khoản vốn khác được sử dụng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức. Vốn hoạt động được sử dụng trong cơ cấu xác
đònh ROI ở điều kiện bình thường là vốn bình quân giữa đầu năm và cuối năm.
Nếu có biến động về vốn đầu tư thì phải tính bình quân từng tháng trong năm.
Những khoản vốn không được xếp vào loại vốn hoạt động là giá trò đất đai để
xây dựng nhà xưởng trong tương lai hoặc giá trò tài sản cố đònh thuê ngoài.
Các biện pháp làm tăng ROI
Dựa vào việc phân tích các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu ROI đã được
trình bày ở trên, ta thấy có thể tăng chỉ tiêu ROI bằng các biện pháp sau đây:
- Tăng doanh thu (chi phí có thể không đổi hoặc giảm xuống): doanh thu tăng
trong khi chi phí không đổi hay giảm xuống sẽ làm mức lợi nhuận tăng lên.
Do lợi nhuận nằm ở phần tử số trong công thức xác đònh ROI, nên việc lợi
nhuận tăng sẽ làm tăng ROI.
- Giảm chi phí hoạt động (doanh thu không đổi hoặc tăng): trong biện pháp
này, các nhà quản trò cố gắng giảm các khoản chi phí hoạt động mà mục tiêu
chủ yếu là giảm biến phí, đặc biệt là tăng năng suất lao động để giảm chi phí
lao động trong một đơn vò sản phẩm. Chi phí hoạt động giảm trong khi doanh
thu không đổi sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên và làm tăng ROI.
- Doanh thu giảm với tốc độ giảm chậm hơn tốc độ giảm chi phí: giải pháp này
được thực hiện khi phải cắt giảm các hoạt động không hiệu quả hay giảm bớt
sản xuất các mặt hàng không mang lại hiệu quả cao. Mức lợi nhuận trong


- 12 -
trường hợp này giảm đi do doanh thu giảm nhưng đồng thời cũng cắt giảm
được các chi phí tạo gánh nặng cho công ty nên cuối cùng tỷ số ROI vẫn tăng
lên so với lúc chưa cắt giảm bớt hoạt động.
- Giảm vốn hoạt động: biện pháp giảm vốn hoạt động bình quân đặt trọng tâm
vào việc làm giảm các loại hàng tồn kho không hợp lý về nguyên vật liệu,
sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm làm ứ động vốn, tích cực thu hồi các
khoản phải thu một cách nhanh chóng để tránh vốn bò tồn động và gia tăng
số vòng quay của vốn.
Một số điểm hạn chế của chỉ tiêu ROI
Mặc dù chỉ tiêu ROI là một chỉ tiêu quan trọng và được các nhà quản trò sử
dụng rộng rãi để đánh giá kết quả thực hiện của quản lý, nó vẫn còn những
điểm hạn chế sau đây:
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến việc thực hiện ngắn hạn hơn là quá
trình sinh lời dài hạn, do vậy nhà quản trò quá chú trọng vào ROI có thể
bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mà kết quả của chúng chỉ rõ rệt về lâu dài.
- ROI bỏ qua ảnh hưởng của thời giá tiền tệ nên ảnh hưởng đến việc phân
tích vốn đầu tư.
- ROI có thể không hoàn toàn chòu sự điều hành của nhà quản trò cấp cơ sở
vì sự hiện diện của trung tâm đầu tư có quyền điều tiết ROI.
- ROI là số tương đối nên không thể hiện được mức độ tăng thêm tuyệt đối
là bao nhiêu khi thực hiện các giải pháp tăng ROI. Chính vì vậy nếu chỉ
căn cứ vào ROI thì sẽ không biết được chính xác mức thay đổi tuyệt đối
của lợi nhuận. Điều này đã che mờ khả năng khuyến khích gia tăng đầu
tư với con số lợi nhuận tuyệt đối cần đạt được. Suy cho cùng mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận mới là mục tiêu cuối cùng mà nhiều công ty vươn tới.


- 13 -

1.3.3 Lợi tức còn lại (Residual Income – RI)
Lợi tức còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau
khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư vào bộ phận đó. Chỉ số này nhấn mạnh
đến khả năng sinh lời vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn
doanh nghiệp.
Công thức tính của RI



Hay
Chỉ tiêu RI là con số tuyệt đối, nó sẽ cho biết được lợi nhuận thực tế đã
mang về là bao nhiêu sau khi trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn đã đầu tư để
có được lợi nhuận trên.
Ví dụ minh hoạ 1:
Giả sử một bộ phận chế biến tại một công ty thực phẩm S có thể mua một
máy chế biến thực phẩm mới trò giá 500.000 ngàn đồng sẽ làm gia tăng năng
suất giúp tạo thêm một khoản lợi nhuận là 80.000 ngàn đồng. Tỷ lệ hoàn vốn
đầu tư của thiết bò mới này là 16%.
Chỉ tiêu Không đầu tư mới Đầu tư mới
Lợi tức bộ phận 3.600.000 3.680.000
(Trừ chi phí lãi ước tính)
* Vốn đầu tư 18.000.000 18.500.000
* Tỷ lệ lãi ước tính 12% 12%
* Chi phí lãi ước tính (2.160.000) (2.220.000)
Lợi tức còn lại 1.440.000 1.460.000
RI = Lợi nhuận – (Vốn đầu tư x Tỷ suất chi phí vốn)
RI = Lợi tức của trung tâm đầu tư – (Vốn đầu tư x Lãi suất ước tính)
RI = Lợi nhuận – Chi phí vốn

- 14 -


Rõ ràng nếu trong trường hợp này các nhà quản trò chỉ căn cứ vào tỷ số ROI để
ra quyết đònh thì rất có thể sẽ dẫn đến một kết quả khác biệt. Cụ thể:
Nếu chưa có thiết bò mới thì :


Nếu mua thêm thiết bò mới ROI lại giảm xuống:


ROI đầu tư mới = Lợi tức bộ phận tăng thêm = 80.000 = 16%
Vốn đầu tư tăng thêm 500.000
ROI = 3.600.000 x 100% = 20%
18.000.000
ROI = 3.600.000 + 80.000 x 100% < 20%
18.000.000 + 500.000
Trong khi đó nếu căn cứ vào RI theo như bảng trên thì nhà quản lý tại
trung tâm này sẽ quyết đònh đầu tư vì sẽ làm tăng lợi tức còn lại của bộ phận
mình quản lý (1.460.000 > 1.400.000). Như vậy, để hướng đến mục tiêu chung,
kế toán quản trò sẽ sử dụng chỉ tiêu RI để đo lường thành quả bộ phận và trách
nhiệm quản lý.
Hạn chế của chỉ tiêu RI
Chỉ tiêu RI phản ánh số tuyệt đối nên thường được dùng để khắc phục hạn
chế của chỉ tiêu ROI trong việc đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư, nhưng
bên cạnh đó vì là số tuyệt đối nên chỉ tiêu này không thể được sử dụng để đánh
giá thành quả của các trung tâm có quy mô khác nhau. Để khắc phục nhược
điểm này, kế toán quản trò sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận còn lại trên vốn đầu
tư (%RI).


% RI = RI x 100%

Vốn đầu tư
Ví dụ minh họa 2
So sánh về lợi tức còn lại của hai bộ phận A, G trong công ty S

- 15 -
Chỉ tiêu Bộ phận G Bộ phận A
Lợi tức bộ phận 3.000.000 6.750.000
(Trừ chi phí lãi ước tính)
* Vốn đầu tư 20.000.000 45.000.000
* Tỷ lệ lãi ước tính 12% 12%
* Chi phí lãi ước tính (2.400.000) (5.400.000)
Lợi tức còn lại 600.000 1.350.000

Lợi tức và lợi tức còn lại của bộ phận A lớn hơn bộ phận G
(6.750.000 > 3.000.000) nhưng đồng thời nó cũng có quy mô vốn đầu tư lớn hơn
(45.000.000 > 20.000.000), chính vì vậy chưa hẳn bộ phận G hoạt động kém hơn
bộ phận A).
Nếu so sánh thì:


ROI
G
= 3.000.000 = 15%; ROI
A
= 6.750.000 = 15%
20.000.000 45.000.000

RI
G
= 600.000 = 3%; RI

A
= 1.350.000 = 3%
20.000.000 45.000.000

1.4 Xác đònh trách nhiệm báo cáo của các trung tâm trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp đònh kỳ trên một
báo cáo thành quả. Báo cáo thành quả sẽ phản ánh kết quả tài chính chủ yếu
theo thực tế và theo dự toán, đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa kết quả thực tế
so với dự toán theo từng chỉ tiêu được chuyển tải trong báo cáo phù hợp với từng
loại trung tâm trách nhiệm. Ví dụ, báo cáo thành quả của trung tâm chi phí gồm
các khoản mục chi phí thực tế, chi phí dự toán và các khoản chêch lệch giữa chi
phí thực tế so với dự toán; báo cáo thành quả của trung tâm doanh thu bao gồm
doanh thu thực tế, doanh thu dự toán cùng với khoản chêch lệch giữa doanh thu

- 16 -
thực tế so với dự toán, hay báo cáo thành quả của trung tâm lợi nhuận là báo cáo
tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận theo hình thức số dư đảm phí, báo cáo thu
nhập bộ phận. Như vậy báo cáo thành quả chú trọng vào việc thực hiện các dự
toán và phân tích các chênh lệch, vì thế để so sánh đánh giá các khoản chênh
lệch này một cách phù hợp và đúng đắn, kế toán quản trò sẽ sử dụng dự toán linh
hoạt nhằm cung cấp một mức chuẩn cho việc so sánh, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Mục đích của việc phân tích báo cáo thành quả bộ phận là xem xét chi tiết
các đối tượng hay từng bộ phận đóng góp bao nhiêu trong thành quả chung, bên
cạnh đó sẽ đánh giá được thành quả của từng bộ phận thông qua việc xem xét số
dư bộ phận.
Trong báo cáo thành quả bộ phận, báo cáo thu nhập sẽ được chuyển sang
theo dạng số dư đảm phí. Các khoản chi phí được chi tiết theo tính chất có thể
kiểm soát riêng biệt từ bộ phận nhỏ đến bộ phận lớn. Trong đó đònh phí chung
được tách ra thành các đònh phí có thể kiểm soát được đối với các bộ phận phân

chia để làm rõ được thành quả quản lý của bộ phận và thành quả bộ phận. Đònh
phí bộ phận liên quan trực tiếp đến bộ phận đó, nếu bộ phận không còn thì đònh
phí đó cũng không tồn tại. Việc đánh giá thành quả quản lý bộ phận và thành
quả bộ phận chủ yếu dựa vào xem xét số dư của bộ phận, tức phần còn lại của
số dư đảm phí sau khi trang trải toàn bộ đònh phí bộ phận.






- 17 -
Kết luận chương 1

Kế toán trách nhiệm quản lý là một bộ phận quan trọng của kế toán quản
trò, đó là một công cụ để đánh giá thành quả quản lý của các cấp quản trò một
cách đúng đắn và đầy đủ. Qua đó giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, doanh
thu, lợi nhuận và vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn.
Chương 1 giới thiệu tổng quát một số kiến thức cần thiết về kế toán trách
nhiệm quản lý làm cơ sở lý luận nghiên cứu cho các chương sau. Trong đó mỗi
một doanh nghiệp có thể bao gồm 4 trung tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí,
trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mỗi một trung tâm
sẽ tương ứng với một cấp quản trò thích hợp, phụ thuộc vào quyền kiểm soát của
nhà quản trò đối với trung tâm đó. Tùy theo từng trung tâm, kế toán trách nhiệm
sẽ có những công cụ để đánh giá thành quả khác nhau.
Việc đánh giá đầy đủ và chính xác thành quả quản lý của các cấp quản trò
sẽ giúp doanh nghiệp có được những thông tin quan trọng trong việc đưa ra
những phương thức hiệu quả nhất hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.











- 18 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VINA
2.1 Giới thiệu công ty Điện Tử Samsung Vina
2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển của Công ty
Lòch sử hình thành
Công ty điện tử Samsung Vina, gọi tắt SAVINA, là một liên doanh giữa
Công ty sản xuất kinh doanh XNK Điện – Điện tử Quận 10 của Việt Nam (nay
là công ty Cổ phần T.I.E) và công ty Điện tử Samsung của Hàn Quốc. Công ty
được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1125/CP do UBKHNN về Hợp tác và
Đầu tư (SSCI), nay là Bộ KH & ĐT (MPI) cấp vào ngày 28 tháng 01 năm 1995.
công ty bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng 6 năm 1996. Vốn đầu tư của công ty
là 36.541.000 đôla Mỹ.
Lónh vực hoạt động
Công ty được phép hoạt động sản xuất và kinh doanh cho thò trường trong
nước và xuất khẩu các sản phẩm máy thu hình, đầu video, dàn âm thanh hifi, tủ
lạnh, máy giặt, máy lạnh, máy tính tiền tự động, màn hình máy tính, linh kiện
điện tử và cung cấp dòch vụ sửa chữa và bảo hành các sản phẩm do công ty sản
xuất trong thời hạn 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Đòa điểm hoạt động
Công ty hiện có các trụ sở như sau:

- Một nhà máy và văn phòng chính đặt tại số 938 QL1A, phường Linh
Trung, Quận Thủ Đức, TP.HCM.
- Văn phòng kinh doanh đặt tại lầu 8, toà nhà Diamond Plaza, số 34 Lê
Duẫn, Quận 1, TP.HCM.
- Phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đặt tại toà nhà 2-2A Trần Hưng
Đạo, Quận 1, TP.HCM.
- CN công ty tại Hà Nội đặt tại số 503 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội.
- CN công ty tại Đà Nẵng đặt tại số 60 Hàm Nghi, Quận Thanh Khê, TP.Đà
Nẵng.
Mối liên hệ với công ty mẹ

- 19 -
Công ty Điện tử Samsung của Hàn Quốc đóng góp 80% số vốn trong liên
doanh, do đó SAVINA là một trong số những công ty con của Công ty Điện
tử Samsung trên toàn cầu. Vì là công ty con nên SAVINA cũng phải tuân thủ
theo những quy đònh chung do công ty mẹ đưa ra.
- Về mặt nhân sự : SAVINA hiện có 7 nhân viên người Hàn Quốc do công ty
mẹ điều sang để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các
nhân viên này được hưởng lương và các khoản phúc lợi khác theo chính sách
của công ty mẹ nhưng do SAVINA thanh toán.
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh: hầu hết linh kiện được dùng để phục vụ
cho sản xuất tại SAVINA đều được nhập về từ công ty mẹ và các công ty
trong cùng tập đoàn. Công ty mẹ còn giúp đỡ SAVINA nhiều mặt về kỹ thuật
sản xuất thông qua việc cung cấp các thông tin kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ
cho nhân viên. Ngoài ra, công ty mẹ còn đóng vai trò là người môi giới xuất
khẩu thông qua việc tìm kiếm khách hàng cho hoạt động xuất khẩu của
SAVINA.
- Về mặt tài chính: vì là thành viên trong cùng tập đoàn SamSung nên khi
mua hàng hóa từ các thành viên khác, SAVINA không cần phải mở L/C và
cũng không phải trả tiền lãi do việc thanh toán chậm trễ (nếu có). Tuy nhiên

nếu việc này xảy ra thường xuyên thì lãnh đạo công ty sẽ chòu khiển trách từ
công ty mẹ. Đònh kỳ (tháng, quý, năm) SAVINA phải gửi báo cáo cho công
ty mẹ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính, báo cáo
kiểm kê, kiểm toán,… và hàng năm, công ty mẹ sẽ gửi một đội kiểm toán nội
bộ sang kiểm tra thực tế tại SAVINA.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

BP MH: Bộ phận mua hàng
BP GNHH: Bộ phận giao nhận hàng hóa
BP BHSP: Bộ phận bảo hành sản phẩm
BP TT: Bộ phận tiếp thò
Đội W/G: Đội kinh doanh sp điện lạnh, máy giặt
Đội IT: Đội kinh doanh sp màn hình vi tính
Đội A/V: Đội kinh doanh sản phẩm nghe nhìn
BP NS: Bộ phận nhân sự
BP KT: Bộ phận kế toán
BP QLTC: Bộ phận quản lý tài chính
BP HTTT: Bộ phận hệ thống thông tin
BP KTSX: Bộ phận kỹ thuật sản xuất
BP SX: Bộ phận sản xuất
BP ĐBCL: Bộ phận đảm bảo chất lượng
BP Sigma: Bộ phận Sigma
BP QL KHO:Bộ phận quản lý kho
BP KHSX: B
ộ phận kế hoạch sản xuất
- 20 -












Tổng Giám Đốc
PTGĐ
Sản xuất
Giám đốc
Tài chính
PTGĐ
Thu mua

GĐ kinh
doanh 1
BP
B
H
SP
BP
SX

BP
K
T
SX
BP

ĐB
C
L
BP
Sig
ma

BP
QL
KHO

BP
M
H
BP
K
H
SX
BP
NS

BP
K
T
BP
QL
TC
BP
HT
TT


BP
GN
HH
Đội
A/V

GĐ kinh
doanh 2
GĐ Tiếp
Thị
BP
T
T
Đội
W/G

Đội
IT

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty

Ghi chú:


- 21 -
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của những người đứng đầu các bộ phận
Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chòu trách
nhiệm quản lý, điều hành chung các hoạt động của công ty. Ngoài ra Tổng giám
đốc còn là người phê duyệt các phương án hoạt động, các phương án đầu tư,

quyết đònh các chính sách đối nội, đối ngoại của công ty.
PTGĐ sản xuất:
Chòu trách nhiệm về việc điều hành các hoạt động liên
quan đến sản xuất của công ty. PTGĐ sản xuất điều hành các bộ phận sau:
- Sản xuất: nhận kế hoạch từ bộ phận kế hoạch sản xuất và thông báo cho
bộ phận quản lý kho để có kế hoạch nhận vật tư phục vụ cho sản xuất;
đảm bảo sản xuất đúng kế hoạch và chất lượng đặt ra.
- Kỹ thuật sản xuất: chức năng chính là hướng dẫn và cung cấp tài liệu về
cách thức sản xuất, bảo hành các sản phẩm mới cho các bộ phận liên
quan; quản lý và bảo trì các thiết bò phục vụ hoạt động sản xuất.
- Đảm bảo chất lượng: thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào và sản
phẩm đầu ra; phân tích lỗi sản phẩm trên thò trường và kết hợp với các bộ
phận liên quan tìm ra hướng giải quyết.
- Sigma: huấn luyện các nhân viên trong công ty về cách thức quản lý mới
theo phương pháp 6 Sigma.
- Quản lý kho: đảm bảo tốt số lượng và chất lượng vật tư phục vụ sản xuất;
quản lý số lượng thành phẩm được sản xuất ra nhập kho chờ tiêu thụ.
- Kế hoạch sản xuất: liên hệ với công ty mẹ, bộ phận bán hàng, thu mua
vật tư, sản xuất trước khi lên kế hoạch nhằm đảm bảo hoạt động của các
bộ phận liên quan vận hành tốt, tránh bò động. Ngoài ra bộ phận này còn
kiêm luôn chức năng chuẩn bò hồ sơ và các thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hóa.

- 22 -
PTGĐ thu mua:
Chòu trách nhiệm về công việc thu mua vật tư và giao
nhận hàng hóa. Cụ thể GĐ thu mua trực tiếp quản lý các bộ phận sau:
- Mua hàng: giao dòch với các nhà cung cấp mua vật tư trong và ngoài
nước, đảm bảo lượng vật tư cần thiết cho sản xuất theo kế hoạch.
- Giao nhận hàng: thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, giao dòch, quản lý

và theo dõi các khoản thuế phải nộp với hải quan, đảm bảo cho quá trình
nhập xuất hàng hóa được thuận lợi và thông suốt.
Giám đốc tài chính (KTT):
GĐ tài chính kiêm luôn chức danh kế toán
trưởng, chòu trách nhiệm quản lý các hoạt động tài chính, kế toán, nhân sự, hệ
thống thông tin tại công ty. Cụ thể bao gồm các bộ phận sau:
- Kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính, hợp tác với
các bộ phận khác quản lý tốt tài sản công ty.
- Quản lý tài chính: quản lý tình hình tài chính công ty, thực hiện lập dự
toán và phân tích số liệu phục vụ cho công việc quản lý của ban giám
đốc.
- Nhân sự: quản lý tình hình nhân sự, phúc lợi nhân viên, huấn luyện nhân
viên và tổ chức các hoạt động xã hội bên ngoài công ty.
- Hệ thống thông tin: quản lý bộ phận hệ thống thông tin trong công ty,
đảm bảo an toàn hệ thống mạng, máy tính, các chương trình phần mềm
ứng dụng trong công ty vận hành tốt, lập các báo cáo và phát triển các
chương trình hỗ trợ theo yêu cầu của các phòng ban.
GĐ kinh doanh 1:
chòu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về điều hành
các hoạt động bán hàng trên toàn quốc các mặt hàng nghe nhìn như máy thu
hình màu, đầu DVD, Audio.

- 23 -
GĐ kinh doanh 2:
chòu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về điều hành
các hoạt động bán hàng trên toàn quốc các mặt hàng điện lạnh, máy giặt, màn
hình vi tính đồng thời quản lý bộ phận bảo hành sản phẩm.
GĐ tiếp thò:
chòu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về điều hành các hoạt
động tiếp thò, thăm dò thò trường, giới thiệu sản phẩm mới, xây dựng các chương

trình khuyến mãi, quảng bá hình ảnh công ty.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng
Hệ thống kế toán

Hiện công ty áp dụng theo Hệ thống kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính
ban hành thông qua Quyết đònh số 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm
1995 và Thông tư 55 ngày 26 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài Chính.
Biểu mẫu và chứng từ kế toán

Công ty áp dụng các biểu mẫu và chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành kèm theo Quyết đònh số 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995.
Ngoài ra, công ty còn có đăng ký thêm các mẫu biểu và chứng từ kế toán bổ
sung hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động tại công ty.
Hệ thống tài khoản

SAVINA hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng chung cho
tập đoàn Samsung trên toàn cầu theo quy đònh của công ty mẹ nhằm thuận tiện
hơn trong công tác theo dõi báo cáo và hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn.
Tuy nhiên khi thực hiện các báo cáo kế toán cho các cơ quan chức năng, các tài
khoản này sẽ được chuyển đổi tương ứng với các tài khoản theo quy đònh của
Việt Nam.
Hệ thống tài khoản kế toán này rất chi tiết, được xây dựng theo kiểu kế
toán Mỹ. Mỗi đối tượng có liên quan trong một loại nghiệp vụ phát sinh sẽ đều

- 24 -
có một tài khoản riêng biệt để ghi nhận. Như vậy so với hệ thống tài khoản kế
toán hiện đang được áp dụng thống nhất tại Việt Nam hiện nay thì hệ thống tài
khoản này có những điểm khác biệt cơ bản sau:
- Cùng một tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết đònh số

1141 TCQĐ/CĐKT thì có thể bao gồm rất nhiều tài khoản khác nhau
trong hệ thống của SAVINA, mỗi tài khoản theo dõi một loại đối tượng
phát sinh chứ không phân biệt theo tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3,…
- Không có sự phân biệt theo chức năng chi phí như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, hay chi phí sản xuất. Sự phân biệt này sẽ được căn cứ dựa
vào các trung tâm chi phí (Cost Center). Ví dụ : Tài khoản “chi phí vật
dụng văn phòng” có số hiệu là 53510100, nếu được khai báo với Cost
Center là PC07 (bộ phận quản lý sản xuất) thì hệ thống sẽ hiểu là chi phí
này thuộc về bộ phận sản xuất tương ứng với chi phí sản xuất chung; nếu
được khai báo với Cost Center là A002 (bộ phận nhân sự ) thì sẽ được
phân loại là chi phí quản lý doanh nghiệp; nếu được khai báo với Cost
Center là S002 (bộ phận bán hàng) thì sẽ được phân loại là chi phí bán
hàng,…
Hệ thống sổ sách kế toán

Hiện tại, SAVINA đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Số liệu
kế toán được xử lý bằng hệ thống vi tính. Hệ thống sổ sách kế toán tại SAVINA
hiện nay bao gồm các loại sau:
- Các sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Cái, sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký
thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký bán hàng.
- Các sổ kế toán chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố đònh, sổ chi tiết
hàng tồn kho, thẻ kho, sổ chi tiết công nợ với người bán, người mua, với
ngân sách nhà nước và công nợ nội bộ, sổ theo dõi thuế giá trò gia tăng.

- 25 -
Hệ thống báo cáo kế toán

- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
. Báo cáo cân đối kế toán (Balance sheet).
. Báo cáo kết quả kinh doanh (Profit & lost).

. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow).
. Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các báo cáo kế toán quản trò bao gồm:
. Báo cáo chi phí thực tế / kế hoạch: báo cáo này theo dõi chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ so với kế hoạch; chi tiết theo từng bộ phận từng khoản mục chi phí.
Báo cáo này giúp phản ánh kết quả chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch; mức
độ phần trăm chênh lệch.
. Báo cáo doanh thu thực hiện theo vùng: phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm ở
một giai đoạn bất kỳ, thể hiện số lượng bán, doanh số bán của từng nhóm sản
phẩm cũng như tỷ lệ phần trăm của chúng theo từng vùng.
. Báo cáo chi tiết doanh thu hàng xuất khác: phản ánh tình hình xuất sản phẩm
tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, biếu tặng ở một giai đoạn bất kỳ.
. Báo cáo chi tiết doanh thu tiêu thụ theo Model: phản ánh chi tiết từng sản
phẩm được tiêu thụ ở các chi nhánh theo từng tháng nhất đònh.
. Báo cáo chi tiết chiết khấu, thưởng: theo dõi chi tiết theo từng hóa đơn, khách
hàng và khu vực.
. Báo cáo tình trạng hàng tồn kho: phản ánh thông tin chi tiết về các sản phẩm
đang có tại các kho ở tất cả các chi nhánh tại thời điểm xem báo cáo. Báo cáo
này còn thể hiện thông tin về chất lượng hàng hóa đang tồn kho theo loại A, B
hay C.

×