Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

GIỚI THIỆU VỀ AUTOIT-Lập Trình Trên AutoIT part 5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.28 KB, 5 trang )

 <scope> cũng dùng để chỉ định phạm vi
 <var_name> chỉ định tên mảng
 <size_row> chỉ định số dòng tối đa
 <size_column> chỉ định số cột tối đa
Ví dụ :
Error!
Dim $matrix[2][3] ; tạo một ma trận có 2 dòng và 3 cột
$matrix[0][0] = 2
$matrix[0][1] = 4
$matrix[0][2] = 6
$matrix[1][0] = 1
$matrix[1][1] = 3
$matrix[1][2] = 5
Để truy cập đến một phần tử trong mảng ta cũng sử dụng chỉ mục cho dòng và cột.
Ví dụ :
; đang truy cập đến phần tử ở dòng thứ nhất, cột thứ hai.
$n = $matrix[0][1] ; $n sẽ bằng 4
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Vấn đề 1 : Khởi tạo giá trị cho mảng
Khi khai báo một mảng bạn cũng có thể khởi tạo giá trị cho các phần tử bên trong
mảng. Các giá trị khi khởi tạo cho mảng phải được nằm trong cặp dấu ngoặc vuông
[ ], và mỗi giá trị phải được ngăn cách bởi dấu phẩy. Đối với mảng hai chiều thì
cần thêm một cặp dấu ngoặc vuông khác để rào các giá trị có cùng chỉ mục dòng.
Ví dụ :
Dim $array[5] = [10, 20, 30, 40, 50]
Local $test[4] = ["a", "Hello", 500, 4.55]
Global $Grid[2][3] = [["sun", "moon", "earth"], [1000, cos(0), sqrt(900)]]
Vấn đề 2 : Lấy tổng số phần tử hiện có trong mảng
Sẽ có không ít tình huống bạn tiếp nhận và xử lý một mảng có nhiều phần tử bên
trong. Tuy nhiên có một rắc rối là bạn không biết mảng này hiện đang có bao nhiêu
phần tử, vì nó thay đổi theo chu kỳ hay một lý do nào đó. Với trường hợp này, sử


dụng hàm UBound là một lời giải vì nó sẽ cho biết một mảng được chỉ định có bao
nhiêu phần tử. Cú pháp như sau :
UBound( $array, $dimension)
Trong đó,
$array : là tên của một biến mảng
$dimension : cho biết cần lấy ở chiều thứ mấy. Mặc định là 1, tức mảng một
chiều. Nếu gán bằng 0, thì UBound không trả về tổng số phần tử hiện có, mà sẽ trả
về một số tương ứng với số chiều của mảng.
Ví dụ :
Dim $myArray[10][20] ;element 0,0 to 9,19
$rows = UBound($myArray) ; lấy chiều thứ nhất
$cols = UBound($myArray, 2) ; lấy chiều thứ hai
$dims = UBound($myArray, 0) ; lấy số chiều của mảng
$info = "This Array has " & $dims &" dimension(s) : " &@CRLF & _
$rows & " rows, " & $cols & " columns"
MsgBox(0, "Msg of Array", $info)
Dấu _ đặt ở cuối dòng lệnh $info = cho biết, phần tiếp theo của dòng lệnh hiện
hành được viết ở dòng kế tiếp. Thông thường việc này xảy ra do một lệnh quá dài,
khi viết trên một dòng thì vượt quá trang màn hình, rất khó quan sát. Cho nên cách
này được dùng như một giải pháp.
Vấn đề 3 : Thiết lập lại kích thước của một mảng
Theo qui định, nếu muốn sử dụng một biến mảng thì trước đó phải khai báo tên, số
chiều và kích thước tối đa để chứa các phần tử. Trong trường hợp bạn muốn định
lại kích thước cho mảng đó (tăng hoặc giảm kích thước) thì việc bạn cần làm là sử
dụng từ khóa ReDim . Cú pháp chung :
ReDim $array [new index 1] [new index n]
$array : là tên của mảng cần định lại kích thước
New index : kích thước mới cho tổng số phần tử đối đa sẽ có trong mảng. [new
index n] áp dụng cho chiều thứ n của mảng.
Bạn xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn cách thức làm việc. Đoạn mã bên dưới sẽ minh

họa việc thiết lập lại kích thước tối đa cho mảng một chiều.
; khai báo kích thước ban đầu
Dim $a[5] = [2, 4, 6, 8, 10]
ConsoleWrite("Before : ")
For $i=0 to UBound($a)-1
ConsoleWrite($a[$i] & " ")
Next
; Định lại kích thước mảng
ReDim $a[3]
ConsoleWrite(@crlf & "After rediming : " )
For $i=0 To 2
ConsoleWrite($a[$i] & " ")
Next
Đầu tiên ta khai báo mảng $a có năm phần tử, sau đó dùng vòng lặp For thứ nhất
để in nội dung ra console. Đến dòng lệnh ReDim $a[3] sẽ định lại kích thước của
mảng từ ban đầu là năm phần tử xuống còn ba phần tử. Khi kích thước mới nhỏ
hơn kích thước cũ, thì phần nội dung phía sau sẽ bị cắt bỏ. Cho nên vòng lặp For
thứ hai sẽ chỉ in các giá trị 2, 4 và 6.
Chú ý : Khi thiết lập lại kích thước cho một biến mảng, nếu bạn thay đổi số chiều
của mảng từ mảng một chiều thành hai chiều, hoặc ngược lại, thì tất cả dữ liệu
đang có trong mảng sẽ bị xóa hoàn toàn.
Vấn đề 4 : Các chú ý
+ Chỉ mục của mảng có thể là một biến hoặc một biểu thức, sao cho nó trả về một
chỉ mục hợp lệ. Vì thế bạn có thể làm nhiều cách khác nhau để truy xuất đến các
phần tử bên trong mảng. Cũng xin nhắc lại rằng, tất cả các mảng đều có 0 làm chỉ
mục cho phần tử thứ nhất.
Ví dụ sau minh họa cho việc khởi tạo các giá trị ngẫu nhiên cho mảng một và hai
chiều.
; khởi tạo và in giá trị cho mảng một chiều
Dim $a[10]

ConsoleWrite(" A list : "& @crlf)
For $i=0 To 9
$a[$i] = Int(Random(0, 100))
ConsoleWrite($a[$i] & " ")
Next
; khởi tạo và in giá trị cho mảng hai chiều
Dim $m [4] [5]
ConsoleWrite(@crlf & " A matrix : " & @crlf)
For $i=0 To 3
For $j=0 to 4
$m[$i][$j] = Int(Random(0,10))
ConsoleWrite($m[$i][$j] & " ")
Next
ConsoleWrite(@crlf)
Next
+ Theo lý thuyết, các phần tử trong mảng phải có cùng kiểu dữ liệu, hoặc là số,
hoặc là chuỗi. Nhưng trong AutoIt, một mảng có thể chứa mọi thứ, từ một số cho
đến một boolean. Nói đơn giản là có thể chứa các phần tử có kiểu dữ liệu khác
nhau. Tuy nhiên, điều này không được khuyến khích. Ví dụ :
$arr[0] = 1
$arr[1] = true
$arr[2] = "my text"
$arr[3] = $another_array
+ Một mảng trong AutoIt chỉ cho phép chứa tối đa 2
24
(16 777 216) phần tử.
MACRO
Macro hiểu đơn giản là các lệnh ngắn gọn được thiết kế sẵn để lấy các thông tin từ
hệ thống hoặc ứng dụng. Giá trị của chúng có thể không cố định vì phụ thuộc vào
vào hệ thống. Trong AutoIt, các macro được bắt đầu với ký tự @ và theo sau tên

của macro. Bên dưới là các Macro thường được dùng .
Macro thời gian

@MSEC
Mili giây hiện tại của đồng hồ hệ thống. Vùng giá trị từ 00 đến 999
@SEC
Giây hiện tại. Vùng giá trị từ 00 đến 59
@MIN
Phút hiện tại. Vùng giá trị từ 00 đến 59
@HOUR
Giờ hiện tại, theo dạng 24 giờ. Vùng giá trị từ 00 đến 23
@MDAY
Ngày hiện tại trong tháng. Vùng giá trị từ 01 đến 31
@MON
Tháng hiện tại. Vùng giá trị từ 01 đến 12
@YEAR
Bốn ký số của năm hiện hành

×