Tải bản đầy đủ (.ppt) (6 trang)

So sánh cấu trúc nội dung chương trình sinh học 11 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 6 trang )

PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
Cơ bản Nâng cao
chương
4
LT LT TH Ôn
tập
Kiểm
tra
Số tiết 06 01 01 01 01
chương
4
LT TL T
H
Ôn
tập
Kiểm
tra
Số tiết 06 01 01 01 01
Phần
-chương
Cơ bản Nâng cao
Chương 4:
SINH SẢN
A:SINH SẢN
Ở THỰC
VẬT
Kiến thức: - cho
học sinh biết thế nào
là sinh sản sinh
dưỡng, sinh sản hữu
tính ở thực vật.


-Nêu được các hình
thức sinh sản vô tính ở
thực vật.
-Mới chỉ đặt vấn đề về
vai trò của sinh sản vô
tính ở thực vật đối với
đời sống của thực vật
và con người.
-Tìm hiểu về sinh sản
hữu tính sau khi thụ
tinh và hình thành thế
hệ mới.
Kiến thức: - cho học sinh biết thế
nào là sinh sản sinh dưỡng, sinh sản
hữu tính ở thực vật.Và hiểu được bản
chất của sự hình thành một cây mới
từ một bộ phận của cơ quan sinh
dưỡng (rễ, thân, lá…) và sự sinh sản
hữu tính của thực vật.
-Trình bày được các hình thức sinh
sản vô tính.
-Trình bày được ứng dụng của sinh
sản vô tính và vai trò của con người
trong việc tạo ra các phương pháp
nhân giống vô tính.
- Tim hiểu về sinh sản hữu tính sau
khi thụ tinh dẫn đến sự tạo thành quả
và hạt mới. Tạo ra thế hệ cây mới.
Phần-
chương

Cơ bản Nâng cao
B:SINH SẢN
Ở ĐỘNG VẬT
-Nêu được khả năng
sinh sản vô tính, hữu
tính ở động vật.
-Nêu được những hình
thức sinh sản vô tính,
sinh sản hữu tính ở
động vật.
-Giới thiệu các ứng
dụng của sinh sản vô
tính ở đông vật.
-Nêu được các phương
thức thụ tinh ở động
vật.
Nhìn nhận được vai trò của con người
trong cải tạo tự nhiên.
-Hiểu được khái niệm sinh vô tính,
hữu tính ở động vật.
-Phân biệt được các hình thức sinh sản
vô tính, sinh sản hữu tính ở động vật.
-Hiểu được việc vận dụng hình thức
sinh sản vô tính trong quá trình nuôi
cấy mô và nhân bản vô tinh ở động vật
và người.
-Trình bày được các phương thức thụ
tnh và giải thích hướng tiến hóa cuả
sinh sản hữu tính trong giới động vật.
Phần

-chương
Cơ bản Nâng cao
-Nêu được tác động của
hoocmon và môi trường
sống ảnh hưởng đến quá
trình sinh tinh và sinh
trứng.
-Nêu được tại sao phải
điều khiển sinh sản ỏ vật
nuôi và điều khiển sinh
đẻ có kế hoạch ở người.
-Phân tích được tác động của môi
trường, hoocmon đến việc điều hòa
trong quá trình sinh sản ở động
vật.Nắm được cơ sở khoa học của các
biện pháp tránh thai.
- Giải thích vì sao phải điều khiển sinh
sản ở vật nuôi và sinh đẻ có kế hoạch ở
người. Hiểu được những cơ sở thực hiện
biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật
và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
Kĩ năng:
-Biết phân tích sơ
đồ( kênh hình) hình
thành kiến thức.
-Học cách nhân giống
( giâm, chiết, ghép) ở
thực vật.
Kĩ năng:
-Phân tích sơ đồ để từ đó tìm ra các

quy luật về sinh sản ở động vật.
Biết cách nhân giống ( giâm, chiết,
ghép) ở thực vật.
Phần chương Cơ bản Nâng cao
-Ứng dụng kiến thức vào
việc tác động sinh sản ở
động vật và sinh đẻ có kế
hoạch ở người. Trong lao
động sản xuất cũng như
trong đời sống gia đình sau
này.
-Thực hành với thiên nhiên
giúp học sinh có thêm kĩ
năng làm việc ngoài trời ,và
khả năng quan sát thế giới
xung quanh.
-Ứng dụng kiến thức vào việc tác
động sinh sản ở động vật và sinh đẻ
có kế hoạch ở người.trong lao động
sản xuất cũng như trong đời sống
gia đình sau này. Nhằm nâng cao
năng xuất lao động cung như chất
lượng cuộc sống và sức khỏe sinh
sản của chính bản thân của học
sinh. Nâng cao kĩ năng vẽ hình và
quan sát hình của học sinh. Phân
tích tổng hợp kiến thức, khái quát
hóa và xây dựng kiến thức về sức
khỏe và sinh sản.
- Nâng cao kĩ năng thực hành ngoài

thực hành ngoài thực tế, làm quen
với thực địa, tạo cho các em luôn
hòa nhập trong môi trường thiên
nhiên.
Phần
-chương
Cơ bản Nâng cao
Thái độ:
-Đem lại cho học sinh một
cái nhìn mới về sinh sản ở
cả động vật và thực vật. Từ
đó làm cho học sinh có
nhiều kiến thức trong
hơn trong giáo dục giới
tính nhất là trong độ tuổi
của các em hoc sinh. Cho
học sinh có thái độ khác về
môn sinh học là không chỉ
nghiên cứu về thiên nhiên
mà còn nghiên mà còn
nghiên cứu về con người.
Nâng cao niềm tin về sinh
học .
Thái độ:
-Đem lại cho học sinh một cái nhìn
mới về sinh sản ở cả động vật và thực
vật. Từ đó làm cho học sinh có nhiều
kinh nghiệm hơn trong giáo dục giới
tính nhất là trong độ tuổi của các em
học sinh cấp ba. Cho học sinh có cai

nhìn khác về môn sinh học là không
chỉ nghiên cứu về thiên nhiên mà còn
nghiên mà còn nghiên cứu về con
người.Cho học sinh một niềm tin về
sinh học, một bộ môn khoa học phục
vụ đắc lực cho cuộc sống của con
người.trên tư tưởng thế giới quan
duy vật biện chứng

×