Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

15 câu hỏi ôn tập TRIẾT HỌC trong nội dung chương trình cao học.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.62 KB, 30 trang )

Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Trả lời 15 câu hỏi ơn tập TRIẾT HỌC trong nội dung chương trình cao học
Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong đường
lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.
1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại
Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái Nho
gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và Tn
Tử phát triển về phía duy vật.
v Quan điểm CT - XH của Khổng Tử:
Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ơng được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn thế
sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của mn đời, mn nhà.
Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các
quan hệ như: Vua-tơi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về
sau được phái Nho gia gọi là Ngũ ln, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tơi, Cha-con, Chồng-
vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương.
Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ,
Nghĩa và Chính danh:
- Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hồn tồn. Trung và
Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn thì
hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình khơng muốn thì đừng làm cho người.
Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu khơng chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha mẹ mà
quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Ni cha mẹ mà chẳng kính trọng thì
có khác gì ni thú vật”.
-Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ thần
linh đến quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo dức, phong tục, tập qn,
quan hệ nhà nước, luật pháp … Tn theo lễ là một điều kiện để thực hiện nhân đức.
Người qn tử khơng bao giờ làm trái với lễ.
- Nghĩa: là hành vi đạo đức thể hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi ích
của mình vì người khác. Nghĩa và lợi khơng thể dung hợp với nhau. Khổng Tử nói:
“Qn tử biết rõ về nghĩa, tiểu nhân biết rõ về lợi”.
- Chính danh: có nghĩa là phải bố trí người ở cương vị phù hợp với năng lực, người ở


cương vị nào thì phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức trách
của mình “qn qn, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Nói và làm khơng được vượt chính
danh:
+ Khổng Tử đề cao người hiền tài với tư tưởng Thượng hiền và khun các nhà cai trị
nên sử dụng người hiền tài quản lý đất nước và loại bỏ dần những kẻ bất tài trong bộ máy
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
cai trị.
+ Phải thực hiện ba điều: thực túc, binh cường, dân tín.
+ Ơng khun giai cấp thống trị phải thương u, tơn trọng chăm lo nhân dân. Đồng thời
ơng khun dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, nghèo khơng ốn trách
+ Tuy nhiên những kế sách chính trị của ơng chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và duy
tâm chứ khơng phải phải bằng cách mạng hiện thực (hạn chế).
v Quan điểm CT - XH của Mạnh Tử:
Tư tưởng về CT - XH của Mạnh Tử thể hiện ở triết lý nhân sinh (triết lý về cuộc đời) mà
trung tâm là học thuyết về tính thiện. Ơng nói: “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Tính thiện
của con người có ở 4 đức tính lớn vốn có bẩm sinh, đó là Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí và chúng
bắt nguồn từ tứ đoan:
- Ai sinh ra cũng có lòng thương xót nên phải lấy Nhân mà cảm hố.
- Ai sinh ra cũng có lòng ghen ghét nên phải lấy Nghĩa mà điều chỉnh.
- Ai sinh ra cũng cung kính nên phải lấy Lễ mà giáo hố.
- Ai sinh ra cũng biết phải trái nên phải lấy Trí mà phân biệt đúng sai.
Tính thiện của con người vốn bắt nguồn từ cái tâm do trời phú để cho con người ta biết
suy nghĩ, phân biệt phải trái đúng sai để ứng xử với con người và vạn vật.
Dựa trên thuyết tính thiện và tư tưởng đức trị của Khổng Tử, Mạnh Tử đưa ra thuyết
“Nhân chính”, tức là cái trị là chính, phải vì nhân chứ khơng phải vì lợi. Chủ trương của
thuyết này là lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực.
Trên cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chủ trương nhân chính, Mạnh Tử đã đề ra một quan
điểm rất độc đáo đó là dân bản. Ơng coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang sơn xã
tắc, vua là thường thơi “Dân vi q, xã tắc thứ chi, qn vi khinh”. Và ơng giải thích là

có dân mới lập nên nước, có nước mới lập nên vua, chứ vua khơng thể sinh ra dân. Quan
hệ vua tơi là quan hệ hai chiều, tơn trọng lẫn nhau.
Tóm lại, triết học của Mạnh Tử tuy còn mang yếu tố duy tâm và thần bí (hạn chế) nhưng
trong học thuyết về CT-XH với tư tưởng “nhân chính”, “dân bản” có ý nghĩa tiến bộ, phù
hợp với u cầu và xu thế phát triển của lịch sử XH
v Quan điểm CT - XH của Tn Tử:
Tn Tử là người phát triển học thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân, nghĩa, lễ nhạc và
chính danh. Tuy nhiên, ơng phản đối quan niệm của Khổng Tử và Mạnh Tử về những
vấn đề chính trị và đạo đức. Tn Tử đứng trên quan điểm duy vật và vơ thần (tích cực),
ơng cho rằng tự nhiên gồm 3 bộ phận: trời, đất và người. Trời chỉ là một bộ phận của tự
nhiên, bản thân tự nhiên là cơ sở hình thành và biến hố của vạn vật. Như vậy, trời khơng
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
quyết định vận mệnh của con người, con người là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên.
Việc trị hay loạn, lành hay dữ là do con người làm ra chứ khơng phải tại trời. Nếu con
người hành động thuận với lẽ tự nhiên thì lành, trái lại sẽ gặp loạn “Lấy sự trị mà đối phó
với đạo thì lành, lấy sự loạn mà đối phó với đạo ấy thì dữ”.
Khơng chỉ hành động phù hợp với tự nhiên mà con người có thể cải tạo tự nhiên và XH
để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Ơng phê phán mê tín dị đoan, việc tơn thờ trời, ỷ lại
trời, khun con người nên tin ở sức mình, ra sức phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm,
ăn ở điều độ, giữ gìn sức khoẻ thì trời sẽ khơng để cho nghèo khó và bệnh tật.
Về đạo đức ơng đưa ra thuyết tính ác cho nên ơng chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục
đạo đức, lễ nghĩa làm cho XH tiến bộ, văn minh hơn. Ơng đề cao “lễ trị”, ơng cho rằng lễ
nghĩa và đẳng cấp trong XH là cần thiết để duy trì trật tự XH.
2. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia
Nho gia Đạo gia Pháp gia
Đường lối chính trị: “đức trị” hay
“nhân trị”
- Coi trọng giáo dục, phản đối bạo
lực và chiến tranh.

- Khổng Tử coi XH là tổng hợp các
mối quan hệ giữa người với người,
đó là Ngũ ln và Tam cương.
Các phạm trù cơ bản trong học
thuyết của Khổng Tử là Nhân-
Nghĩa-Lễ-Chính danh:
- Đường lối nhân trị của Khổng Tử
có tính chất điều hòa mâu thuẫn
giai cấp, phản đối đấu tranh. Ơng
khun giai cấp thống trị phải
thương u, tơn trọng, chăm lo cho
nhân dân. Đồng thời, ơng cũng
khun dân phải an phận, lấy nghèo
làm vui, nghèo mà khơng ốn trách.
Ơng coi việc ốn trách cảnh nghèo
hèn, ưa dùng bạo lực là mầm mống
của loạn. Tuy nhiên những kế sách
chính trị của ơng chỉ dừng lại ở tính
chất cải lương và duy tâm chứ
khơng phải phải bằng cách mạng
hiện thực
Đường lối chính trị: sử dụng
học thuyết “vơ vi”, có nghĩa là
sống, hoạt động theo lẽ tự
nhiên, thần phái, khơng làm
trái với tự nhiên, khơng can
thiệp vào trật tự của tự nhiên,
chỉ làm cho dân no bụng,
xương cốt mạnh mà lòng hư
tĩnh, khiến cho dân khơng biết,

khơng muốn.
- Khơng dùng luật pháp,
khơng cần giáo dục nhân, lễ,
nghĩa, trí.
- Lão Tử chủ trương hạn chế
quyền lực của Nhà nước và
hoạt động của dân đến mức tối
đa, để cho dân sống chất phác
thời ngun thủy, duy trì tình
trạng nước nhỏ, dân ít.
Đường lối chính trị:
Hàn Phi chủ trương
đường lối “pháp trị”.
Để cai trị XH cần phải
có 3 yếu tố là Pháp,
Thuật và Thế:
- Pháp là pháp luật,
được cơng bố cbo mọi
người biết, để tn
theo và phải thay đổi
cho phù hợp với tình
hình cụ thể vì khơng
có một thứ pháp luật
ln ln đúng với
mọi thời đại
- Thế là địa vị, thế lực,
quyền uy của người
cầm đầu.
- Thuật là phương
pháp mưu trí, thủ đoạn

trong việc trị dân.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo Ấn Độ cổ đại
Phật giáo là một trường phái Triết học Tơn giáo, người sáng lập ra đạo Phật là Thích ca
Mâu ni.
v Bản thể luận: thể hiện trong 4 ngun lý:
Ø Vơ tạo giả: đạo Phật cho rằng vũ trụ là vơ thủy, vơ chung, vạn vật trong thế giới chỉ là
dòng biến hố vơ thường, vơ định, khơng do một vị thần nào sáng tạo nên cả. Phật giáo
cho rằng thế giới tồn tại khách quan, khơng do thần thánh sáng tạo ra.
Ø Vơ ngã: có nghĩa là khơng có linh hồn bất tử, sự vật hiện tượng xung quanh ta và chính
bản thân ta là khơng có thật mà nó được tạo thành từ các yếu tố mà Phật gọi là Danh và
Sắc. Danh là tinh thần, Sắc là vật chất. Thế giới do các yếu tố vật chất và tinh thần kết
hợp lại với nhau tạo nên.
Ø Vơ thường: có nghĩa là khơng có gì ổn định, bất biến. Phật khẳng định rằng thế giới
khách quan khơng có gì là vĩnh hằng, bất biến mà cái gì cũng có q trình sinh thành,
biến đổi và tiêu vong theo luật Nhân - quả mà Phật gọi là Sinh, Trụ, Dị, Diệt, từ sự vật
nhỏ nhất cho đến vũ trụ đều tn thủ luật trên.
Ø Nhân quả tương tục: Phật khẳng định rằng tất cả mọi sự vật hiện tượng trên đời đều có
ngun nhân của nó. Nhân kết hợp với dun thì sinh ra quả, quả lại kết hợp với dun
lại biến thành nhân và sinh ra quả khác. Nhân và quả tạo thành một chuỗi khơng ngừng
nghỉ, Phật gọi là “Nhân quả tương tục vơ gián đoạn"
v Nhân sinh quan: Phật giáo tuy bác bỏ Brahman và atman nhưng lại kế thừa thuyết ln
hồi, nghiệp báo trong đạo Balamơn. Thích ca Mâu ni đã đưa ra thuyết “Tứ diệu đế” và
“Thập nhị nhân dun” để giải thốt chúng sinh ra khỏi mọi nỗi khổ và kiếp nghiệp báo,
ln hồi. Đây là tư tưởng triết lý nhân sinh quan chủ yếu của đạo Phật. “Tứ diệu đế” là
bốn chân lý vĩnh hằng, thiêng liêng, cao cả, đúng đắn gồm có: Khổ đế, Nhân đế, Diệt đế
và Đạo đế.
Khổ đế: Phật cho rằng đời là bể khổ vì vậy ta chỉ dạy các con một điều là khổ và diệt
khổ” và các nỗi khổ của con người thể hiện trong Bát khổ.

Nhân đế (Tập đế): Phật giáo giải thích ngun nhân mọi nỗi khổ của con người. Phật
khẳng định rằng tất cả mọi nỗi khổ của con người đều có ngun nhân của nó. Các
ngun nhân của nỗi khổ được thể hiện qua “Thập nhị nhân dun” (12 nỗi khổ của con
người).
Diệt đế: Phật nói khi con người ta tìm ra được ngun nhân của nỗi khổ theo Thập nhị
nhân dun thì Phật khẳng định rằng con người có thể từ bỏ tận gốc mọi nỗi khổ và chỉ
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
có như thế con người mới đến được cõi Niết bàn. Do vậy, Phật cho rằng cái khổ có thể
tiêu diệt được.
Đạo đế: Phật nói chúng sinh có thể tiêu diệt được nỗi khổ nếu đi theo con đường “Bát
chính đạo.
v Nhận xét:
- Ưu điểm:
+ Là trường phái triết học vơ thần (chống lại Brahman và khơng thừa nhận atman) mặc
dù khơng triệt để, có yếu tố duy vật biện chứng, thừa nhận có sự vận động tuyệt đối của
các sự vật hiện tượng.
+ Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội.
+ Triết lý của đạo Phật có ý nghĩa giáo dục rất lớn vì nó khun con người khinh ghét
những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường.
+ Đạo Phật có tính nhân đạo cao bởi vì nó khun con người suy nghĩ và làm điều thiện,
tránh xa điều ác, thương u cứu giúp mọi người. Khơng dùng bạo lực trong quan hệ
giữa các giáo phái khác nhau cũng như tơn giáo khác nhau.
- Nhược điểm:
+ Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan trong quan niệm về XH bởi vì nó cho rằng
ngun nhân cơ bản của mọi nỗi khổ là do vơ minh do đó Phật giáo cho rằng sự sáng
suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thốt con người khỏi cái khổ.
+ Chưa nhận thấy được sự đứng n tương đối của các sự vật hiện tượng
+ Phật giáo chủ trương giải thốt con người bằng phép tu thân, tích đức tiêu cực, xa lánh
cuộc đời mà khơng mang phong trào cách mạng XH, phủ nhận sự biến đổi cải tạo XH

bằng thực tiễn cách mạng.
+ Phật giáo theo trường phái nhận thức luận duy tâm, nhận thức chỉ thực hiện bằng sự tu
luyện, thiền định. Khơng thừa nhận vai trò của nhận thức cảm tính và tư duy cũng như
via trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức.
+ Phật giáo cho rằng cuộc đời là giả, ảo, mọi ham muốn đời thường đều là tội lỗi. Tuy
nhiên, Niết bàn - cái mà Phật cho là thực tại thì hóa ra chỉ là điều tưởng tượng thuần túy,
khơng có gì làm bằng chứng.
Câu 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Việt Nam
Trả lời :
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Triết học Việt nam chịu ảnh hưởng của các tư tưởng triết học trường phái Nho ga, Đạo
gia và đặc biệt là đạo Phật.
1. Về bản thể luận:
Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tơn giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội Việt Nam. Tư
tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp; coi mệnh trời quyết định sự
thành bại của con người: “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên”.
Bên cạnh tư tưởng mệnh trời cũng có tư tưởng đề cao vai trò con người hơn mệnh trời:
“Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.
Có quan điểm coi trọng thời, thế hơn mệnh.
Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, khơng thành hệ thống thường xun phản kháng lại quan
điểm duy tâm:
- Bác bỏ nguồn gốc thần thánh và vai trò quyết định của vua
- Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói tốn
- Vạch trần sự giả trá của thầy bói, địa lý
2. Quan điểm chính trị-xã hội
+ Chủ nghĩa u nước Việt Nam
+ u nước là phẩm chất cao q nhất, đứng hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần Việt
Nam.
+ u nước là trách nhiệm của mọi người khơng phân biệt đẳng cấp, giới tính.

+ Tơn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc, những người có cơng dựng nước,
xây dựng làng xã
+ Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống, Trần ích Tắc
+ Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
- Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang hàng với Trung quốc.
- Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại ‘Con rồng, cháu tiên”)
- Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, ln ln giữ vững địa vị của một nhà nước độc
lập
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
- Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập qn, chống lại âm mưu đồng hóa
của Trung quốc. (Tư tưởng của Nguyễn Huệ, đánh cho dài tóc, đánh để răng đen).
+ Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo vệ độc lập dân tộc
- Đại đồn kết tồn dân tộc. Truyền thuyết “đồng bào” (cùng một bọc) nói lên tình đồn
kết dân tộc, khơng phân biệt chủng tộc của tất cả các dân tộc trong đại gia đình dân tộc
Việt Nam.
- Quan hệ vua-tơi, nhà nước và nhân dân: Vua tơi đồng lòng, qn dân hợp sức. Khoan
thứ sức dân để làm kế bền gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)
- Tồn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn.
Phát huy vai trò trò của địa thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.
- Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc rút khỏi nước ta. Thực hiện
đường lối ngoại giao mềm dẽo, khơn khéo để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia.
3. Quan niệm về đạo làm người
+ Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam
- Thương u, giúp đỡ mọi người. “Thương người như thể thương thân”. “Chị ngã em
nâng”. “Miếng khi đói gói khi no”. “Lá lành đùm lá rách”
- Tình thương u, gắn bó giữa các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
- Lòng nhân đạo khoan dung đối với những người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối cải.
Đối xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng: “Đánh người chạy đi, khơng đánh người chạy

lại”.
- Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý. Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên.
Chăm sóc phần mộ tổ tiên. Thương u con cháu, ít phân biệt nam nữ.
- Giữ vững lối sống trong sạch:
+ Quan niệm về đạo làm người trong Nho gia, Đạo gia với những khái niệm “Tam
cương”, “Ngũ ln”, Ngũ thường”, “Nhân”.
+ Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”, “cứu khổ, cứu nạn” cũng ảnh hưởng
sâu đậm trong đời sống tinh thần của người Việt Nam
Tóm lại tư tưởng triết học Việt Nam là tư tưởng u nước, độc lập dân tộc và chủ quyền
quốc gia. Tư tưởng này thể hiện ở lòng quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, xây dựng một nhà nước vững mạnh, chăm lo đời sống nhân dân. Tư
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
tưởng này còn thể hiện ở lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc, tự hào về truyền thống dân
tộc, tơn kính những người anh hùng dân tộc, những người có cơng bảo vệ, xây dựng đất
nước, q hương, khinh ghét những kẻ phản quốc.
Ngồi ra, tư tưởng đại đồn kết tồn dân tộc, tư tưởng về đạo làm người, tư tưởng khoan
dung với người lầm đường lạc lối và với kẻ thù đã chịu thất bại hoặc đầu hàng cũng góp
phần làm nên tầm vóc vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình trong triết
học Hy Lạp cổ đại (về bản thể luận, nhận thức luận, quan điểm CT-XH giữa Đêmơcrit và
Platon; triết học Hêraclit và phái Elê …)
Trả lời :
-Về bản thể luận:
+ Democrit đứng trên lập trường duy vật vơ thần, ơng cho rằng khởi ngun của thế giới
là ngun tử, là dạng vật chất nhỏ nhất, khơng thể phân chia được nữa, nó là cơ sở của
thế giới, của sự vật hiện tượng. Ngun tử này khơng màu, khơng mùi, khơng vị, khơng
nóng, khơng lạnh, nó khơng khác nhau về chất, nó chỉ khác nhau về hình dáng, về cấu
tạo, về tư thế sắp xếp và các ngun tử này ln ln vận động trong chân khơng. Các sự
vật hiện tượng khác nhau là do sự liên kết giữa các ngun tử có hình dáng khác nhau, tư

thế khác nhau, cấu tạo khác nhau. Các ngun tử vận động khơng ngừng và chính sự đa
dạng của các ngun tử tạo nên sự đa dạng của thế giới sự vật và sự hình thành của vũ trụ
+ Đối lập với Democrit, Platon đứng trên lập trường duy tâm, ơng khẳng định rằng bản
ngun của thế giới là “thế giới ý niệm”, thế giới ý niệm tồn tại một cách chân thật, vĩnh
cửu và bất biến. Ơng chia thế giới thành hai bộ phận là thế giới ý niệm và thế giới vật
cảm tính. Thế giới ý niệm là thế giới có trước và sinh ra thế giới vật cảm tính. Thế giới
vật cảm tính là thế giới khơng chân thật, khơng đúng đắn và ln ln thay đổi, là thế
giới có sau và là cái bóng của thế giới ý niệm.
- Về con người:
Đêmơcrit bác bỏ quan niệm thần thánh sinh ra con người. Ơng cho rằng con người xuất
hiện trên trái đất là kết quả của sự tiến hóa tự nhiên và linh hồn được cấu tạo từ ngun
tử.
Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau. Trong đó
thể xác được tạo thành từ đất, nước, lủa và khơng khí còn linh hồn do Thượng đế tạo ra
và nó là bất tử, tồn tại vĩnh hằng.
- Về nhận thức luận:
+ Democrit chia nhận thức thành hai dạng: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính là dạng nhận thức mờ tối, do giác quan đem lại. Nhận thức lý tính là
dạng nhận thức thơng qua những phán đốn logic, là dạng trí tuệ. Ơng đã thấy được mối
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính và ơng chỉ ra phải bằng nhận thức
lý tính thì con người mới phát hiện được ngun tử tức là nguồn gốc của thế giới
+ Do Platon cho rằng nhận thức cảm tính có sau nhận thức lý tính nên ơng cho rằng nhận
thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước vật chất. Ơng cho rằng nhận
thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những quan niệm, chứ
khơng phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới
đạt đến tri thức chân thực.
- Về chính trị:
+ Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nơ dân chủ, ơng vẫn coi chế độ nơ lệ là

hợp lý, chống lại đường lối Platon.
+ Trong khi đó Platon đưa ra học thuyết về một nhà nước lý tưởng, đó là nhà nước cộng
hòa bao gồm 3 đẳng cấp: nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước và người lao
động sản xuất.
- So sánh quan điểm giữa biện chứng và siêu hình trong triết học Hêraclit và phái
Elê
Triết học Hêraclit cho rằng khởi ngun của vũ trụ là lửa và lửa đã sinh ra vạn vật. Ơng
cũng cho rằng vạn vật khơng ngừng biến đổi như dòng chảy. Và ơng thừa nhận sự tồn tại
phổ biến của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Chính nhờ sự đấu tranh giữa các mâu
thuẫn đó mới có hiện tượng sự vật này chết đi và sự vật khác ra đời nên vũ trụ thường
xun biến đổi.
Ngược lại trường phái Elê lại cho rằng thế giới là một khối chung nhất bất động khơng do
thần thánh sinh ra.
Câu 5: Quan điểm triết học của các nhà triết học Tây Âu Trung cổ (Về quan hệ giữa triết
học và tơn giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận con người và xã hội).
Trả lời:
Xã hội Tây Âu từ thế kỷ IV - XV là xã hội phong kiến. Thiên chúa giáo trở thành tơn
giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành lực lượng thống trị xã hội.
Triết học trong thời kỳ này chịu sự chi phối và thống trị của tơn giáo và thần học. Triết
học trở thành tơi tớ của tơn giáo.
Về quan hệ giữa triết học và tơn giáo các nhà triết học giai đoạn này đề cao vai trò
niềm tin tơn giáo so với lý trí. Chẳng hạn Tơmat Đacanh cho rằng đối tượng của triết học
là chân lý của lý trí, đối tượng của thần học là chân lý của niềm tin và niềm tin cao hơn lý
trí. Còn Đơnxcơt lại cho rằng đối tượng của thần học là thượng đế, đối tượng của triết
học là tự nhiên. Vì vậy các nhà triết học thời kỳ này đã đưa thần học đặt niềm tin lên trên
hết, đề cao niềm tin hơn lý trí và khoa học phải phục tùng tơn giáo.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Về bản thể luận các nhà triết học cho rằng Thượng đế sáng tạo ra thế giới và quyết định
mọi trật tự trong tự nhiên và xã hội, là cơ sở của tri thức và đạo đức con người. Tơmat

Đacanh cho rằng mọi trật tự trong tự nhiên, từ sự vật khơng có linh hồn đến con người rồi
đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều do Thượng đế sắp xếp. Mọi cái trong tự
nhiên và xã hội đều có mục đích do Thượng đế an bày, mọi đẳng cấp trong xã hội đều do
Thượng đế quy định.
Về nhận thức áp dụng học thuyết về hình dạng của Arixtơt, ơng chia hình dạng thành
hình dạng cảm tính và hình dạng lý tính, trong đó hình dạng lý tính cao hơn hình dạng
cảm tính.
Về con người và xã hội theo quan điểm thần học các nhà triết học cho rằng con người là
thực thể yếu đuối, do Thượng đế tạo ra và có tự do trong giới hạn tiền định của Thượng
đế. Vì vậy cuộc sống trần gian là tạm bợ, tội lỗi chỉ có cuộc sống vĩnh cửu ở thế giới bên
kia. Mục đích của nó là để bảo vệ quyền lực tối cao của nhà thờ hay của nhà vua, giai cấp
thống trị.
Câu 6: Những thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ 17-18
Thời kỳ Phục hưng là thời kỳ q độ từ chế độ phong kiến lên chế độ tư bản, là thời kỳ
của những cuộc cách mạng tư sản. Trong giai đoạn này sự phát triển của lực lượng sản
xuất mới làm quan hệ sản xuất phong kiến trở nên lỗi thời và mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gay gắt hơn. Đồng thời đây là thời kỳ phát triển
mạnh của khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên có bước tiến nhảy vọt đặc biệt là cơ học.
Tất cả cái đó làm tiền đề cho sự phát triển triết học với nhiều thành tựu và hạn chế như
sau:
+ Thành tựu:
- Về bản thể luận, các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vơ thần, chống lại thế
giới quan duy tâm, tơn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định vật chất, tự nhiên là thực thể duy
nhất, Thượng đế cũng chính là giới tự nhiên. "Trong vũ trụ chỉ có một thực thể - cả con
người lẫn động vật đó là vật chất" (Đ. Diđơrơ). Họ cũng thừa nhận vật chất ln ln vận
động bao gồm cả đứng im hay vận động tương đối. Và q trình vận động do ngun
nhân bên trong của vật chất, từ đó làm tiền thân cho thuyết tiến hóa sau này.
- Về con người: Con người là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể và ý
thức. Họ bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể. Đ.Diđơrơ quan niệm về linh hồn
tách rời cơ thể cũng vơ lý như: “có thể nhìn mà khơng cần mắt, có thể nghe mà khơng

cần tai….” Theo họ, nhân cách con người là sản phẩm của hồn cảnh và giáo dục.
- Về nhận thức: Các nhà triết học duy vật chia nhận thức thành nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính. Trong đó cảm tính là giai đoạn thứ nhất của nhận thức, lý tính là giai
đoạn thứ hai nhận thức và giai đoạn kết hợp chúng dùng thực nghiệm khoa học để kiểm
tra.
- Về chính trị-xã hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tun truyền tư tưởng
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
chính trị của giai cấp tư sản. Họ đề cao hình thức nhà nước dân chủ; chống quyền lực
phong kiến và Nhà thờ.
- Về vấn đề tơn giáo, họ vạch trần bản chất tơn giáo và tính chất phản động, phản tiến bộ
của nó. Theo Hơpxơ nguồn gốc của tơn giáo là sự sợ hãi và ngu dốt của quần chúng.
Theo họ, khơng phải tơn giáo sáng tạo ra con người mà chính con người sáng tạo ra tơn
giáo.
+ Hạn chế:
- Về bản thể luận: do chịu ảnh hưởng của cơ học Newtơn nên thế giới quan của họ nhìn
chung là siêu hình và máy móc. Họ chỉ nhìn nhận vận động ở hình thức vận động cơ giới.
- Về con người: họ chưa thốt khỏi cách nhìn máy móc về con người, coi con ngưới như
một cái máy, lấy quy luật cơ học hay lấy yếu tố bản năng để giái thích bản chất con
người.
- Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò nhận thức cảm tính, của tư duy và
thực nghiệm khoa học, chưa nhận thức được tầm quan trọng của thực tiễn, mối liên hệ
giữa nhận thức và thực tiễn.
- Về chính trị-xã hội: họ cho rằng nhà nước là do sự thỏa thuận giữa các tầng lớp nhân
dân lập ra. Họ chưa nhận ra được bản chất của nhà nước là cơng cụ của giai cấp thống trị.
- Về tơn giáo: họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy được nguồn gốc xã hội của tơn
giáo. Vì vậy họ chủ trương xóa bỏ tơn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và tiêu diệt
giới tu hành.
Câu 7: Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa thực dụng
a) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh ( đại biểu Soren Kierkegaard,

Jean Paul Sarte):
+ Về vấn đề tồn tại. Chủ nghĩa hiện sinh khơng phủ nhận tồn tại khách quan của thế giới,
nhưng theo họ tồn tại tự nó khơng là cái gì cả. Sartre chia tồn tại thành hai miền: tồn tại
trong nó và tồn tại cho nó.
+ Về quan hệ giữa hiện sinh và bản chất. Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có trước
bản chất, hiện sinh là tính thứ nhất so với bản chất.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh. Đó là trạng thái
khơng thoải mái, lo sợ, khủng khiếp nói chung, khơng gắn một cách trực tiếp với một đối
tượng cụ thể nào cả.
+ Sự phi lý của cuộc đời. Nó khơng thừa nhận chủ nghĩa duy lý trong triết học và khoa
học, khơng thừa nhận sự giải thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng khoa học. Nó
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
khơng thừa nhận bất kỳ mối liên hệ khách quan nào, bất kỳ bản chất và quy luật khách
quan nào.
+ Hư vơ. Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện sinh khơng
một bản chất, một kết cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối quan hệ xã hội nào cả.
Nói tóm lại, nó chỉ đơn thuần là một sự trống rỗng, hư vơ.
+ Cái chết. Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con người
hiện sinh là con người ln ln sợ hãi trước cái chết, vì sự sống là sự tồn tại dẫn đến cái
chết.
+ Sự tha hóa. Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hóa đến cực đoan, khơng thể
chấp nhận được. Con người hiện sinh là những con người bị tha hóa, tách rời, trở thành
xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật, với xã hội, trong lao động, trong quan hệ với người
khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ chồng, giữa con cái với nhau,
và kể cả sự tha hóa ngay cả trong tình u.
+ Tự do và trách nhiệm. Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự do là sự
tự lựa chọn cái gì phù hợp với xúc cảm nội tâm, cái gì mà cá nhân coi là đúng đắn.
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hồn tồn chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của mình. Sự tự do khơng bị quy định bởi bất kỳ cái gì

khác ngồi trách nhiệm cá nhân.
b) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa thực dụng (đại biểu Peirce, James,
Dewey):
Ngun tắc phương pháp luận căn bản của chủ nghĩa thực dụng là lấy kinh nghiệm, hiệu
quả, cơng dụng làm tiêu chuẩn.
Do đó, họ rút ra kết luận: con người tuyệt đối tự do trong hoạt động của mình, họ có thể
làm bất cứ việc gì họ muốn, bất cứ cái gì có lợi cho họ.
Theo chủ nghĩa thực dụng, những gì tồn tại đều là những yếu tố của kinh nghiệm. Chủ
nghĩa thực dụng coi kinh nghiệm như là cái bao hàm trong nó cả vật chất và ý thức, cả
khách quan và chủ quan.
Về nhận thức luận, chủ nghĩa thực dụng coi ý nghĩa của sự vật, của khái niệm khơng phải
là cái gì có sẵn, vốn có của nó, mà chỉ biểu hiện ra trong quan hệ cụ thể, trong cơng dụng
thực tế. Giá trị của tư tưởng hay lý luận khơng phải ở chỗ nó có phản ánh đúng đắn hiện
thực khách quan hay khơng, mà là ở chỗ nó có đem lại hiệu quả thực tế hay khơng.
Về tiêu chuẩn của chân lý, James cho rằng chân lý khơng phải là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, mà là mối liên hệ giữa các kinh nghiệm với nhau. Cái gì đem lại lợi
ích và hiệu quả hữu dụng thì nó là chân lý, mà khơng cần xem nó có phù hợp với thực tế
khách quan hay khơng. Chân lý theo quan niệm của chủ nghĩa thực dụng chỉ có tính chất
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
tương đối, tùy theo từng người, từng hồn cảnh, từng thời gian và địa điểm áp dụng khác
nhau.
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện, V.I.Lênin phát triển
Triết học Mác-Lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư tưởng triết học của
nhân loại trong q trình lịch sử. Đồng thời sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một
bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại. Triết học Mác có
những cái mới về chất so với các hệ thống triết học trước đó:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình thức cao của nó là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và phát triển phép biện chứng lên hình thức cao của nó là phép

biện chứng duy vật.
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật vẫn còn mang tính chất siêu hình, máy móc. Nó chưa đưa
được quan điểm phát triển vào trong lý luận của nó; nó lấy quy luật cơ học để giải thích
sự vận động của thế giới, dùng quy luật cơ học và quy luật sinh học để giải thích bản chất
con người. Còn phép biện chứng trước Mác mà đỉnh cao của nó là phép biện chứng
Hêghen thì lại là duy tâm, tức ơng đã xuất phát từ quy luật vận động, phát triển của một ý
niệm tuyệt đối nào đó có trước thế giới để giải thích tất cả những gì đang tồn tại. Cho nên
phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng duy tâm, ngược đầu và đóng khung
trong một một kết cấu tư biện, gượng gạo.
Trên cơ sở kế thừa có phê phán và chon lọc những thành tựu mà mà các nhà duy vật đã
đạt được cũng như kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen, C. Mác
và Ph. Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
Từ khi triết học Mác ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được kết hợp với nhau
thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng nhất của bước
ngoặt cách mạng trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại.
Trước Mác, các nhà triết học, đều khơng tránh khỏi duy tâm khi giải thích các hiện tượng
xã hội. Họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng (ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế giới, trời,
thượng đế, hoặc ý thức chủ quan của con người) là yếu tố quyết định trong lịch sử. Họ
khơng thấy được vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật chất, của đời sống vật
chất.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nghiên cứu đời
sống xã hội. Triết học Mác coi xã hội như là một cơ thể sống, một cấu trúc phức tạp bao
gồm những cá nhân, gia đình, giai cấp, dân tộc với vơ số những mối quan hệ xã hội chằng
chịt được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn của họ. Triết học Mác coi sản xuất vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội; vạch ra những quy luật khách quan
của sự phát triển xã hội khơng phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người; lấy cơ sở hạ
tầng để giải thích kiến trúc thượng tầng, lấy tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!

Chính vì thế, triết học Mác là chủ nghĩa duy vật cân đối, hồn chỉnh và triệt để; nó bao
qt cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một ngun tắc cơ bản của triết học Mác-
Lênin.
Triết học Mác - Lênin khơng chỉ giải thích thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế
giới. Trước Mác, người ta chưa xác lập được mối quan hệ gắn bó với nhau giữa lý luận
và thực tiễn. Lý luận nhiều khi chỉ là sản phẩm của tư duy thuần túy, chỉ là kết quả của sự
suy lý tư biện của các nhà lý luận. Người ta chưa chỉ ra được một tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt cái đúng và cái sai trong lý luận. Lý luận càng cao siêu, càng xa rời thực tế
thì càng được đánh giá cao.
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen vạch ra một cách đầy đủ và
chính xác vai trò của hoạt động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất cải tạo tự
nhiên và xã hội đối với q trình nhận thức; khẳng định rằng thực tiễn là cơ sở, mục đích,
động lực của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một ngun tắc căn bản của triết học Mác-Lênin.
+ Triết học Mác-Lênin có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học.
Với sự ra đời của triết học Mác-Lênin, giai cấp vơ sản và nhân dân lao động có một lý
luận triết học khoa học để giải thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Triết
học Mác-Lênin còn là vũ khí lý luận cách mạng của giai cấp vơ sản và nhân dân lao động
để đấu tranh xóa bỏ áp bức, bất cơng, xây dựng xã hội khơng có giai cấp, khơng có người
bóc lột người.
Những quan điểm cách mạng trong triết học Mác-Lênin, nhất là quan điểm về chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản khơng phải là những hồi bão chủ quan của lồi người, mà
trái lại chúng có cơ sở khoa học vững chắc, dựa trên sự nghiên cứu nghiêm túc và lơgíc
chặt chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
+Triết học Mác đã đem lại một quan niệm đúng đắn về đối tượng của triết học.
Trước đây quan niệm coi triết học là khoa học bao trùm tất cả các khoa học hay coi triết
học chỉ còn “cơng cụ” của khoa học hoặc của hoạt động thực tiễn.
Triết học Mác đã đưa ra một quan niệm đúng đắn trong việc xác định đối tượng và vai trò
của triết học. Đối với triết học Mác, triết học khơng đồng nhất với các khoa học cụ thể,

cũng khơng phải là “khoa học của các khoa học”, mà là học thuyết về những ngun lý
chung nhất, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con
người.
Sau C. Mác và Ăngghen, triết học Mác được Lênin bổ sung và phát triển một cách sáng
tạo trong tình hình mới. Lênin đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải quyết
những vấn đề của cách mạng vơ sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Câu 9: Bản chất, vai trò của phép duy vật biện chứng. Các ngun tắc phương pháp luận
của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam.
TGQ duy vật ra đời và phát triển trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan thần thoại,
tơn giáo và thế giới quan triết học duy tâm
1. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học
- Khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức. Nhưng ý thức có vai trò vơ cùng to
lớn. Quan hệ vật chất và ý thức khơng phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
- Khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người
b) Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật (CNDV) và phép biện chứng (PBC)
Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương pháp siêu hình, máy móc. Trong khi đó, PBC
lại được các nhà duy tâm phát triển.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra khỏi triết học duy tâm và trở về với quan điểm
duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa CNDV và PBC.
c) Chủ nghĩa duy vật triệt để
Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong lĩnh vực xã hội. Ngay những nhà triết học
triết học duy vật, vơ thần như Phoiơbăc cũng khơng thốt khỏi quan điểm duy tâm khi
bước vào nghiên cứu xã hội. Đối với quan điểm duy tâm khách quan về lịch sử thì xã hội
do một ý niệm có trước thế giới hoặc do Thượng đế quyết định. Còn đối với quan điểm
duy tâm chủ quan thì sự phát triển của xã hội do ý chí của vĩ nhân, lãnh tụ quyết định.

Triết học Mác đã đưa quan niệm duy vật vào lĩnh vực xã hội, sáng lập ra CNDV lịch sử.
CNDV lịch sử là một cống hiến vĩ đại của C. Mác. Việc vận dụng quan điểm duy vật vào
trong lĩnh vực xã hội đã tạo ra một CNDV triệt để.
a) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích
- Lý luận phải được kiểm tra trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý luận khoa học
Lý luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lý luận sng. Thực tiễn mà khơng được lý
luận hướng dẫn thành thành thực tiễn mù qng.
b) Tính cách mạng và tính sáng tạo
- Triết học Mác khơng dừng lại ở nhận thức thế giới, mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế
giới
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
- Lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp vơ sản và nhân dân lao động có thế giới quan khoa
học của mình. Triết học Mác trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vơ sản và nhân dân lao
động trong cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Tính đảng và tính giai cấp của CNDV mácxít khơng mâu thuẫn với tính khoa học của
nó. Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học của chủ nghĩa duy vật mácxít có cơ sở
là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp vơ sản với quy luật khách quan của tiến trình
lịch sử.
- Ngồi ra, CNDV mácxít còn có tính sáng tạo. Nó khơng phải là giáo điều mà là kim chỉ
nam cho hành động. Nó ln ln được đổi mới và phát triển cho phù hợp với u cầu
của thực tiễn. Nó phải được vận dụng phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi thời kỳ và
mỗi nước. Nó là hệ thống mở sẳn sàng tiếp nhận những phát mình mới của khoa học.
2. Các ngun tắc phương pháp luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách
mạng XHCN ở Việt Nam.
a) Các ngun tắc phương pháp luận
- Ngun tắc tính khách quan của sự xem xét.
Thế giới quan DVBC là cơ sở lý luận của ngun tắc (quan điểm) tính khách quan của sự

xem xét (quan điểm khách quan).
Ngun tắc này đòi hỏi trong nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật,
xem xét sự vật đúng như nó tồn tại trong thực tế.
Cải tạo sự vật phải xuất phát từ qui luật khách quan của sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Khơng được lấy tình cảm, ý chí chủ quan làm điểm xuất phát trong việc xem xét và cải
tạo sự vật.
Phải tơn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan, chống chủ nghĩa duy ý chí.
- Chống thái độ thụ động, ỉ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như của tồn xã hội trong việc
nhận thức và hành động.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan, duy ý chí.
b) Vận dụng vào cách mạng XHCN ơ Việt Nam
- Tơn trọng các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Coi trọng cơng tác giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục tri
thức khoa học, kỹ thuật, bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng cho nhân dân.
- Coi trọng lợi ích, kết hợp hài hòa các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi tập thể và lợi ích xã
hội; lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị và lợi ích tinh thần.
- Chống những hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa phương pháp
luận của nó
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
1. Bản chất của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ thống
các quy luật, phạm trù của nó khơng chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn
chỉ ra những cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức thế giới và cải tạo
thế giới.
Phép biện chứng duy vật bao gồm 2 ngun lý cơ bản, những phạm trù và những ngun

lý cơ bản, vừa là lý luận duy vật biện chứng, vừa là lý luận nhận thức khoa học, vừa là
logic của chủ nghĩa Mác.
- Hai ngun lý cơ bản của phép biện chứng duy vật :
Ngun lý về mối liên hệ phổ biến: khái qt bức tranh tồn cảnh những mối liên hệ của
thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy, khơng có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cơ lập tuyệt đối, mà trái
lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa :
+ Phải xem xét tồn diện các mối liên hệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu để
thấu hiểu bản chất của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ tồn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối liên hệ
bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính đồng bộ khi
giải quyết mọi vấn đề trong đời sống. Quan điểm tồn diện đối lập với mọi suy nghĩ và
hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
Ngun lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ qt nhất của thế giới. Phát
triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hồn thiện đến hồn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vơ cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội
và tư duy) đều nằm trong q trình phát triển khơng ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hồn thiện đến hồn thiện.
Mọi sự vật, hiện tượng ln vận động, biến đổi khơng ngừng và về phương diện bản chất
của mọi sự vận động, biến đổi của thế giới có xu hướng phát triển.
Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
* Ý nghĩa :
u cầu của ngun tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và
phát triển của nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái
mới và ủng hộ cái mới. Phát triển khơng loại trừ sự thụt lùi, tức sự thối hóa, sự diệt vong
của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng phải trải qua những thất bại
tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng khơng chủ đạo, chẳng những khơng ngăn

cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người để thực
hiện quan điểm tồn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể về phương
diện vạch ra nguồn gốc, động lực, cách thức và xu hướng phát triển tiến lên của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới. Đó là 3 quy luật:
+ Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập: còn được gọi là quy luật mâu
thuẫn. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng, Nó vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự phát triển, phản ánh q trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Từ
đó, phải vận dụng ngun tắc mâu thuẫn mà u cầu cơ bản của nó là phải nhận thức
đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu,
phải phân tích mâu thuẫn và q trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn. Đấu tranh là
phương thức giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, hình thức đấu tranh rất đa dạng. linh hoạt,
tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hồn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Quy luật chuyển hố từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về chất và
ngược lại: gọi là quy luật lượng - chất. Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế của q
trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy q trình phát
triển của sự vật với 3 u cầu cơ bản là:
> Thường xun và tăng cường tích luỹ về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi về
chất. Chống chủ nghĩa duy ý chí muốn đốt cháy giai đoạn.
> Khi lượng được tích luỹ đến giới hạn độ, phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy vọt cách
mạng, chống thái độ bảo thủ, trì trệ.
> Vận dụng linh hoạt các hình thức nhảy vọt để đẩy nhanh q trình phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái qt khuynh hướng phát triển tiến
lên theo hình thức xốy ốc thể hiện tính chất chu kỳ trong q trình phát triển.
Đó là cơ sở phương pháp luận của ngun tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi phương
pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tơn trọng
tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, chống kế thừa ngun xi,

máy móc và phủ định sạch trơn, chủ nghĩa hư vơ với q khứ. Ngun tắc phủ định biện
chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử và tiên đốn, dự kiến những
hình thái cơ bản của tương lai.
- Các cặp phạm trù khơng cơ bản
Bên cạnh 3 quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao gồm các cặp
phạm trù khơng cơ bản:
+ cặp phạm trù cái riêng - cái chung
+ tất nhiên - ngẫu nhiên
+ ngun nhân - kết quả
+ bản chất - hiện tượng
+ khả năng - hiện thực
+ nội dung - hình thức.
Tóm lại, mỗi ngun lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng tổng hợp trong nhận
thức khoa học thực tiễn cách mạng.
2. Ý nghĩa của phương pháp luận của phép biện chứng duy vật
Ngun lý về mối liên hệ phổ biến và ngun lý về sự phát triển của PBCDV là cơ sở lý
luận của ngun tắc tồn diện, ngun tắc lịch sử-cụ thể và ngun tắc phát triển.
a) Ngun tắc tồn diện trong nhận thức và thực tiễn
Ngun tắc tồn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các mặt,
các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên
hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
Sự vận dụng quan điểm tồn diện trong sự nghiệp cách mạng:
- Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm tồn diện trong phân
tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử dụng sức
mạnh tổng hợp.
- Trong cơng cuộc đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới tồn diện, triệt để; đồng thời phải
xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị

và đổi mới tư duy.
Đối lập với ngun tắc tồn diện của PBC, quan điểm siêu hình xem xét sự vật, hiện
tượng một cách phiến diện. Nó khơng xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật,
hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác.
Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vơ ngun tắc, kết hợp những mặt
vốn khơng có mối liên hệ với nhau hoặc khơng thể dung hợp được với nhau. Thuật nguỵ
biện thì cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ yếu làm mặt chủ yếu.
b) Ngun tắc lịch sử-cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
Ngun tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong q trình vận
động phát triển: nó ra đời trong điều kiện như thế nào? trải qua những giai đoạn phát triển
như thế nào? mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào?
c) Ngun tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
Ngun tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy khuynh
hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi; cái mới, cái tiến
bộ sẻ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Câu 11:Ngun tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn (Khái niệm thực tiễn và lý luận,
nội dung ngun tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn) và ý nghĩa phương pháp luận
của nó
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
A- Khái niệm thực tiễn và lý luận:
Thực tiễn được định nghĩa là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử - XH
của con người nhằm biến đổi giới tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn khơng phải là
tồn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất chứ khơng phải là
hoạt động tinh thần hay còn gọi là hoạt động lý luận.
Hoạt động thực tiễn là q trình tương tác giữa chủ thể (tức là con người) và khách thể
(tức là giới tự nhiên), là dạng hoạt động vật chất trong đó chủ thể chủ động làm biến đổi
khách thể. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương tiện, cơng cụ
vật chất cũng như sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, XH nhằm cải
tạo, làm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Vì vậy, có thể nói

thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản nhất của con người và XH, là phương thức đầu
tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội vì nội dung, phương pháp, phương tiện
cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định.
Tuy trình độ và các hình thức của hoạt động thực tiễn có thay đổi qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau của XH, nhưng thực tiễn ln ln là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của
XH lồi người. Thực tiễn cũng có q trình vận động và phát triển của nó, trình độ phát
triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên, trình độ làm chủ XH của con
người.
Hoạt động thực tiễn được thể hiện qua ba hình thức cơ bản sau đây:
Ø Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất. Đây là hình
thức ngun thuỷ nhất và cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của XH
lồi người, quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn.
Ø Hình thức cơ bản thứ hai của thực tiễn là hoạt động CT - XH nhằm cải tạo, biến đổi
XH, phát triển các quan hệ XH, chế độ XH. Đây là hình thức hoạt động thực tiễn cao
nhất.
Ø Với sự ra đời và phát triển của khoa học làm xuất hiện hình thức cơ bản thứ ba của
thực tiễn - hoạt động thực nghiệm khoa học. Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc
biệt nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và kiểm tra lý thuyết khoa học. Hình
thức hoạt động này ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Lý luận được hiểu là hệ thống những tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất,
những tính quy luật của thế giới khách quan. Lý luận được hiểu theo một cách khác là hệ
thống hố các khái niệm, phạm trù, ngun lý, quy luật; trong đó quy luật là cái cốt lõi, là
sản phẩm của hoạt động nhận thức của con người.
Khác với các quan điểm duy tâm, tơn giáo Triết học Mác-Lênin khẳng định lý luận là kết
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
quả của q trình nhận thức. Q trình nhận thức đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức
lý tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nhận thức cảm tính (trực quan sinh

động ) là giai đoạn đầu, trình độ thấp của q trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ
bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn
cao, trình độ cao của q trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản là khái niệm, phán
đốn và suy luận. Như vậy lý luận là kết quả của q trình phát triển cao của nhận thức,
là trình độ cao của nhận thức.
B- Ngun tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn là hai dạng hoạt động của con người. Lý luận
được hình thành khơng phải ở bên ngồi thực tiễn mà trong mối liên hệ chặt chẽ với thực
tiễn. Hai hoạt động này thống nhất khơng tách rời nhau, gắn bó xâm nhập, làm cơ sở, tiền
đề cho nhau phát triển. Giữa thực tiễn và lý luận có mối liên hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, và trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định.
Ø Lý luận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn bởi vì chỉ có thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý để kiểm nghiệm lại lý luận đúng hay sai. Nếu lý luận xa rời thực tiễn
sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu. Tuy nhiên
tự bản thân lý luận ln ln phải đổi mới để theo kịp sự phát triển của thực tiễn để khỏi
phải lạc hậu, lỗi thời và phải làm vai trò hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực
tiễn bởi vì chỉ có một lý luận khoa học, cách mạng thì hoạt động thực tiễn mới đạt hiệu
quả cao được. Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp
phần làm biến đổi thực tiễn thơng qua hoạt động của con người.
Ø Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của lý luận. Bởi vì nó là nền tảng, là điểm
xuất phát, là nơi diễn ra hoạt động lý luận. Mặt khác hoạt động thực tiễn thúc đẩy cho
hoạt động lý luận con người và thơng qua nó con người phát triển bản chất, năng lực trí
tuệ của mình. Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức, của lý luận bởi vì hoạt động lý
luận khơng phải chỉ để lý luận mà là cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu
con người. Thực tiễn phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận, khoa học, cách mạng.
Nếu thực tiễn khơng có lý luận dẫn đường thì thực tiễn sẽ trở nên mù qng. Còn nếu
thực tiễn được chỉ đạo bởi lý luận sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường.
C- Ý nghĩa của phương pháp luận trong thực tiễn nước ta:

a) Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các tri thức
khoa học mà nhân loại đã đạt được vào điều kiện cụ thể của nước ta
- Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động. Bởi vì, chủ nghĩa Mác-Lênin là lý luận cách mạng và khoa
học, vạch ra quy luật và xu thế phát triển tất yếu khách quan của xã hội lồi người và con
đường đấu tranh để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hồn cảnh cụ thể của nước ta;
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
là hệ thống quan điểm cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; là sự kế thừa và phát
huy những tinh hoa tư tưởng của dân tộc và nhân loại; là đạo đức cách mạng của mọi
người.
- Nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với điều kiện nước ta
hiện nay.
- Vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học của nhân loại trong cơng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
b) Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và quốc tế để tiếp tục hồn
thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hồn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hồn thiện con đường đi lên CNXH.
c) Trong giáo dục, đào tạo phải kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành
- Giáo dục – đào tạo phải đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội
- Kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành.
d) Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
Bệnh giáo điều: Bệnh giáo điều là khuynh hướng cường điệu lý luận, coi thường thực
tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn.
- Chỉ căn cứ trên câu chữ trong sách vở, khơng nắm bắt được bản chất khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Áp dụng lý luận một cách cứng nhắc khơng tính đến điều kiện cụ thể

- Áp dụng kinh nghiệm người khác một cách rập khn máy móc
Tác hại của bệnh giáo điều là biến chủ nghĩa xã hội khoa học thành những cơng thức xơ
cứng, phiến diện, cản trở q trình đổi mới thường xun CNXH hiện thực.
Bệnh kinh nghiệm:Là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý
luận.
Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với kinh nghiệm sẵn có của bản thân,
khơng chịu khó học tập lý luận, khơng tiếp thu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào trong cơng tác, xem thường gới trí thức, thiếu nhìn xa trơng rộng, dễ bảo thủ trì
trệ.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Ngun nhân của bệnh kinh nghiệm và giáo điều là sự yếu kém về lý luận và thiếu hiểu
biết thực tiễn, chủ nghĩa cá nhân.
Để khắc phục bênh giáo điều và bệnh kinh nghiệm, cần phải tăng cường nghiên cứu, đổi
mới cơng tác lý luận, tổng kết thực tiễn, từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, gắn lý luận với
thực tiễn, tăng cường giáo dục nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên
Câu 12: Khái niệm cấu trúc của hình thái KT - XH. Phép biện chứng của sự vận động,
phát triển các hình thái KT-XH. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trả lời :
1. Khái niệm cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội
Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và nghiên cứu đời sống XH, Mác đã nêu lên học
thuyết hình thái KT-XH, chỉ ra sự phát triển của XH là q trình lịch sử tự nhiên của sự
thay thế các hình thái KT-XH từ thấp đến cao. Đối lập với những quan điểm duy tâm và
siêu hình, Mác cho rằng lịch sử XH là do con người tạo ra nhưng dưới ảnh hưởng sự phát
triển của LLSX. Vì vậy, khơng phải ý thức con người mà chính là hoạt động sản xuất vật
chất của họ mới làm biến đổi lịch sử
Quan niệm của CNDV lịch sử xem xét XH với tính cách là một hệ thống bao gồm trong
nó 4 lĩnh vực cơ bản:
§ Lĩnh vực kinh tế của đời sống XH, tức là QHSX, quan hệ kinh tế giữ vai trò ban đầu,
cơ bản và quyết định tất cả các quan hệ khác.

§ Lĩnh vực XH, tức là các quan hệ gia đình, tầng lớp XH, giai cấp, dân tộc, trong đó quan
hệ giai cấp đóng vai trò chi phối.
§ Lĩnh vực chính trị của đời sống XH, tức là các tổ chức và thiết chế quyền lực, hệ thống
luật pháp và tư tưởng chính trị.
§ Lĩnh vực tinh thần của đời sống XH.
Tóm lại, hình thái KT-XH là phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn phát triển nhất định trong lịch sử với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với LLSX ở một trình độ phát triển nhất định và với một KTTT tương ứng dựng bên
trên những QHSX đó. Một hình thái KT-XH có 3 mặt: LLSX, QHSX (CSHT) và KTTT.
Mỗi mặt của hình thái KT-XH có mối liên hệ bản chất, tất yếu, ổn định.
2. Phép biện chứng trong sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH:
§ Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (là những người có kỹ năng, kinh
nghiệm, tri thức nhất định, chế tạo và sử dụng cơng cụ lao động, tác động vào tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất) với tư liệu sản xuất (bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao
động).
Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt: quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về quản
lý và phân cơng lao động và quan hệ về phân phối sản phẩm. Trong 3 mặt trên thì quan
hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quyết định.
LLSX và QHSX tồn tại khơng tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau trong
phương thức sản xuất nhất định. Trong đó LLSX quyết định QHSX, QHSX phải phù hợp
với trình độ của LLSX. Khi LLSX thay đổi về chất thì QHSXcũng thay đổi theo. Ngược
lại QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy sự phát
triển của LLSX và ngược lại nếu QHSX khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX.
§ Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Cơ sở hạ tầng là tồn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.

Cơ sở hạ tầng của một xã hội có thể có nhiều kiểu QHSX: QHSX thống trị, QHSX tàn
dư, QHSX mầm mống, trong đó QHSX thống trị giữ vai trò quyết định
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những hiện tượng xã hội hình thành và phát triển bên
trên cơ sở hạ tầng, bao gồm những tư tưởng xã hội, những quan hệ và thiết chế tương ứng
với những tư tưởng đó.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cấu thành của hình thái KT-XH, chúng
thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó CSHT quyết định
KTTT, song KTTT cũng có tác động tích cực trở lại CSHT. CSHT quyết định KTTT.
CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy; khi CSHT có những biến đổi căn bản thì KTTT
sớm muộn cũng biến đổi theo. KTTT có sự tác động trở lại CSHT. KTTT tiến bộ có vai
trò thúc đẩy sự phát triển của đời sống kinh tế; còn ngược lại, KTTT lạc hậu thì kìm hãm
sự phát triển của kinh tế.
3. Sự vận dụng của Đảng ta trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội:
§ Vấn đề q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Lịch sử đã chứng minh khơng phải bất cứ nước nào cũng phải tuần tự trải qua các hình
thái KT-XH đã từng có trong lịch sử. Việc bỏ qua một hình thái KT-XH nào đó do những
yếu tố bên trong quyết định, song đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tác động của từng nhân tố
bên ngồi. Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ đã tạo ra cho các nước chậm phát
triển thời cơ mới nhưng cũng có nhiều thách thức mới trên con đường lựa chọn sự phát
triển của mình. Ở nước ta cũng có những tiền đề và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn
con đường XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để q độ lên CNXH
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.
Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam Thân tặng!
nhanh chóng thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, làm cho đất nước ngày càng phồn vinh. Đảng
ta chỉ rõ: nước ta q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập
thống trị của quan hệ sản xuất TBCN và KTT TBCN. Có nghĩa là khơng để hình thành
giai cấp tư sản và sự thống trị của nó đối với đời sống chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên
q trình này phải trải qua một thời kỳ q độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ.
Một số ngun tắc phương pháp luận trong việc xây dựng hình thái KT-XH XHCN ở

nước ta:
Đảng ta đã đề ra những quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH:
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN).
+ Phát triển lực lượng sản xuất bằng việc thực hiện CNH, HĐH đi đơi với hồn thiện
QHSX xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng của các hình thức sở hữu và phân phối trong đó
sở hữu cơng cộng và kinh tế nhà nước từng bước giữ vai trò chủ đạo.
+ Thực hiện cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa. Phát huy nhân tố con người.
Coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong cơng cuộc xây dựng xã hội mới.
Câu 13: Quan điểm macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp, dân
tộc và nhân loại. Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
Quan điểm macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp và dân
tộc:[/QUOTE]
- Về giai cấp:
Định nghĩa: “Người ta gọi giai cấp là những tập đồn to lớn gồm những người khác nhau
về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan
hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH
Giai cấp là những tập đồn người mà tập đồn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập
đồn khác
Định nghĩa trên đã cho thấy những tiêu chuẩn cụ thể để xác định các giai cấp khác nhau,
đồng thời cũng xác định rõ trong tất cả các XH có giai cấp đối kháng, quan hệ giữa các
giai cấp cơ bản là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột.
Mác và Ănghen cho rằng từ khi LLSX phát triển, năng suất lao động tăng lên dẫn đến có
sự dư thừa sản phẩm XH, và từ đó xuất hiện chế độ tư hữu là ngun nhân quyết định
trực tiếp sự ra đời giai cấp.
Ghi rõ nguồn khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn.

×