Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.35 KB, 5 trang )
Thuốc điều trị tại chỗ, vật liệu che
phủ tạm thời vết bỏng
(Kỳ 3)
II.4. Thuốc tạo màng che phủ vết bỏng (Thuốc tạo màng)
Thành phần của thuốc có tanin có tác dụng làm đông dịch vết thương,
kết tủa protein, liên kết các tơ collagene tạo thành một màng .
Một số thuốc nam có tác dụng làm se khô và tạo màng thuốc như cao
đặc lá sim cao kháo nhậm, cao kháo vàng, hu đay, cao lá tràm, chè dây và đặc
biệt là thuốc bỏng chế từ vỏ cây xoan trà (Lê Thế Trung, Nguyễn Văn Đồng,
Nguyễn Liêm, Đoàn Thế Luỹ và CS- B76).
Cao đặc vỏ cây xoan trà có tỷ trọng d:1,22-1,24, độ nhớt n=5,36
poises, pH:7, Tanin:32,1%, gôm nhựa 14%, flavon 5,4%, dầu béo 1,37%
Dạng thuốc bột khô, màu nâu , tan nhanh trong nước nóng (thuốc bột
B76)
Chỉ định: Dùng cho bỏng mới, bỏng nông, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn
Chống chỉ định:
- Bỏng sâu
- Vết bỏng đã nhiễm khuẩn hoặc ô
nhiễm nặng
- Bỏng vùng khớp
- Bỏng vùng mặt cổ, tầng sinh
môn, sinh dục
- Bỏng do vôi tôi nóng
Cách dùng: Bột B76 được rắc lên vết bỏng sau khi đã được xử lý vô khuẩn
kỳ đầu vết thương, cắt vòm nốt phỏng, bỏng chi thể không bôi kín chu vi, bôi mặt
trước, mặt sau chi thể
Chú ý: Thuốc gây đau xót trong 15-30 phút sau khi phun thuốc , do đó phải
giảm đau tốt cho người bệnh.
Theo dõi sau đắp thuốc:
- Sấy khô bằng đèn hoặc bằng
máy sấy