Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tại chỗ bỏng do dòng điện cao thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.93 KB, 24 trang )


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai nạn bỏng điện có xu hướng tăng cao do điện do nhu cầu ứng
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực cuộc sống. Việt Nam là nước đang phát
triển, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng, nên tỷ lệ bỏng do điện tăng.
Tại Viện bỏng Quốc Gia trong năm 2003 có 52 bệnh nhân bỏng điện, tới
năm 2005 là 107 bệnh nhân. Bỏng do dòng điện cao thế gây tổn thương
sâu, phá hủy mô nặng. Có nhiều biến chứng nguy hiểm: suy thận, chảy
máu thứ phát,…và điều trị gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, đã có một
vài tác giả đi sâu nghiên cứu về một số khía cạnh lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị của bỏng điện cao thế. Tuy nhiên, do đặc thù bỏng điện cao thế,
vẫn còn nhiều vấn đề cần đi sâu nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
."Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tại chỗ bỏng do
dòng điện cao thế" tại Viện bỏng Quốc Gia (2003-2008) với 2 mục tiêu:
1.Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sự biến đổi nồng
độ men Creatininekinase huyết thanh, hình ảnh siêu âm tổn thương mạch
máu trong bỏng điện cao thế bệnh nhân bỏng điện cao thế điều trị tại Viện
Bỏng Quốc Gia .
2. Đánh giá hiệu quả rạch giải áp lực bỏng và hiệu quả liệu pháp hút
áp lực âm tính điều trị vết thương bỏng do dòng điện cao thế.
Điểm mới của luận án
1. Góp phần nghiên cứu dịch tễ bỏng điện cao thế trên đối tượng
công nhân điện và công nhân xây dựng.
2. Nghiên cứu biến đổi nồng độ men CK, sự thay đổi hình ảnh siêu
âm mạch máu trong bệnh nhân bỏng điện cao thế.
3. Lần đầu áp dụng liệu pháp hút áp lực âm tính trên vết thương
bỏng điện cao thế đạt kết quả tốt.


2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. CƠ CHẾ TỔN THƯƠNG DO DÒNG ĐIỆN CAO THẾ
1.1.1. Cơ chế nhiệt năng tuân theo định luật Joule - Lentz: Năng
lượng dòng điện sinh ra khi đi trong cơ thể tuân theo định luật Joule-
Lentz (Q = k.I
2
.R.t)
- Cơ chế hiệu ứng đục lỗ: Thay đổi hiệu điện thế màng tế bào hình
thành các lỗ trên thành phần phospholipit của màng tế bào, do đó màng tế
bào mất chức năng, hậu quả gây chết tế bào.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổn thương do dòng điện cao thế
Điện trở mô, tế bào. (Loại dòng điện): xoay chiều và một chiều. Cường
độ dòng điện. Hiệu điện thế. Thời gian tiếp xúc với dòng điện và đường đi
của dòng điện. Lâm sàng bỏng điện cao thế
1.2. TỔN THƯƠNG TẠI CHỖ
- Tổn thương da: là điểm vào, ra của dòng điện, thương sâu, tổn
thương dọc đường đi dòng điện
- Tổn thương gân, cơ: Cơ bị tổn thương tiên phát hoặc thứ phát dọc
theo đường đi của dòng điện.
- Tổn thương mạch máu: Hoại tử mạch máu diễn ra ngay sau khi bị
bỏng và tiến triển theo thời gian, gây tắc mạch hoặc vỡ mạch
- Tổn thương xương khớp: Do dòng điện cao thế có thể sản sinh ra
nhiệt lượng cao tới 1000
o
C ở mô xương, gây nên hoại tử mô xương. Ngoài
ra, luồng điện còn gây tổn thương mạch máu nuôi xương
1.3. CÁC BIẾN CHỨNG:Suy thận cấp, Chảy máu thứ phát, Nhiễm khuẩn

vết bỏng, nhiễm khuẩn toàn thân.
1.4. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỎNG ĐIỆN CAO THẾ: Rạch hoại tử, giải
phóng chèn ép, Phẫu thuật cắt hoại tử bỏng (cắt tiếp tuyến và toàn bộ, cắt
nhiều lần), Phẫu thuật che phủ tổn thương sâu do bỏng điện khi nền vết
bỏng có mô hạt, sạch hoại tử (Ghép da mảnh tự thân, Chuyển các vạt da)

3
1.5. CK VÀ VAI TRÒ CỦA CK TRONG BỎNG ĐIỆN: Một số nghiên cứu
của Garcia W (1974), Lee RC (1988), Moghtader JC cho thấy, kết quả CK
- MM huyết thanh thu được sau bỏng điện tăng kéo dài, là chỉ số giúp chẩn
đoán và tiên lượng trong bỏng điện có tổn thương cơ.
1.6. TRỊ LIỆU ÁP LỰC ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG
ĐIỆN (TOPICAL NEGATIVE PRESSURE THERAPY)
-Cơ chế hoạt động: Loại bỏ dịch tiết, giảm phù nề, Kích thích hình
thành mô hạt, Giảm sự khuyếch tán vi khuẩn, Thay đổi huyết động vi tuần
hoàn, tăng dòng máu cung cấp cục bộ, Duy trì một môi trường ẩm, tăng tính
thấm vết thương với sự liền vết thương tốt hơn, Đóng cơ học vết thương bằng
sự mở rộng các tổ chức .
-Chỉ định: Các tổn thương chấn thương, Chuẩn bị nền vết
thương,Ghép da và các mảnh vạt ghép

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành trên 172 bệnh nhân (BN) bỏng do dòng điện cao
thế, được điều trị nội trú tại Viện Bỏng Quốc Gia từ tháng 8/2004 đến
tháng 1/2008.
2.2. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU:
-Dụng cụ hút áp lực âm tính, Dụng cụ, môi trường phân lập vi khuẩn,

Dụng cụ, hóa chất chẩn đoán mô học, Máy siêu âm mạch máu
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu mục tiêu 1: gồm toàn bộ 172 BN bỏng do điện cao thế,
được điều trị tại VBQG từ 8/2004 đến tháng 1/2008. Mẫu nghiên cứu được
nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng, theo dõi dọc theo những tiêu chuẩn
đã định.30 BN nghiên cứu nồng độ CK huyết thanh, 21 BN nghiên cứu
siêu âm mạch máu chi trên có so sánh với chi lành còn lại.

4
- Nghiên cứu mục tiêu 2: 60 BN bỏng điện cao thế, điều trị tại VBQG
từ tháng 7/2007 đến tháng 1/2008. Số BN này được chia ngẫu nhiên thành
hai nhóm nhỏ:
+ Nhóm I: bao gồm 30 BN được áp dụng liệu pháp hút áp lực âm tính
vùng tổn thương bỏng sâu.
+ Nhóm II: bao gồm 30 BN bỏng điện cao thế có diện tích bỏng chung
và bỏng sâu tương đương 30 bệnh nhân nhóm I, được áp dụng điều trị bằng
các biện pháp thông thường tại VBQG.
* Mẫu nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng có đối chứng.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng:
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ: Dựa vào bệnh nhân, người nhà
và hồ sơ cấp cứu của tuyến trước.
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng tại chỗ:
- Phương pháp tính diện tích bỏng: Phương pháp tính dựa theo các con
số 1,3,6,9,18 của Lê Thế Trung (1965)
- Phương pháp chẩn đoán độ sâu tổn thương bỏng: theo cách phân loại
độ sâu của Lê Thế Trung (1965)
- Phương pháp khám lâm sàng xác định điểm vào, điểm ra: dựa vào
hỏi bệnh và khám tại chỗ
- Chẩn đoàn hội chứng chèn ép khoang chi thể: chi thể nề, căng, hạn

chế vận động, rối loạn cảm giác
- Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng: Các xét nghiệm huyết học, sinh
hóa, cáy khuẩn tại khoa Cận lâm sàng - Viện Bỏng Quốc Gia.
- Phương pháp điều trị tổn thương bỏng điện cao thế: Rạch hoại tử khi
có chèn ép khoang. Cắt hoại tử: hoại tử bỏng độ IV,V. Toàn thân cho phép
phẫu thuật. Phẫu thuật che phủ vết thương bỏng sâu:Ghép da tự thân, Sử
dụng vạt tự thân kiểu chuyển vạt da tại chỗ, vạt da có cuống mạch nuôi, vạt
tự do có nối mạch.
- Phương pháp nghiên cứu liệu pháp hút áp lực âm tính: Làm sạch vết
thương được hút, đặt xốp hút, nối ống dẫn hút từ vết thương ra máy.Sử
dụng phương pháp hút liên tục hoặc ngắt quãng. Áp lực (-)125mmHg đến
(-)150mmHg, sau giảm dần tuỳ theo tính chất vết thương.Xét nghiệm cấy
khuẩn tiến hành tại 3 thời điểm: trước khi hút, sau khi đã hút được 6 ngày

5
và khi có tổ chức hạt. Sinh thiết mô tiến hành ở 3 thời điểm: bắt đầu nghiên
cứu (ngay trứơc hút áp lực âm tính), sau 2 ngày và sau 4 ngày.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Những số liệu thu thập được tính ra giá trị trung bình hay tỷ lệ % và
được xử lý bằng chương trình phần mềm EPI.INFO.version 6.0 của Tổ
chức Y tế Thế Giới (1996).


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TẾ HỌC BỆNH NHÂN BỎNG DO ĐIỆN
CAO THẾ
3.1.1. Tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu
17

5
150
Trẻ em (≤ 16 tuổi)
Người lớn (17-60 tuổi)
Người già (> 60 tuổi)


Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi

5
167
Nam
Nữ

Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính

6
11.62
82.55
5.83
Công nhân
Nông dân
Nghề khác
3.1.2. Hoàn cảnh và nghề nghiệp bệnh nhân bị bỏng điện cao thế












Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tai nạn bỏng trong lao động và trong sinh hoạt

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bỏng điện cao thế theo nghề nghiệp

Bảng 3.1. Phân loại công nhân bị bỏng điện cao thế
Công nhân xây dựng trong khu vực
có đường điện cao thế đi qua
Nghề nghiệp
Công nhân
ngành điện
Công ty xây dựng

Tự do
Số lượng 14 56 72
Tỷ lệ (%) 9,85 40 50,15
0
20
40
60
80
100
Tai nạn lao động

Tai nạn sinh hoạt


7
3.1.3. Phân bố bệnh nhân bỏng điện cao thế theo thời điểm trong năm
0
5
10
15
20
25
30
Tháng
1
4 7 10
BN

Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân bỏng điện theo các tháng mùa trong năm

3.2. LÂM SÀNG VÀ DIỄN BIẾN TẠI CHỖ TỔN THƯƠNG BỎNG
ĐIỆN CAO THẾ
Bảng 3.2. Diện tích bỏng chung của bệnh nhân nghiên cứu
Diện tích bỏng (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
< 5 49 28,48
6-10 79 45,93
11-20 16 9,30
21-30 12 6,97
31-40 9 5,23
> 40 7 4,09
Tổng cộng 172 100

Bảng 3.3. Diện tích bỏng sâu của bệnh nhân nghiên cứu
Diện tích bỏng (%) Số lượng Tỷ lệ %

1-5 118 68,60
6-10 22 12,79
11-20 18 10,46
21-30 10 5,81
> 30 4 2,34
Tổng cộng 172 100


8
Bảng 3.4. Cung dòng điện cao thế khi vào cơ thể
Cung đường đi Số lượng Tỷ lệ %
Chi trên - Chi trên 15 8,72
Chi trên - Chi dưới 106 61,62
Chi dưới - Chi dưới 6 3,48
Đầu, mặt, cổ - Chi trên 10 5,81
Đầu, mặt, cổ - Chi dưới 9 5,23
Thân - Chi trên 6 3,48
Thân - Chi dưới 20 11,66
Tổng số 172 100

Bảng 3.5. Lâm sàng chi trên
Vị trí Triệu chứng
Bàn tay
Gặp ở 130 BN. Tổn thương độ IV, V, cháy đen ngón tay, cụt
tự nhiên (15 BN). 130 BN có biểu hiện của bỏng sâu độ IV,
V: phù nề mạnh, sờ lạnh, giảm tuần hoàn đầu chi, co quắp
ngón, mất hoặc giảm vận động ngón.
Vị trí Triệu chứng
Cẳng tay
Gặp130/135 BN bỏng cẳng tay có tổn thương cổ tay với biểu

hiện:cẳng tay nề căng nhưng cổ tay hoại tử thắt nhỏ lại, hoại
tử ướt màu đỏ tím hoặc xám sau chuyển dần sang màu nâu
đen, 130/130 BN có tổn thương tới cơ sấp vuông, 118/130
BN có tổn thương mạch trụ,32/130 có tổn thương động mạch
quay, 45/130 BN có nốt phồng trên da lành. Khó bắt mạch cổ
tay (130/130 BN), cổ tay gập(118/130 BN), khó duỗi cổ tay
Cánh tay
Khi tổn thương cánh tay viêm nề căng, vị trí hay gặp ở sát
nếp khuỷu tổn thương tới hệ tĩnh mạch chữ M ở khuỷu tay
(110/135 BN), sát nách(75/130 BN) thường là hoại tử mặt
trong cánh tay, hoại tử ướt màu xám, sâu tới cơ, gần vị trí của
động mạch cánh tay.


9
Bảng 3.6. Lâm sàng chi dưới
Vị trí Triệu chứng
Bàn chân Có 125/145 bệnh nhân có tổn thương ở bàn chân,biểu hiện
viên nề to bàn chân,sờ lạnh,hoại tử ướt màu xám,hoặc đỏ tím
sau chuyển sang đen,khó hoặc không bắt được động mạch mu
chân.Có 26 bệnh nhân có tổn thương cháy đen ngón chân,lộ
xương ngón chân đen khô
Cẳng chân

Tổn thương chủ yếu gặp ở cổ chân(131/145 bệnh nhân),tổn
thương là hoại tử ướt màu xám, đỏ tím,co thắt cổ chân nhưng
cẳng chân viêm nề mạnh,không bắt được động mạch mu
chân.18 bệnh nhân có tổn thương bỏng nông ở cẳng chân do
cháy quần áo và tia lửa điện
Đùi Tổn thương ít gặp hơn (21/145 bệnh nhân có tổn thương chi

dưới) tổn thương sâu, hoại tử thường khô, màu đen, lõm so với
bề mặt da, 4 bệnh nhân có tổn thương tới xương đùi,2 bệnh
nhân tổn thương động mạch đùi

Bảng 3.7. Lâm sàng đầu - thân - sinh dục
Vị trí Triệu chứng
Đầu Có 19 bệnh nhân có tổn thương bỏng vùng đầu,biểu hiện
hoại tử khô đen sau chuyển ướt,18/19 bệnh nhân tổn
thương tới cân Galia và xương sọ.Có 8 bệnh nhân có vết
thương rách da đầu
Thân Có 23 bệnh nhân có tổn thương vùng thân do thân là điểm
vào hoặc ra của dòng điện nên tổn thương sâu là các đám
hoại tử khô,lõm so với bề mặt da,có 5 bệnh nhân tởn
thương tới xương sườn,2 bệnh nhân tổn thương tới tạng
trong ổ bụng
Cơ quan
sinh dục
Ít gặp, có 1 bệnh nhân có tổn thương sinh dục với biểu hiện
sinh dục viêm nề mạnh, cháy đen đầu dương vật, hoại tử
một bên tinh hoàn

Bảng 3.8. Biến chứng tại chỗ vết bỏng
Biến chứng tại vết bỏng Số lượng Tỷ lệ (%)
Chèn ép khoang 61 35,6%
Chảy máu thứ phát 28 16,3%
Uốn ván 2 1,2%
Tổn thương mắt 2 1,2%
Viêm sụn sườn 4 2,4%

10



3.3. TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN BỎNG ĐIỆN CAO THẾ
Bảng 3.9. Đặc điểm bệnh nhân tử vong
STT

Số bệnh án Tuổi Giới
Diện tích bỏng chung
(bỏng sâu) (% DTCT)
Ngày tử
vong
1 1025 25 Nam 90 (80) % N4
2 2029 30 Nam 58 (45) % N3
3 796 15 Nam 80 (35) % N5
4 1219 7 Nam 65 (40) % N36
5 1030 13 Nam 65 (20) % N4

3.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
Bảng 3.10. Vi khuẩn phân lập được trên vết bỏng
Loại vi khuẩn phân lập được Số mẫu Tỷ lệ (%)
Pseudomonas aeruginosa
62 55,35
Staphylococcus aureus
36 32,15
Proteus mirabilis
4 3,57
Enterobacter
7 6,25
Escherichia coli
3 2,68


Bảng 3.11: Chỉ số CK huyết thanh trước và sau rạch hoại tử
Thời điểm

CK huyết thanh
Trước rạch hoại tử Sau rạch hoại tử P
Số bệnh nhân 27 27
Chỉ số CK 2698
±
1347,25 2678
±
1339,21 >0,05

Bảng 3.12: Chỉ số CK huyết thanh trước và sau cắt hoại tử
Thời điểm


CK huyết thanh
Trước cắt hoại tử Sau cắt hoại tử P
Số bệnh nhân 30 30
Chỉ số CK 2734,27
±
1475,13 314,14
±
120,73 < 0,01

Bảng 3.13. Dấu hiệu siêu âm mạch máu vùng tổn thương
Dấu hiệu siêu âm Vùng A Vùng B
Dầy thành mạch Có biểu hiện dầy thành mạch Thành mạch bình thường
Nội mạc mạch máu

Có hình ảnh nội mạc mạch
máu không trơn nhẵn
Nội mạc mạch máu trơn
nhẵn
Đường kính lòng mạch
Giảm đường kính trong
lòng mạch
Đường kính trong lòng
mạch bình thường.
Nghẽn, tắc mạch
Có hình ảnh cục nghẽn,
hẹp, tắc mạch
Không có
Lưu lượng máu trong
lòng mạch
Giảm lưu lượng máu trong
lòng mạch
Lưu lượng máu bình
thường

11

Bảng 3.14. Độ dầy thành động mạch quay ở 2 vùng
Độ dày thành mạch (cm)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)
p

Tại vết thương 0,09
±
0,03 0,04
±
0,01 <0,05
Cách mép vết thương 5cm 0,09
±
0,02 0,04
±
0,01 <0,01
Cách mép vết thương 10cm 0,08
±
0,02 0,05
±
0,01 <0,05
Cách mép vết thương 15cm 0,07
±
0,02 0,06
±
0,01 >0,05

Bảng 3.15. Đường kính trong động mạch quay ở 2 vùng
Đường kính lòng mạch (cm)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)
p
Tại vết thương 0,16

±
0,04 0,19
±
0,01 <0,01
Cách mép vết thương 5cm 0,16
±
0,04 0,20
±
0,02 <0,01
Cách mép vết thương 10cm 0,18
±
0,05 0,26
±
0,03 <0,01
Cách mép vết thương 15cm 0,22
±
0,05 0,28
±
0,02 >0,05

Bảng 3.16. Lưu lượng máu động mạch quay ở 2 vùng
Lưu lượng máu (ml/phút)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)
p
Tại vết thương 42,9
±

19,6 49,7
±
6,4 <0,05
Cách mép vết thương 5cm 43,8
±
13,1 50,6
±
11,6 <0,05
Cách mép vết thương 10cm 51,6
±
13,8 68,7
±
8,4 <0,05
Cách mép vết thương 15cm 65,7
±
20,7 67,1
±
7,4 <0,05

12

Bảng 3.17. Độ dầy thành động mạch trụ ở 2 vùng
Độ dày thành mạch (cm)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)
p
Tại vết thương 0,08

±
0,02 0,04
±
0,01 <0,01
Cách mép vết thương 5cm 0,09
±
0,02 0,04
±
0,01 <0,01
Cách mép vết thương 10cm 0,09
±
0,02 0,05
±
0,01 <0,05
Cách mép vết thương 15cm 0,07
±
0,02 0,05
±
0,01 >0,05

Bảng 3.18. Đường kính trong động mạch trụ ở 2 vùng
Đường kính lòng mạch (cm)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)
p
Tại vết thương 0,15
±

0,05 0,19
±
0,03 <0,05
Cách mép vết thương 5cm 0,15
±
0,04 0,21
±
0,03 <0,01
Cách mép vết thương 10cm

0,18
±
0,05 0,23
±
0,03 <0,05
Cách mép vết thương 15cm

0,23
±
0,07 0,25
±
0,02 >0,05

Bảng 3.19. Lưu lượng máu động mạch trụ ở 2 vùng
Lưu lượng máu (ml/phút)
Vị trí siêu âm
Vùng A
(n=21)
Vùng B
(n=21)

p
Tại vết thương 31,3
±
15,6 46,5
±
11,1 <0,05
Cách mép vết thương 5cm 31,6
±
13,9 47,7
±
9,6 <0,05
Cách mép vết thương 10cm 46,7
±
15,8 60,7
±
12,3 <0,05
Cách mép vết thương 15cm 63,3
±
16,3 63,7
±
7,4 >0,05

13

3.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
Bảng 3.20. Tỷ lệ rạch hoại tử được áp dụng trên BN
Vị trí
Số bị
bỏng
Số được

rạch hoại tử
Tỷ lệ
(%)
p
Chi trên (1) 137 41 29,93
Chi dưới (2) 141 20 14,18
Tổng số BN bị bỏng chi 149 61 40,94
p
1-2
<0,05

Bảng 3.21. Triệu chứng lâm sàng trước và sau rạch hoại tử
giải phóng chèn ép khoang ngăn
Triệu chứng Trước rạch hoại tử

Sau rạch hoại tử

Đau tức Có Giảm nhiều
Lạnh chi thể Lạnh Lạnh
Căng nề Căng Giảm hoặc hết
Hạn chế vận động ngón chi Hạn chế hoặc mất Hạn chế
Hạn chế vận động cổ tay cổ chân Hạn chế hoặc mất Hạn chế

Bảng 3.22. Liên quan rạch hoại tử với SpO
2

SpO
2
Trước rạch HT n,
(%)

Sau rạch hoại tử n,
(%)
p
0 - < 70 % 40 (65,67%) 26 (42,62%)
70 - < 90 % 13 (21,31%) 22 (36,06%)
≥ 90% 8 (13,12%) 13 (21,32%)
Cộng (100%) (100%)
p<0,05

Bảng 3.23 Liên quan kết quả rạch hoại tử
với thời điểm rạch hoại tử
Kết quả

Ngày rạch
Có cải thiện
n, (%)
Không cải thiện
n, (%)
p
Ngày 1 25 (86,20%) 4 (13,80%)
Ngày 2 13 (81,13%) 3 (18,87%)
Ngày 3 2 (15,38%) 11 (84,62%)
Ngày 4 0 (0%) 3 (100%)
p<0,05

14

3.4.2. Phẫu thuật cắt bỏ hoại tử bỏng
Bảng 3.24. Các loại phẫu thuật cắt hoại tử bỏng
Loại phẫu thuật Số lượt Tỷ lệ %

Cắt hoại tử 212 41,33
Cắt cụt ngón chi 126 24,56
Cắt cụt chi thể 58 11,30
Tháo khớp lớn 26 5,07
Tháo khớp nhỏ 30 5,85
Khoan, đục xương sọ 30 5,85

3.4.3. Phẫu thuật che phủ, làm liền vết thương bỏng sâu
Bảng 3.25. Các phẫu thuật che phủ, làm liền vết thương bỏng sâu
Loại phẫu thuật Số lượng (lần) Tỷ lệ (%)
Ghép da mảnh mỏng 289 81,64
Chuyển vạt tại chỗ 19 5,37
Vạt da kiểu Ý 12 3,39
Vạt da có cuống mạch nuôi, vạt cân mỡ 30 8,47
Vạt tự do (vi phẫu) 4 1,13
Tổng cộng 354 100

3.4.4. Ứng dụng liệu phát hút áp lực âm tính
Bảng 3.26. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm I Nhóm II
p
Tuổi trung bình 28 ±4 30 ±2 p>0,05
Giới 29 Nam 30 Nam p>0,05
Diện tích tổn
thương (X±SD)
150 ± 30 cm
2
170 ± 42 cm

2
p>0,05
Độ sâu bỏng Độ V Độ V p>0,05

15

Bảng 3.27. Triệu chứng lâm sàng khi áp dụng liệu pháp hút âm tính
Triệu
chứng
Chi trên Chi dưới Thân
Đau Không đau Không đau Không đau
Căng tức
chỗ hút
Căng tức lúc đầu
hút, hết sau 2 h
Căng tức lúc đầu
hết sau 2 h
Căng tức lúc đầu
hết sau 2 h
Giảm
viêm nề
Giảm nề rõ sau ngày
hút thứ nhất hết nề
sau 4 ngày hút
Giảm nề ngày
thứ nhất sau hút,
hết nề sau ngày
hút thứ 4
Giảm nề mạnh
sau ngày thứ nhất,

hết viêm nề ngày
thứ 3 sau hút
Dịch hút
Màu nâu đen, không
lẫn máu, số lượng
70 - 100 ml/48h
đầu, giảm ở
những ngày sau,
hết sau 6 ngày
Màu nâu đen,
không lẫn máu, số
lượng 100 - 150
ml/48h đầu, giảm
ở những ngày sau

Màu nâu đen,
không lẫn máu,
số lượng 30 - 50
ml/48h đầu, giảm
ở những ngày sau

Sự
phát triển
mô hạt
Mô hạt đỏ, đẹp,
sạch hoại tử, có biểu
mô từ mép vết
thương
Mô hạt đỏ, đẹp,
sạch hoại tử, có

biểu mô từ mép
vết thương
Mô hạt đỏ, đẹp,
sạch hoại tử, có
biểu mô từ mép
vết thương
Áp lực
hút
Hút liên tục, áp lực
hút: - 125 mmHg,
giảm áp lực hút -
100mmHg từ lần
hút thứ hai
Hút liên tục, áp
lực hút: - 125
mmHg, giảm áp
lực hút -
100mmHg từ lần
hút thứ hai
Hút liên tục, áp
lực hút: - 125
mmHg, giảm
áp lực hút -
100mmHg từ
lần hút thứ hai

Bảng 3.28. Thời gian hình thành mô hạt (tính từ khi cắt hoại tử)
Nhóm nghiên cứu
Thời gian có TCH
Nhóm I n (%) Nhóm II n (%)

p
< 7 ngày 15 (68%)
8 - 10 ngày 4 (18%)
11 - 14 ngày 3 (14%)
Sau 14 ngày 30 (100%)
Trung bình 8 16
p<0,05

16

Bảng 3.29. Tác dụng thu hẹp kích thước vết bỏng
Kích thước vết bỏng nghiên cứu
(
)
2
X SD,cm
±

Thời điểm
Nhóm I Nhóm II
p
Trước hút
(sau cắt hoại tử)

150 ± 30


170 ± 42 p>0,05
Sau hút 100±15 165±38 p<0,05
p <0,05 >0,05


Bảng 3.30. Mật độ vi khuẩn trên bề mặt vết bỏng (×10
4
/cm
2
)
Số lượng VK (
X
± SD)
Thời điểm
Nhóm I Nhóm II
p
Trước hút 38,2 ± 9,7 47,3 ± 12,5 p>0,05
Sau hút 0,82 ± 0,2 5,7 ± 1,2
p <0,01 <0,01
p<0,05


Bảng 3.31. Số lượng tế bào viêm tại vết bỏng/122400 µm
2
Số lượng tế bào viêm (
X
± SD)
Thời điểm
Nhóm I Nhóm II
p
Trước hút 161,2±2,7 157,4± 1,9 p>0,05
Sau hút 35,4 ±8,9 92,3 ±15,8 p<0,01
p <0,01 <0,05


Bảng 3.32. Số lượng tân mạch tại vết bỏng/122400 µm
2

Số lượng tân mạch (
X
± SD)
Thời điểm
Nhóm I Nhóm II
p
Trước hút 1,2 ±0,8 1,1 ±0,7 p>0,05
Sau hút 12,4 ±3,2 2,5 ±1,6 p<0,01
p <0,01 <0,05

17

Bảng 3.33. Kết quả phẫu thuật che phủ tổn thương sau hút
Kết quả
Tốt Trung bình Xấu
p
Loại phẫu thuật
Số lượng

%
Số
lượng

%
Số
lượng


%

Nhóm I 25 100

Ghép da
mảnh
Nhóm II

10 39,3

12 42,1 6 18,6

<0,05

Nhóm I 5 100

Vạt có
cuống
nuôi
Nhóm II

1 1
<0,05


Bảng 3.34. Số ngày khỏi trung bình của vết bỏng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu Nhóm I Nhóm II
Số ngày khỏi VB(
X
±SD)


17,10 ± 8,95 38,14 ± 10,38
P <0,05

Bảng 3.35. Biến chứng và tai biến của liệu pháp hút âm tính
Loại biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Đau 2 6,67
Chảy máu 0 0
Dị ứng tấm xốp hút 0 0
Phát triển mô hạt vào trong tấm xốp hút 15 50
Nhiễm trùng 0 0

3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỎNG ĐIỆN CAO THẾ
Bảng 3.36. Kết quả điều trị BN bỏng điện cao thế (n= 172)
Kết quả điều trị Số BN Tỷ lệ (%)
Khỏi 167 97,1
Tử vong 5 2,9

18

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN

4.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH NHÂN BỎNG ĐIỆN
CAO THẾ
4.1.1. Lứa tuổi, giới, bệnh nhân bỏng điện cao thế
Theo Emma A (2007 tỷ lệ nam giới chiếm 75-85%, ở các nước phát
triển nam giới chiếm tỷ lệ 91,11% đến 98,14%, các tác giả trong nước như
Đỗ Quang Hùng, Tô Duy Tỵ, Lê Thế Trung tỷ lệ nam giới bị bỏng điện
cao thế chủ yếu chiếm 82,61%. Trong nghiên cứu của chúng tôi bỏng điện

cao thế xảy ra chủ yếu ở nam giới, do ở Việt Nam công việc nặng thường
do nam giới làm như xây dựng trên cao gần đường điện cao thế, lứa tuổi
lao động chiếm 87,20%. Nữ giới ít bị bỏng điện cao thế, trong số 172 BN
bỏng điện cao thế chỉ có 5 BN là nữ. Bỏng điện xảy ra chủ yếu trong lứa
tuổi 20-30.
4.1.2. Hoàn cảnh, nghề nghiệp bệnh nhân bỏng điện cao thế
Tai nạn điện xảy ra khi lao động là chủ yếu, chiếm 90,12%. Khi lao
động dưới đường điện cao thế, người lao động bị bỏng điện do tiếp xúc
trực tiếp với đường điện cao thế. Hoàn cảnh xẩy ra bỏng điện cao thế khi
lao động chiếm 90,1% trong khi đó trong sinh hoạt chỉ chiếm 9,9% Kết
quả này phù hợp với các tác giả khác như Đỗ Quang Hùng, Đỗ Lương
Tuấn tỷ lệ bỏng điện cao thế xẩy ra khi lao động cao hơn nhiều so với khi
sinh hoạt. Điều này được giải thích do đường điện cao thế ở Việt Nam
chạy trên cao nên ít xẩy ra khi BN đang sinh hoạt mà chủ yếu khi BN đang
lao động.
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG BỎNG ĐIỆN CAO THẾ
4.2.1. Vị trí bỏng điện cao thế
Theo Li Ligen (2003) tổn thương do bỏng điện cao thế gặp ở chi trên
nhiều hơn so với các bộ phận khác trên cơ thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi
chi trên chiếm tỷ lệ 78,5%, chi dưới chiếm tỷ lệ 84,3% so với các vị trí bỏng
trên cơ thể.

19

4.2.2. Diện tích bỏng chung, bỏng sâu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, diện tích bỏng chung hay gặp là 5-
10% diện tích cơ thể chiếm tỷ lệ 45,9%, diện tích bỏng trên 30% diện tích
cơ thể ít gặp hơn.
4.2.3. Đặc điểm tổn thương
Có 100% bệnh nhân bỏng sâu độ IV,V có bệnh nhân là bỏng sâu hoàn

toàn. Tổn thương mạch máu xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân bị bỏng điện
cao thế. Hoại tử bỏng điện cao thế không đồng nhất và không xác định
được ngay từ đầu mức độ tổn thương.
Hội chứng chèn ép khoang thường xảy ra trong bỏng điện cao thế do
hoại tử khô chu vi chi thể, phá huỷ cơ, phá huỷ thần kinh, huỷ hoại tế bào.
4.3. MỘT SỐ XÉT NGHIỆM
4.3.1. Giá trị tiên lượng và điều trị trong bỏng điện cao thế của sự thay
đổi nồng độ Creatine kinase (CK) huyết thanh ở bệnh nhân bỏng điện
Bỏng điện nhất là bỏng do điện cao thế có tổn thương bỏng sâu,
thường sâu tới lớp cơ, có hội chứng tiêu cơ vân dẫn đến tăng đáng kể nồng
độ CK trong máu. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả phù hợp với các
thông báo khác về sự tăng cao mức CK huyết thanh ở bệnh nhân bỏng điện
cao thế. Nồng độ men CK không thay đổi trước và sau khi rạch hoại tử, chỉ
thay đổi khi cắt hoại tử, do vậy rạch hoại tử không phải biện pháp giảm
nồng độ men CK huyết thanh.
4.3.2. Xét nghiệm vi khuẩn vết bỏng
Nhiễm khuẩn vết bỏng điện đa số là do vi khuẩn gram âm, đặc biệt là
Pseudomonas aeruginosa Qua nghiên cứu của chúng tôi qua 112 lần cấy
khuẩn từ vết thương bỏng có 61 mẫu mọc vi khuẩn Pseudomonas
aeruginosa chiếm tỷ lệ 55,35%, 25 mẫu mọc vi khuẩn Staphylococcus
aureus chiếm tỷ lệ 32,15%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các tác
giả khác như Đỗ Quang Hùng (1998), Nguyễn Thị Hiền (2006) khi nghiên
cứu thấy vi khuẩn chủ yếu gây nhiễm khuẩn vết bỏng điện
4.3.3. Siêu âm mạch máu
Theo Chai JK, Li LG, Yang H.M. (2003) cho rằng chẩn đoán tổn
thương mạch máu bằng Ultrasonography (Siêu âm mạch cầm tay) hoặc
chụp động mạch cản quang, chụp cộng hưởng từ hạt nhân nhưng siêu âm

20


mạch máu để đánh giá tổn thương mạch máu trong bỏng điện có giá trị cao.
Theo Liligen, Chia Jiake (2007) hiện tượng tắc mạch, hoại tử mạch là tổn
thương chủ yếu của mạch máu trong bỏng điện cao thế, với các biểu hiện là:
thô ráp lòng mạch, bong lớp tế bào nội mô, dầy thành mạch, hẹp lòng mạch
và chậm dòng máu, nặng nên gây tắc mạch, hoại tử thành mạch. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 21 động mạch trụ và 21 động mạch quay có các
dấu hiệu: hẹp lòng mạch, phản ứng dầy thành mạch, thành mạch thô ráp,
nghẽn mạch, chậm dòng chảy, bong tế bào nội mạc, tắc mạch, hoại tử thành
mạch. Có 4 động mạch trụ và 1 động mạch quay có biểu hiện nghẽn mạch,
thể hiện trên lâm sàng: buốt đầu chi, mất mạch vùng cổ tay. Trong khi ở
nhóm không bị bỏng có hình ảnh lớp áo trong động mạch mềm mại, độ dầy
thuần nhất, dòng máu chảy dồi dào hơn nhóm bị bỏng.
Hình ảnh siêu âm mạch máu ở vị trí cách mép tổn thương 15 cm cho
thấy các kết quả gần như bình thường so với nhóm không bị bỏng. Điều này
cung cấp căn cứ cơ bản để tiên lượng mức độ tổn thương, xác định khả năng
phẫu thuật chuyển vạt che phủ tổn thương bỏng sâu trong bỏng điện cao thế.
4.4. KẾT QUẢ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
4.4.1. Rạch hoại tử
Theo Lê Thế Trung, Đỗ Quang Hùng (1998): bỏng điện cao thế gây
tổn thương bỏng sâu tới cơ, gân, mạch máu, thần kinh, xương, gây viêm
nề mạnh dẫn tới hội chứng chèn ép khoang. Trong nghiên cứu của chúng
tôi thời gian rạch hoại tử sớm nhất là sau 2 giờ kể từ khi bị bỏng, muộn
nhất là ngày thứ 4. Thời gian rạch hoại tử càng sớm thì kết quả cải thiện
tuần hoàn, vận động, cảm giác càng cao. Trong số 29 BN được rạch hoại tử
trong ngày đầu thì tỷ lệ cải thiện tuần hoàn, vận động, cảm giác là 86,20%
sau rạch, rạch ngày thứ 3 sau bỏng thì tỷ lệ cải thiện tuần hoàn là 15,38%.
4.4.2. Cắt hoại tử
Ambroise Pare’ (Thế kỷ XVI) đã đề xuất ý tưởng cắt hoại tử bỏng.
Wilms M (1901), Cipyorsly M.S (1903) đề xuất cắt hoại tử bỏng sâu do
bỏng điện. Do tổn thương sâu, không thuần nhất, nhiều tổn thương khác

nhau, khó xác định chính xác mức độ tổn thương cũng như không thể xác
định được tổn thương ngay từ đầu sau bỏng điện cao thế do hoại tử mô tiến

21

triển nên cắt hoại tử bỏng điện không tiến hành chỉ trong một lần cắt. Theo
Đỗ Quang Hùng (1998) cắt hoại tử khó thành công nếu cắt một lần, phải
tiến hành cắt một cách tích cực, nhiều lần . Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có 32 bệnh nhân (chiếm 18,6 %) cắt hoại tử một lần, những bệnh nhân
này chủ yếu do diện tích bỏng nhỏ hơn 1 %. Có 74 bệnh nhân (chiếm
43,02%) cắt hoại tử 2 lần, có 30 bệnh nhân (chiếm 17,44 %) cắt hoại tử 3
lần, 12 bệnh nhân (chiếm 6,97 %) cắt hoại tử 4 lần, 10 bệnh nhân (chiếm
5,81 %) cắt hoại tử trên 4 lần.
4.4.3. Phẫu thuật che phủ vết thương bỏng sâu
Có hai loại vật liệu che phủ chính là ghép da mảnh rời tự do và che
phủ bằng các vạt tổ chức Có quan điểm cho rằng tổn thương bỏng điện
cao thế không chỉ xảy ra ngay sau bỏng mà còn tiến triển theo thời gian
nên theo quan điểm này cần tích cực cắt hoại tử nhiều lần, che phủ sớm khi
có thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi có hai loại phẫu thuật cơ bản che
phủ vết thương bỏng: phẫu thuật ghép da mảnh rời tự do và phẫu thuật che
phủ bằng vạt tổ chức. Phẫu thuật ghép da vết thương bỏng sâu do điện cao
thế thường tiến hành nhiều lần, khó ghép một lần mà thành công, với diện
tích nhỏ và nền mô hạt đẹp sẽ cho kết quả ghép lần 1 thành công. Đối với
tổn thương sâu lộ gân, cơ, xương, mạch máu, thần kinh thì phẫu thuật che
phủ bằng vạt da mỏng không đem lại hiệu quả, chính vì vậy, phẫu thuật
che phủ bằng vạt da được đặt ra nhằm khắc phục những nhược điểm của
phẫu thuật ghép da
4.5. ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG SÂU ÁP DỤNG LIỆU PHÁP
HÚT ÂM TÍNH
4.5.1. Tác dụng loại bỏ dịch tiết, giảm phù nề của liệu pháp hút áp

lực âm tính
Theo Azad và Nishikawa (2002) phương pháp hút áp lực âm đã loại
bỏ trực tiếp dịch từ vết thương, giảm phù nề, tăng thứ phát sự thấm biểu bì
và loại bỏ dịch vết thương. Trong nghiên cứu tác dụng loại bỏ dịch viêm,
giảm phù nề được thể hiện rõ sau 2 lần hút (4 ngày): vùng tổn thương giảm

22

phù nề, da lành xung quanh nhăn nheo, dịch hút ra được từ 30 đến
100ml/24h. Hết nề hoàn toàn sau 4 lần hút.
4.5.2. Tác dụng kích thích sự hình thành tổ chức hạt của liệu pháp
hút áp lực âm tính
Theo Trần Xuân Vận (1996) thời gian hình thành tổ chức hạt sau cắt
hoại tử từ 8 đến 14 ngày, Nguyễn Hồng Thái (2005): thời gian hình thành
mô hạt sau cắt hoại tử, che phủ vết thương sau khi hoại tử bằng trung bì da
lợn là 8,96 ±0,36 ngày, vùng được che phủ da ếch đông khô sau cắt hoại tử có
thời gian hình thành mô hạt là 11,34±0,44 ngày. Khi sử dụng vật liệu có
nguyên bào sợi nuôi cấy trên vết bỏng sau cắt hoại tử, các tác giả Tanaka M
(1999), Moroi Y (2004), Nguyễn Hải An (2007) thấy thời gian hình thành mô
hạt là 3 đến 5 ngày sau đắp tấm nguyên bào sợi. Theo E. Tierman (2004) tổ
chức hạt có được sau 2 đến 3 lần hút áp lực âm tính. Theo nghiên cứu của
chúng tôi thời gian hình thành mô hạt sau khi áp dụng phương pháp hút âm
tính là 4 đến 6 ngày. Thời gian có mô hạt khi áp dụng phương pháp hút âm
tính đã được rút ngắn tương đương với đắp nguyên bào sợi nuôi cấy sau cắt
hoại tử
4.5.3. Tác dụng giảm vi khuẩn vết thương của liệu pháp hút áp lực
âm tính
Theo Paul E. Banwell, Melida Musgrave (2006) hút áp lực âm tính có
tác dụng giảm bớt ứ đọng dịch, ức chế nhiễm trùng, theo E.Tierman hút áp
lực âm có tác dụng làm giảm sự khuyếch tán vi khuẩn. Theo kết quả

nghiên cứu của chúng tôi tần suất cấy khuẩn dương tính ở nhóm 1 và 2
không có sự khác biệt trước khi nghiên cứu , tỷ lệ dương tính trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả khác trong và ngoài nước.
Với các kết quả thu được trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
phương pháp hút áp lực âm tính trên vết thương bỏng điện sâu sau cắt hoại
tử đã tạo ra sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu về giảm viêm, giảm phù
nề, giảm dịch viêm, tạo ra mô hạt sớm và đẹp , từ đó giúp cho phẫu thuật
che phủ vết thương bỏng điện sâu có kết quả tốt.

23

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 172 bệnh nhân bỏng điện cao thế điều trị nội trú tại
Viện Bỏng Quốc Gia, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1. Bỏng điện cao thế xảy ra chủ yếu ở nam giới (167/172 bệnh nhân,
chiếm 97,05%), ở lứa tuổi lao động (17 - 60 tuổi có 150 bệnh nhân, chiếm
87,2%), đối tượng là công nhân chiếm tỷ lệ cao (142/172 bệnh nhân, chiếm
82,55%), trong dó công nhân không phải ngành điện chiếm tỷ lệ cao
(90,15%) so với công nhân ngành điện (9,58%). Thời gian bị bỏng trong
năm gặp nhiều nhất là từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau (chiếm tỷ lệ 80,23 %).
2. 100% tổn thương bỏng điện cao thế có bỏng sâu . Vị trí hay gặp là
chi (86,61%). Diện tích bỏng chung thường dưới 10% DTCT (74,41%),
diện tích bỏng sâu dưới 5% (68,60%). Đường đi của dòng điện khi vào cơ
thể, gặp nhiều nhất là qua các chi (chiếm 73,82%).
3. Men CK huyết thanh tăng cao ở bệnh nhân bỏng điện cao thế
(2734±1475,13 U/L) và giảm sau cắt hoại tử và cắt cụt (314±120,73 U/L). Sự
thay đổi nồng độ men CK có liên quan tới các triệu chứng lâm sàng của bỏng
điện cao thế: khi nồng độ men CK giảm đồng thời mức độ các triệu chứng
lâm sàng giảm theo.Trên siêu âm mạch máu chi trên BN bỏng điện cao thế có

hình ảnh dầy thành mạch, hẹp lòng mạch, nội mạc mạch máu không trơn
nhẵn, có hình ảnh cục nghẽn, tắc mạch, giảm lưu lượng trong lòng mạch.
4. Phương pháp hút âm tính áp dụng trong bỏng điện cao thế đã rút
ngắn thời gian có mô hạt (4-6 ngày sau cắt hoại tử đã có mô hạt). Chất
lượng mô hạt tốt (số lượng tân mạch và nguyên bào sợi tăng cao sau hút,
có sự khác biệt so với nhóm không hút áp lực âm với p< 0,05, số lượng vi
khuẩn trên bề mặt giảm rõ rệt giữa 2 nhóm nghiên cứu với p< 0,05).
Phương pháp hút âm tính đã tạo thuận lợi cho phẫu thuật che phủ:
- Phẫu thuật ghép da mảnh cho kết quả tốt 100%.
- Phẫu thuật chuyển vạt đạt kết quả tốt là100%.
Áp dụng phương pháp hút áp lực âm tính đã rút ngắn thời gian điều trị
(17,10±8,95 ngày so với 38,14±10,38 ngày) .

24


KIẾN NGHỊ

1. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân, đặc biệt là
đối tượng công nhân lao động có tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với
điện cao thế về công tác an toàn trong lao động sản xuất, trang bị bảo
hộ lao động đề phòng xảy ra bỏng điện cao thế. Có quy định cụ thể về
an toàn khi lao động với điện cao thế.
2. Nghiên cứu sâu hơn nữa tổn thương mạch máu nhờ kỹ thuật
siêu âm để giúp chẩn doán, điều trị kịp thời.
3. Cần ứng dụng rộng rãi phương pháp hút áp lực âm tính trên vết
thương bỏng điện sâu sau khi cắt hoại tử nhằm giảm tỷ lệ biến chứng,
tàn phế, tử vong.



×