Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 5) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.61 KB, 5 trang )

Điều trị ngoại khoa các bệnh tim
(Kỳ 5)
3.1.3 Nhóm bệnh cản trở tuần hoàn
Nhóm này gồm các bệnh :
· Hẹp lỗ van động mạch chủ đơn thuàn
· Hẹp động mạch chủ (hẹp lỗ van hoặc hẹp dưới van)
· Hẹp eo động mạch chủ.
Rối loạn sinh lý bệnh của nhóm này là cơ tim phía trên chỗ hẹp phải làm
việc nhiều sẽ giãn dần và dẫn đến suy tim.
Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm doppler hoặc thông tim, cho biết
chênh lệch áp lực phía tim và phía dưới chỗ hẹp; chụp buồng tim bơm thuốc cản
quang.
Điều trị ngoại khoa là làm rộng chỗ bị hẹp. Hiện nay do bệnh được
chẩn đoán rất sớm ở giai đoạn sơ sinh và nhũ nhi nên một số tác giả dùng kỹ thuật
thông tim để nong rộng những chổ bị hẹp bằng cách bơm áp lực vào bóngở đầu
ống thông (áp lực từ 7-8 atm trong30 giây ) đã mang lại nhiều kết quả khả quan
bước đầu.
3.1.3 Bất thương giải phẫu của lỗ động mạch vành
Bất thương giải phẫu của động mạch vành hiếm gặp, chiếm khoảng o,23%
các bệnh tim bẩm sinh. Thương tổn thường gặp là lỗ động mạch vành phải sinh từ
thân động mạch phổi. Như vậy, động mạch vàng bên phải giãn to và cấp máu sang
cho động mạch vành trái qua các vòng nối. Lâm sàng thường gặp là những biểu
hiện nhồi máu cơ tim ở trẻ nhỏ hoặc chết đột tử trẻ lớn. Chẩn đoán xác định dựa
vào chụp động mạch vành cản quang. Điều trị ngoại khoa ghép lại động mạch chủ
dưới tuần hoàn ngoài cơ thể
3.2 Các bệnh tim bẩm sinh có tím
Bệnh tim bẩm sinh có tím là những bệnh tim có sự pha trộn máu mất bão
hoà ôxy (máu đen) của buồng tim phải qua các lỗ thông sang buồng tim trái
.Thương tổn giải phẫu của nhóm bệnh này rất phức tạp .Bệnh dung nạp kém và
bệnh nhân thường chết sớm trong lứa tuổi nhỏ nếu như không được điều trị.
Bệnh tim bẩm sinh có tím được chia làm 2 nhóm chính: nhóm bệnh tim


bẩm sinh có tím ít máu lên phổi ( do bị cản trở về giải phẫu của động mạchphổi)
và bệnh tim bẩm sinh có tím qúa nhiều máu lên phổi. Sự khác nhau giữa 2 nhóm
này có thể phân biệt trên phim chụp ngực không chuẩn bị , cho nên còn gọi là
nhóm bệnh tim bẩm sinh có tím phổi sáng ( ít máu lên phổi) và nhóm bệnh tim
bẩm sinh có tím phổi đậm( nhiều máu lên phổi).
Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm doppler và chụp buồng tim cản quang
trong một số dị tật phức tạp.
3.2.1 Các bệnh tim bẩm sinh có tím phổi sáng
Nhóm này gồm các bệnh :
· Teo van ba lá ( bao giờ cũng kèm theo thông liên nhĩ)
· Tam chứng Fallot ( hẹp động mạch phổi + thông liên nhĩ )
· Tứ chứng Fallot ( hẹp động mạch phổi + thông liên thất + động mạch
chủ cưỡi ngựa và phì đại thất phải )
· Teo động mạch phổi .
· Các dị tật phức tạp khác kèm theo hẹp động mạch phổi
Rối loan sinh lý bệnh của nhóm bệnh này là thiếu ôxy trường diễn do ít
máu lên phổi và máu ở động mạch là máu bị trộn lẫn máu tĩnh mạch ở buồng bên
phải sang .
Có hai phương pháp điều trị nhóm bệnh này: Điều trị tạm thời nhằm đưa
nhiều máu lên phổi để tăng Ôxy hoá và điều trị triệt để tức là khắc phục về giải
phẫu.
3.2.1.1 Điều trị tạm thời :
Chỉ định của phương pháp này dành cho những trẻ quá nhỏ, thiếu ôxy nặng
, bất lợi giải phẫu của đông mạch phổi mà chưa thể tiến hành triệt để được .
Phương pháp mổ và gây mê đơn giản ít tốn kém vì kgông phải dùng tuần hoàn
ngoài cơ thể.
+ Đối với tam chứng Fallot: dùng thủ thuật Brock để mở rộng van động
mạch phổi vì trong bệnh này thương chỉ hẹp lỗ van động mạch phổi( hình 5)
+ Đối với các bệnh còn lại dùng các phẫu thuật để đưa nhiều máu qua phổi
như : phẫu thuật Blalock ( hình 6)( nối động mạch dưới đòn vào động mạch phổi

kiểu tận – bên), phẫu thuật Pott ( nối động mạch chủ xuống với động mạch phổi
trái kiểu bên- bên), phẫu thuật Gleen ( nối tĩnh mạch chủ trên với động mạch phổi
phải( hình 7), phẫu thuật wateston ( nối quai động mạch chủ với động mạch phổi
phải kiểu bên – bên).
3.2.1.2 Phẫu thuật triệt để
Dùng tuần hoàn ngoài cở thể làm tim ngừng đập để sửa chữa những dị tật
về giải phẫu.

+Teo van 3 lá: đóng lỗ thông liên nhĩ, dùng một ống dacron có van nhân
tạo nối từ tiểu nhĩ phải lên động mạch phổi ( phẫu thuật fontan) .So với phẫu thuật
tạm thời là nối Tm chủ trên với Đm phổi , kết quả lâu dài gần như tương đương.
+ Tam chứng Fallot: đóng lỗ thông liên nhĩ và mở van động mạch phổi.
Hiện nay nhiều tác giả quay lại phẫu thuật mở van động mạch phổi với ngừng tuần
hoàn, không xử trí lỗ thông liên nhĩ để điều trị tam chứng Fallot tại các nơi không
có điều kiện mổ tim hở cũng mang lại kết quả khả quan
+ Tứ chúng Fallot : vá lỗ thông liên thất , cắt phần cơ phì đại ở dưới van
Đm phổi( vùng phễu thất phải) và mở rộng động mạch phổi.

×