Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

ga ngữ văn 9 (hk ii)_3 cột. khung bài soạn chuẩn của bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.82 KB, 137 trang )

Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
học kỳ ii
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 91 92 ( Văn học )
Văn bản: Bàn về đọc sách
(Trích)
- Chu Quang Tiềm -
A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- Đọc sách là một con đờng quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn phơng pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận
sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh
nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
c. Phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn
bản nghị luận.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:


- Kiểm tra sỹ số:
+ 9A:
+ 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
1
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về
đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm,
dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của ngời đi trớc truyền lại cho thế hệ mai sau.
Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài
học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách sao cho có hiệu quả
nhất.
b. Các hoạt động dạy học:
hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Giáo viên h-
ớng dẫn học sinh tìm hiểu tác
giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài
ở nhà và phần chú thích
trong SGK, em hãy trình bày
những hiểu biết của mình về tác
giả Chu Quang Tiềm?
? Văn bản đợc ai dịch lại?
? Khi phân tích một văn bản
dịch chúng ta cần lu ý điều gì?
? Em hãy nêu xuất xứ của văn

bản?
? Theo em, cần phải đọc văn
bản nh thế nào để làm nổi bật
nên nội dung, ý nghĩa của văn
bản này?
GV: Đọc mẫu một đoạn gọi
2 3 học sinh đọc RKN,
nhận xét giọng đọc của học
sinh, chú ý sửa cách đọc cho
học sinh.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh
tìm hiểu các từ khó trong SGK
6.
? Em hiểu nh thế nào là "học
vấn" , "học thuật"?
- Chu Quang Tiềm (1897
1986) là nhà mỹ học và lý luận
học nổi tiếng Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần
bàn về đọc sách. Bài viết là cả
một quá trình tích luỹ kinh
nghiệm, dày công suy nghĩ, là
những lời bàn luận tâm huyết
của ngời đi trớc muốn truyền lại
cho mọi ngời ở thế hệ sau.
- Đây là một văn bản dịch
khi phân tích cần chú ý nội
dung, cách viết giàu hình ảnh,
sinh động, dí dỏm chứ không sa
đà vào phân tích ngôn từ.

- Văn bản đợc trích trong cuốn
"Danh nhân Trung Quốc bàn về
niềm vui, nỗi buồn của đọc
sách" (Bắc Kinh, 1995 GS.
Trần Đình Sử dịch)
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng
đọc tâm tình, nhẹ nhàng nh trò
chuyện.
- 2 3 học sinh thay nhau đọc.
nhận xét, RKN, sửa lỗi
- Căn cứ theo chú thích SGK,
học sinh tìm hiểu và trả lời các
từ khó.
i. Tìm hiểu tác giả, tác
phẩm:
1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897
1986) là nhà mỹ học và lý luận
học nổi tiếng Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
- Trích "Danh nhân Trung Quốc
bàn về niềm vui, nỗi buồn của
đọc sách".
3. Đọc Chú thích:
a) Đọc:
b) Chú thích:
(SGK 6)
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
2
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008

? Từ "trờng chinh" có mấy
nghĩa? Trong văn bản dùng theo
nghĩa nào?
? Thành ngữ "Vô thởng, vô
phạt" có nghĩa là gì?
? "Khí chất" đợc hiểu nh thế
nào?
*) Hoạt động 2: Hớng dẫn học
sinh phân tích văn bản.
? Văn bản này đợc chia bố cục
làm mấy phần? Danh giới của
các phần và nội dung chính của
từng phần đó là gì?
? Văn bản này đợc viết theo ph-
ơng thức biểu đạt chính nào?
? Theo em, vấn đề đọc sách có
phải là vấn đề quan trọng đáng
quan tâm hay không?
? Nếu vậy thì văn bản này đợc
xếp vào thể loại văn bản gì?
Chức năng chính là gì?
? Trong chơng trình ngữ văn lớp
9, học kỳ I, em đã học những
văn bản nhật dụng nào có nội
dung lập luận?
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi
vào phần đầu cảu văn bản.
? Bàn về đọc sách, tác giả đã lý
giải tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc đọc sách với mỗi

ngời nh thế nào?
? Để trả lời cho câu hỏi đọc
sách để làm gì, vì sao phải đọc
sách, tác giả đã đa ra các lý lẽ
nào?
? Em hiểu học vấn là gì?
- Bố cục: Chia 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu nhằm
phát hiện thế giới mới: Sự cần
thiết và ý nghĩa của việc đọc
sách.
+ Phần 2: Tiếp theo tự
tiêu hao lực lợng: Những khó
khăn, nguy hại hay gặp của
việc đọc sách trong tình hình
hiện nay.
+ Phần 3: Còn lại: Phơng
pháp chọn và đọc sách.
- Phơng thức biểu đạt: Nghị
luận (lập luận và giải thích về
một vấn đề xã hội).
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết
của việc đọc sách và phơng
pháp đọc sách Có ý nghĩa
lâu dài.
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí
Minh; Đấu tranh cho một thế
giói hoà bình; Tuyên bố thế giới
về quyền trẻ em.
- Học sinh chú ý vào phần đầu

văn bản.
- Tác giả lý giải bằng cách đặt
nó trong một quan hệ với học
vấn của con ngời.
- Đọc sách là con đờng của học
vấn.
- (Học sinh nhắc lại chú thích
trong SGK) Những hiểu biết
thu nhận đợc qua quá trình học
II. phân tích văn bản:
1. Bố cục:
- Chia 3 phần, tơng ứng với 3
luận điểm.
- Phơng thức biểu đạt: Lập luận.
2. Phân tích:
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa
của việc đọc sách:
- Đọc sách là một con đờng
quan trọng của học vấn.
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
3
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
? Con ngời thờng tích luỹ tri
thức bằng cách nào và ở đâu?
? Tác giả đánh giá tầm quan
trọng của sách nh thế nào?
? Nếu ta xoá bỏ những thành
quả của nhân loại đã đạt đợc
trong quá khứ, lãng quên sách
thì điều gì sẽ xảy ra?

? Vì sao tác giả cho rằng đọc
sách là một sự hởng thụ?
? Em có nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả trong đoạn văn
trên?
? Những lý lẽ trên đem lại cho
em hiểu biết gì về sách và lợi
ích của việc đọc sách?
? Em đã hởng thụ đợc gì từ việc
đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị
cho học vấn của mình?
GV: Ai cũng biết đọc sách là
quan trọng, là cần thiết, song
đọc sách không phải ai cũng
đọc đúng. Con ngời ta có thể dễ
mắc phải, dễ có thói quen sai
lệch khi đọc sách Vậy chúng
ta cùng tìm hiểu những thiên h-
ớng sai lệch dễ mắc phải của
việc đọc sách để không bị mắc
sai lầm.
? Theo tác giả, "Lịch sử càng
tập.
- Tích luỹ qua sách báo
- Sách vở ghi chép, lu truyền lại
thành quả của nhân laọi trong
một thời gian dài.
- Sách là kho tàng quý báu cất
giữ di sản tinh thần nhân loại, là
những cột mốtc trên con đờng

tiến hoá học thuật của nhân
loại.
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm
xuất phát thành kẻ đi giật
lùi, là kẻ lạc hậu
- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới
có đợc tri thức gửi gắm trong
những quyển sách chúng ta
đọc sách và chiếm hội những tri
thức đó có thể chỉ trong một th-
òi gian ngắn để mở rộng hiểu
biết, làm giàu tri thức cho mình
có đọc sách, có hiểu biết thì
con ngời mới có thể vững bớc
trên con đờng học vấn, mới có
thể khám phá thế giới mới.
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu
tình, đạt lý, kín kẽ, sâu sắc
- Sách là vốn tri thức của nhân
loại, đọc sách là các tạo học
vấn, muốn tiến lên trên con đ-
ờng học vấn không thể không
đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn
bản hiểu đúng ngôn ngữ dân
tộc trong nghe, đọc, nói và
viết
- Học sinh theo dõi vào phần 2
của văn bản.
- Sách tích luỹ càng nhiều

- Sách là kho tàng quý báu cất
giữ di sản tinh thần nhân loại, là
những cột mốc trên con đờng
tiến hoá học thuật của nhân
loại.
Sách là vốn tri thức của nhân
loại, đọc sách là cách tạo học
vấn, muốn tiến lên trên con đ-
ờng hộc vấn không thể không
đọc sách.
b. Những thiên hớng sai lệch
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
4
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
tiến lên, di sản tinh thần nhân
loại càng phong phú, sách vở
tích luỹ càng nhiều thì việc đọc
sách càng ngày càng nhiều thì
việc đọc sách cũng càng ngày
càng không dễ". Vậy em hãy
chỉ ra những khó khăn dễ mắc
phải của ngời đọc sách hiện
nay?
? Em hiểu đọc sách nh thế nào
là đọc không đúng, đọc không
chuyên sâu? (Đọc sách không
chuyên sâu là đọc nh thế nào?)
? Tác hại của lối đọc không
chuyên sâu đợc tác giả so sánh
nh thế nào?

? Đối với lối đọc trên tác giả chỉ
rõ ý nghĩa của lối đọc chuyên
sâu của các học giả cổ đại nh
thế nào?
? Khó khăn tiếp theo của việc
đọc sách hiện nay là gì?
? Em hiểu đọc sách nh thế nào
là lạc hớng?
? Tại sao tác giả lại so sánh
chiếm lĩnh học vấn giống nh
đánh trận?
? Trong thực tế hiện nay, thị tr-
ờng sách, truyện, văn hoá phẩm
đợc lu hành nh thế nào, hãy nêu
nhận xét của em?
GV: Khẳng định tầm quan
trọng của của việc đọc sách,
nêu những khó dễ mắc phải của
việc đọc sách càng không dễ.
- Sách càng nhiều khiến ngời ta
không chuyên sâu.
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều nh-
ng đọng lại thì rất ít.
- Giống nh ăn uống, các thứ ăn
tích luỹ không tiêu hoá đợc
dễ sinh đau dạ dày.
- Đọc ít, không quyển nào ra
quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi,
nghiền ngẫm đén thuộc lòng,
thấm vào xơng tuỷ, biến thành

một nguồn động lực tinh thần
cả đời dùng mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến ngời đọc
bị lạc hớng.
- Đọc những cuốn sách không
cơ bản, không đích thực, không
có ích lợi cho bản thân bỏ lỡ
cơ hội đọc những cuốn sách
quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải
đánh vào thành trì kiên cố.
- Muốn chiếm lĩnh học vấn
càng nhiều, có hiệu quả phải
tìm đúng sách có ích, có giá trị
đích thực mà đọc.
- Trên thị trờng hiện nay xuất
hiện nhiều sách in lậu, sách giả,
văn hoá phẩm không lành
mạnh, sách kích động bạo lực,
tình dục, chống phá cách mạng,
chính quyền nhà nớc có các
nội dung không lành mạnh,
thiếu tính giáo dục. Đặc biệt
nhiều sách tham khảo phản giáo
dục, thiếu tính thống nhất về
nội dung, trùng lặp, chồng
chéo xuất hiện theo xu thế vì
dễ mắc phải của việc đọc sách:
- Sách tích luỹ càng nhiều
việc đọc sách càng không dễ.

+ Sách càng nhiều khiến ngời ta
không chuyên sâu.
+ Sách nhiều dễ khiến ngời đọc
bị lạc hớng.
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
5
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
ngời đọc sách hiện nay, tác giả
lại bàn luận với chúng ta về
vấn đề phơng pháp đọc sách.
? Để hình thành phơng pháp
đọc sách, ngời đọc phải chú ý
mấy thao tác cơ bản?
? Tác giả khuyên chúng ta nên
chọn sách nh thế nào cho đúng?
? Tác giả lập luận nh thế nào
cho ý kiến này?
? Khi phê phán những kẻ đọc
nhiều mà không chịu nghĩ sâu,
tác giả đã dùng hình ảnh so
sánh nào?
? Bản chất của lối đọc sách hời
hợt nh vậy là gì?
? Từ lời khuyên của tác giả, em
rút ra đợc bài học gì về cách
đọc sách cho bản thân?
GV: Sau khi chọn đợc sách tốt
rồi thì phải đọc sách nh thế nào
cho đúng, đây cũng là một thao
tác rất quan trọng và cần thiết,

vậy cách đọc sách nh thế nào là
hợp lý
? Tác giả chia sách ra làm mấy
nhóm? Với mỗi nhóm ngời đọc
cần có thái độ đọc và tiếp nhận
nh thế nào?
? Theo em các loại sách chuyên
môn có cần thiết cho các nhà
mục đích lợi nhuận gây khó
khăn cho phụ huynh, học sinh
và ngời đọc
- 2 thao tác:
+ Chọn sách
+ Đọc sách.
- Tác giả khuyên chúng ta
không nên chỉ chạy theo số l-
ợng mà phải hớng vào chất l-
ợng.
- Đọc 10 quyển sách mà chỉ đọc
lớt qua thì không bằng chỉ lấy
một quyển sách mà đọc 10
lần
- Đọc sách vốn có ích riêng cho
mình, đọc nhiều không thể coi
là vinh dự, đọc ít cũng không
phải là xấu hổ.
- Hình ảnh so sánh: Nh cỡi
ngựa qua chợ tay không mà
về.
- Nh kẻ trọc phú khoe của

- Lừa dối ngời
- Thể hiện phẩm chất tầm th-
ờng, thấp kém.
Cần phải chọn cho mình
những cuốn sách thật sự có giá
trị và cần thiết đối với bản thân,
cần chọn lọc có mục đích, có
định hớng rõ ràng, kiên định,
không tuỳ hứng nhất thời.
- Sách đọc đợc chia làm hai
loại:
+ Sách đọc để có kiến thức
phổ thông mọi công dân đều
phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn
chuyên môn thờng dành cho
các học giả chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể
thiếu đợc đối với các nhà
chuyên môn. Vì:
c. Phơng pháp đọc sách:
*) Cách chọn sách:
- Đọc sách không cốt đọc lấy
nhiều, quan trọng nhất là phải
chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
Cần phải chọn những cuốn
sách thật sự có giá trị và cần
thiết đối với bản thân, chọn lọc
có mục đích, có định hớng rõ
ràng, kiên định, không tuỳ hứng

nhất thời.
*) Cách đọc sách:
- Sách phải đọc kỹ, có nghiền
ngẫm.
- Sách đọc đợc chia làm hai
loại:
+ Sách đọc để có kiến thức
phổ thông mọi công dân đều
phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn
chuyên môn thờng dành cho
các học giả chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể
thiếu đợc đối với các nhà
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
6
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
chuyên môn hay không? Vì
sao?
? Để minh chứng cho sự khẳng
định đó, tác giả đa ra những ví
dụ nào?
? Theo em sách Ngữ văn, đặc
biệt là phần văn bản ta cần đọc
nh thế nào cho đúng?
? Hiện nay em thờng chọn
những loại sách gì để đọc và
đọc nh thế nào?
*) Hoạt động 3: Hớng dẫn học
sinh tổng kết.

? Em có nhận xét gì về trình tự
lập luận của tác giả qua văn bản
này?
? Tác dụng của các phép so
sánh đó là gì?
? Tác giả muốn khuyên chúng
ta điều gì thông qua nội dung
của văn bản này?
? Từ đó em thấy tác giả Chu
Quang Tiềm là con ngời nh thế
nào?
+ Vũ trụ là một thể hữu cơ
các quy luật liên quan mật thiết
với nhau, không thể tách rời.
+ Trên đời không có học vấn
nào là cô lập, tách rời các học
vấn khác.
+ Trình tự nắm vững học vấn
là biết rộng rồi sau mới nắm
chắc.
- Chính trị học phải liên quan
đến lịch sử, kinh tế, pháp luật,
triết học, tâm lý học, ngoại
giao, quân sự nếu không
giống nh con chuột chui vào
sừng trâu không tìm ra lối
thoát.
- Đọc nhiều lần tất cả nội dung
mà SGK cung cấp để có hiểu
biết kết quả về văn bản sau đó

thì cần đọc chậm lại thật kỹ văn
bản, kết hợp với việc tìm hiểu
chú thích đọc theo định hớng
câu hỏi SGK để hiểu nội dung
và hình thức thể hiện của văn
bản Hiệu qủ thu đợc sẽ khác
nhau nếu ta đọc sách theo
những cách khác nhau.
- Học sinh tự bộc lộ
- Bài văn nghị luận giải thích
với luận điểm sáng rõ đầy đủ,
lôgíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu, cụ
thể, thú vị
- Đọc sách là hoạt động có ích
mang tính văn hoá, là một con
đờng quan trọng để tích luỹ,
nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có giá
trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ,
phải kết hợp đọc rộng với đọc
chuyên sâu.
- Tác giả là ngời có nhiều kinh
nghiệm với việc đọc sách. Bản
chuyên môn.
iii. tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Bài văn nghị luận giải thích
với luận điểm sáng rõ đầy đủ,

lô-gíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu, cụ
thể, thú vị
2. Nội dung:
- Đọc sách là hoạt động có ích
mang tính văn hoá, là một con
đờng quan trọng để tích luỹ,
nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có giá
trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ,
phải kết hợp đọc rộng với đọc
chuyên sâu.
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
7
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
GV: Gọi học sinh đọc nội dung
ghi nhớ trong SGK 7.
*) Hoạt động 4: Hớng dẫn học
sinh lài bài tập trong phần
luyện tập (SGK 7).
thân ông trở thành một học giả
uyên bác, phải chăng cũng từ
việc đọc sách. Ông cũng là một
con ngời thực sự tâm huyết và
muốn truyền lại cho thế hệ mai
sau những kinh nghiệm của
mình.
- Học sinh đọc nội dung ghi
nhớ (SGK 7).

3. Ghi nhớ:
(SGK 7)
iv. luyện tập:

4. Củng cố bài:
? Em thờng gặp khó khăn gì trong vấn đề chọn sách hiện nay?
? Em thờng đọc sách vào những lúc nào? ở đau? Sách thuộc thể loại gì?
? Em có suy nghĩ gì khi hiện nay văn hoá đọc đang bị xem nhẹ, nhờng chỗ cho văn
hoá nghe nhìn ở các bạn trẻ?
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn bộ nội dung văn bản, phân tích theo hớng dẫn.
- Làm bài tập, phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học xong văn bản này.
- Làm toàn bộ nội dung bài tập trong SBT Ngữ văn 9, trang 3.
- Soạn nội dung bài tiếp theo "Tiếng nói của văn nghệ" (Nguyễn Đình Thi).
e. Rút kinh nghiệm:
- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: .
- Nội dung kiến thức:
- Phơng pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp:
- Thiết bị dạy học:
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 93 (Tiếng việt )
khởi ngữ
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
8
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:

- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết đợc công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt đợc câu có thành phần khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết khởi ngữ, đặt câu có thành phần khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức dùng khởi ngữ để làm sáng rõ đề tài của câu.
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ. ví dụ, phiếu học tập, bài tập, sách thiết kế bài giảng Ngữ
văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví dụ
c. Phơng pháp:
- Phơng pháp: Quy nạp, khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, liên hệ thực tế,
làm bài tập
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
+ 9A:
+ 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy học:
HOT NG CA GIO VIấN HOT NG CA HC SINH NI DUNG CN T
*) Hot ng: Hng dn hc
sinhtỡm hiu c im v cụng
dng ca khi ng.
- c. A. Lí THUYT:
1. c im v cụng dng

ca khi ng trong cõu:
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
9
Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 9 – Häc kú 2 N¨m häc: 2007 – 2008
GV: Gọi học sinh đọc nội dung
phần ví dụng trong SGK, chú ý
các từ, ngữ in đậm.
? Các từ ngữ in đậm ở 3 ví dụ a,
b, c trong SGK có vị trí và quan
hệ với vị ngữ khác với chủ ngữ
trong câu như thế nào?
? Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b,
c, có phải là chủ ngữ, trạng ngữ
hay không? Vì sao? Các từ ngữ
đó được nằm ở vị trí nào trong
câu?
? Trước các từ ngữ in đậm trong
ví dụ trên chúng ta có thể cho
thêm các quan hệ từ nào mà vẫn
giữ nguyên được nội dung của
câu?
? Vậy qua phân tích ngữ liệu và
nhận xét trên, em hiểu khởi ngữ
là gì?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung
ghi nhớ.
*) Hoạt động 2: Hướng dẫn học
sinh làm bài tập trong SGK.
GV: Gọi học sinh đọc nội dung
bài tập 1 trong SGK - 8.

GV: Chia lớp làm 3 nhóm thảo
luận.
1. Học sinh: Phân biệt các từ
ngữ in đậm với chủ ngữ.
- VD a: Từ anh in đậm đứng
trước chủ ngữ và không có quan
hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan
hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu in đậm đứng
trước chủ ngữ và báo trước nội
dung thông tin trong câu.
- VD c: Cụm từ các thể văn
trong lĩnh vực văn nghệ đứng
trước chủ ngữ và thông báo về
đề tài được nói đến trong câu.
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b,
c không phải là chủ ngữ, trạng
ngữ.
- Vì nó không có quan hệ với vị
ngữ, không chỉ địa điểm, thời
gian và nơi trốn…
- Các từ ngữ đó được đứng trước
chủ ngữ, đứng trước câu và nêu
đề tài được nói đến trong câu.
→ Gọi là khởi ngữ.
- Trước các từ ngữ in đậm chúng
ta có thể cho thêm các quan hệ
từ như về, đối với.
- a. Còn (đối với) anh…
- (Về) giàu…

- Học sinh trả lời theo nội dung
phân tích và nội dung ghi nhớ
(SGK – 8).
- Học sinh đọc ghi nhớ.
1. HS đọc bài và thảo luận theo
yêu cầu của giáo viên.
Tìm các khởi ngữ trong câu:
- a. "điều này"
- b. "đối với chúng mình"
- c. "một mình"
- d. "làm khí tượng"
- e. "Đối với cháu".
a. Ngữ liệu:
(SGK - 7)
b. Phân tích ngữ liệu:
- VD a: Từ anh đứng trước
chủ ngữ và không có quan
hệ trực tiếp với vị ngữ theo
quan hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu đứng trước
chủ ngữ và báo trước nội
dung thông tin trong câu.
- VD c: Cụm từ các thể văn
trong lĩnh vực văn nghệ
đứng trước chủ ngữ và
thông báo về đề tài được
nói đến trong câu.
c. Nhận xét:
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ
a, b, c không phải là chủ

ngữ, trạng ngữ.
- Đứng trước chủ ngữ và
đứng trước câu.
- Trước các từ ngữ in đậm
chúng ta có thể cho thêm
các quan hệ từ như về, đối
với.
→ Khởi ngữ.
2. Ghi nhớ:
(SGK - 8)
B. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
Tìm các khởi ngữ trong c©u:
- a. "điều này"
- b. "đối với chúng mình"
- c. "một mình"
- d. "làm khí tượng"
- e. "Đối với cháu".
2. Bài tập 2:
Trêng ptdt néi tró Tiªn Yªn GV: D¬ng §øc TriÖu
10
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
GV: Yờu cu hc sinh c, tho
lun theo bi v tr li theo ni
dung cõu hi ni dung bi tp 2
(SGK 8).
2. Chuyn phn in m trong
cõu thnh khi ng:
a. Lm bi, anh y cn thn
lm.

b. Hiu thỡ tụi him ri,
nhng gii thỡ tụi cha gii
c.
Chuyn phn in m trong
cõu thnh khi ng:
a. Lm bi, anh y cn
thn lm.
b. Hiu thỡ tụi him ri,
nhng gii thỡ tụi cha gii
c.

4. Củng cố bài:
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ bằng cách nào?
5. Hớng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho b i sau:
- Xem li ton b ni dung bi hc, hc bi theo ni dung ghi nh v ni dung bi
hc.
- Lm ht ni dung bi tp vo v.
- c v tỡm hiu ni dung bi tip theo: "Cỏc thnh phn bit lp".
e. Rút kinh nghiệm:
- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: .
- Nội dung kiến thức:
- Phơng pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp:
- Thiết bị dạy học:
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 94 (tập làm văn)
phép phân tích tổng hợp
a. mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu đợc và biết vận dụng các phép lập luận, phân tích, tổng hợp trong tập làm văn
nghị luận.
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
11
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tập phân tích tổng hợp.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng kiến thức bộ môn.
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập.
2. Học sinh: SGK, đọc và tìm hiểu nội dung bài ở nhà.
c. phơng pháp:
Tìm hiểu ngữ liệu, phân tích và rút ra nhận xét.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định lớp:
- Kiểm tra sỹ số:
9A: 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
ở lớp 7 các em đã đợc học phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng
minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta đợc học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân
tích và tổng hợp Vậy, nh thế nào là phép phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong
văn nghị luận? Bài học hôm nay thầy trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu
b. Các hoạt động dạy học:
hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung cần đạt
GV: Yêu cầu học sinh đọc văn

bản "Trang phục" Băng Sơn
(SGK 9).
? Hãy xác định bố cục của văn
bản này?
? Để bàn luận về vấn đề trang
phục, ở phần mở bài, ngời viết
đã đa ra một loạt các dẫn chứng
nh thế nào?
? Thông qua một loạt các dẫn
chứng, tác giả đã rút ra nhận xét
về vấn đề gì?
? Bàn về vấn đề trang phục, tác
giả đa ra mấy luận điểm chính,
- 2 học sinh đọc nội dung văn
bản "Trang phục" (SGK 9).
- Bố cục 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu trớc
mặt mọi ngời: Mở bài.
+ Phần 2: Tiếp theo Chí
lý thay!: Thân bài.
+ Phần 3: Còn lại: Kết bài.
- Thông thờng trong doanh
trại mà lại đi chân đất
- Hoặc đi giầy mặt mọi ng ời.
- Ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là
sự đồng bộ giữa quầ áo, giày
tất trong trang phục của con
ngời. Cái đẹp trong trang
phục thể hiện ở sự đồng bộ phù
hợp

- Luận điểm:
i. lý thuyết:
1. Tìm hiểu phép lập luận
phân tích và tổng hợp:
a. Ngữ liệu:
*) Tìm hiểu văn bản "Trang
phục" (SGK 9).
b. Phân tích ngữ liệu:
- Bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
- Thân bài: Gồm hai luận điểm
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
12
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
tơng ứng với những đoạn văn
nào trong văn bản?
? Qua lập luận trên, tác giả còn
muốn khẳng định trang phục
thể hiện gì ở con ngời?
? Nh vậy, theo emđể xác lập và
làm rõ hai luận điểm trên, tác
giả đã sử dụng phép lập luận
nào?
? ở phần phần thân bài, khi
phân tích cụ thể vấn đề trang
phục, tác giả đã sử dụng phép
giải thích hay chứng minh?
? Vậy, em hiểu phép lập luận,
phân tích tổng hợp là gì?
GV chốt lại theo 2 ý trong
nội dung ghi nhớ (SGK 10).

? Theo em, nhiệm vụ của phần
kết bài trong một bài văn nghị
luận nói chung và văn bản này
nói riêng là gì?
? ở văn bản này, tác giả đã chốt
lại vấn đề gì?
? Phép lập luận nào đợc sử dụng
ở đây?
? Phép tổng hợp thờng đợc đặt ở
vị trí nào của văn bản? Nếu
không có phép phân tích ở thì
thì có thể có phép tổng hợp ở
+ Ăn cho mình, mặc cho ng-
ời.
+ Cô gái một mình trong
hang sâu móng chân móng
tay.
+ Anh thanh niên đi tát n-
ớc
+ Đi đám cới không thể lôi
thôi
+ Đi dự đám tang
- Luận cứ:
+ Y phục xứng kỳ đức.
+ Dù mặc đẹp đến đâu,
sang đến đâu mà không phù
hợp

làm mình tự xấu đi mà
thôi.

+ Cái đẹp bao giờ cũng đi
với cái giản dị nhất là phù hợp
với môi trờng.
+ Ngời có văn hóa là ngời có
trang phục phù hợp, có trình
độ, có hiểu biết
- Trang phục thể hiện đạo đức
của con ngời.
- Phép lập luận, giải thích.
- Học sinh trả lời theo nội dung
ghi nhớ (SGK 10).
- Nhiệm vụ: Rút ra kết luận
chung, mang tính tổng hợp,
khái quát từ những điều đã phân
tích ở trớc đó.
- Phép tổng hợp.
- Phép phân tích tổng hợp thờng
chính:
+ Luận điểm 1: Trang phục
phải phù hợp với quan niệm
thẩm mỹ của xã hội, phù hợp
với nếp sống văn hoá xã hội, tức
là tuân thủ quy tắc ngầm mang
tính văn hoá, xã hội.
+ Luận điểm 2: Trang phục
phải phù hợp với hoàn cảnh
chung nơi công cộng hay toàn
xã hội, trang phục là bộ mặt đạo
đức của con ngời.
Dùng phép lập luận phân

tích (giải thích).
- Kết bài: Sử dụng phép tổng
hợp. Vấn đề chốt lại: Trang
phục hợp văn hoá, hợp đạo đức,
hợp môi trờng mới là trang
phục đẹp.
c. Nhận xét:
Sử dụng phép phân tích và
tổng hợp.
- Phép phân tích tổng hợp thờng
đợc đặt ở cuối văn bản (phần
kết bài).
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
13
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
phần kết bài đợc hay không?
Vì sao?
GV: Nh vây, ở bài văn này tác
giả đã sử dụng hai phép lập
luận: phân tích và tổng hợp để
làm sáng tỏ vấn đề về trang
phục nh thế nào là trang
phục đẹp.
? Theo em, tác dụng của từng
phép lập luận đó là gì? Nếu
thiếu đi một trong hai phép lập
luận đó thì điều gì sẽ xảy ra?
? Qua phân tích ngữ liệu trên,
em nh thế nào là phép phân tích
và tổng hợp? Tác dụng của nó?

GV: Gọi học sinh đọc nội dung
ghi nhớ (SGK 10) giáo
viên chốt lại bài: Những đoạn
văn đi từ phân tích

tổng hợp
là những đoạn văn, bài văn viết
theo phơng thức quy nạp. (Đi từ
cụ thể, chi tiết

khái quát).
*) Hoạt động 2: Hớng dẫn học
sinh làm bài tập trong SGK
10.
? Yêu cầu cơ bản của phần
luyện tập là gì?
GV: Yêu cầu học sinh đọc lại
nội dung văn bản "Bàn về phép
học" Chu Quang Tiềm.
? Tác giả đã phân tích nh thế
đợc đặt ở cuối văn bản (phần
kết bài) (ý 3 phần ghi nhớ SGK
10).
- Phép phân tích: giúp ta hiểu
cụ thể tác dụng, biểu hiện của
lối ăn mặc trong cuộc sống; nh
thế nào là trang phục đẹp; vì sao
trang phục phải phù hợp với văn
hoá, đạo đức và môi trờng sống.
- Phép tổng hợp: Giúp chúng ta

hiểu rõ đặc điểm của một trang
phục đẹp uốn nắn thói quen
ăn mặc của tất cả mọi ngời:
Một ngời đợc coi là ăn mặc đẹp
khi trang phục của họ phù hợp
cộng với trình độ hiểu biết và
kỹ năng giao tiếp của họ.
Văn bản không thể thiếu đợc
một trong hai phép lập luận
trên.
- Học sinh trả lời theo nội dung
ghi nhớ (SGK 10).
- Học sinh đọc nội dung phần
ghi nhớ (SGK 10).
- Tìm hiểu kỹ năng (phép lập
luận) phân tích trong văn bản
"Bàn về phép học" Chu
Quang Tiềm.
- Học sinh đọc thầm lại nội
dung văn bản "Bàn về phép
Tác dụng: Hai phép lập luận
trên phối hợp với nhau để làm
rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện
tợng nào đó trong cuộc sống.
2. Ghi nhớ:
(SGK 10)
ii. luyện tập:
1. Bài tập 1:
a. Luận điểm 1: "Học vấn
không chỉ là chuyện đọc sách,

nhng đọc sách vẫn là một con
đờng quan trọng của học vấn".
- Học vấn là thành quả của toàn
nhân loại, đợc tích luỹ, lu
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
14
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
nào để làm sáng tỏ luận điểm
này?
? Tác giả đã phân tích lý do
phải chọn sách để đọc nh thế
nào?
học" Chu Quang Tiềm.
a. Luận điểm 1: "Học vấn
không chỉ là chuyện đọc sách,
nhng đọc sách vẫn là một con
đờng quan trọng của học vấn".
- Học vấn là thành quả của toàn
nhân loại, đợc tích luỹ, lu
truyền, ghi chép vào sách vở
- Sách là kho tàng quý báu cất
giữ di sản tinh thần nhân loại, là
cột mốc trên con đờng tiến hoá
học thuật của nhân loại.
- Nếu ta xoá bỏ các thành quả
đó chúng ta sẽ làm lùi điểm
xuất phát, thành kẻ lạc hậu.
- Đọc sách là ôn lại kinh
nghiệm, t tởng của nhân loại
tích luỹ mấy nghìn năm, là h-

ởng thụ kiến thức của biết bao
ngời khổ công tìm kiếm.
Chúng ta muốn vững bớc
trên con đờng học vấn, có khả
năng làm chủ thế giới, phát hiện
thế giới mới thì chúng ta phải
đọc sách.
b. Phân tích lý do phải chọn
sách để đọc:
- Hiện nay, sách càng ngày
càng nhiều, nhng sức lực và thời
gian của con ngời có hạn, phải
chọn sách để đọc.
- Sách nhiều xong không phải
tất cả sách đều tốt, đều cần thiết
và bổ ích Vì vậy, phải biết
chọn sách tốt để đọc cho có ích.
- Nếu không biết chọn lọc, có
thể chúng ta sẽ lãng phí thời
gian, sức lực trên những cuốn
sách quan trọng, cơ bản.
- Phải chọn lựa sách vì chiếm
lĩnh học vấn giống nh đánh
trận: " Cần phải đánh vào
thành trì kiên cố, đánh bại
quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt
trận xung yếu. mục tiêu quá
nhiều, che lấp mất vị trí kiên
cố, chỉ đá bên đông, đấm bên
truyền, ghi chép vào sách vở

- Sách là kho tàng quý báu cất
giữ di sản tinh thần nhân loại, là
cột mốc trên con đờng tiến hoá
học thuật của nhân loại.
- Nếu ta xoá bỏ các thành quả
đó chúng ta sẽ làm lùi điểm
xuất phát, thành kẻ lạc hậu.
- Đọc sách là ôn lại kinh
nghiệm, t tởng của nhân loại
tích luỹ mấy nghìn năm, là h-
ởng thụ kiến thức của biết bao
ngời khổ công tìm kiếm.
Chúng ta muốn vững bớc
trên con đờng học vấn, có khả
năng làm chủ thế giới, phát hiện
thế giới mới thì chúng ta phải
đọc sách.
b. Phân tích lý do phải chọn
sách để đọc:
- Hiện nay, sách càng ngày càng
nhiều, nhng sức lực và thời gian
của con ngời có hạn, phải chọn
sách để đọc.
- Sách nhiều xong không phải
tất cả sách đều tốt, đều cần thiết
và bổ ích Vì vậy, phải biết
chọn sách tốt để đọc cho có ích.
- Nếu không biết chọn lọc, có
thể chúng ta sẽ lãng phí thời
gian, sức lực trên những cuốn

sách quan trọng, cơ bản.
- Phải chọn lựa sách vì chiếm
lĩnh học vấn giống nh đánh
trận: "Cần phải đánh vào thành
trì kiên cố, đánh bại quân tinh
nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung
yếu. mục tiêu quá nhiều, che
lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá
bên đông, đấm bên tây hoá ra
thành lối đánh "tự tiêu hao lực
lợng" ".
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
15
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
? Tác giả đã phân tích tầm quan
trọng của cách đọc sách nh thế
nào?
? Qua phần tìm hiểu bài học và
phần luyện tập, em hiểu nh thế
nào về vai trò của phép phân
tích và tổng hợp trong lập luận?
tây hoá ra thành lối đánh "tự
tiêu hao lực lợng" ".
c. Phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách:
- Sách có ý nghĩa to lớn, xong
đọc sách còn có ý nghĩa quan
trọng không kém. Đọc sách nh
thế nào quyết định tới hiệu
quả thu đợc.

- Đọc sách không cốt lấy nhiều
mà quan trọng là đọc cho kỹ,
đọc ít nhng phải có hiệu quả
tránh đọc qua loa vì nh vậy thì
dù có đọc nhiều cũng không có
hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ: Tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích
luỹ, tởng tợng tự do đến mức
thay đổi khí chất.
- Đọc mà không chịu nghĩ thì
nh cỡi ngựa qua chợ, nh kẻ trọc
phú khoe của, là lừa mình, dối
ngời, thể hiện phẩm chất tầm
thờng, thấp kém.
- Đọc sách cần phải đọc cả sách
phổ thông và sách chuyên sâu,
vừa phải đọc rộng, vừa phải đọc
sâu, vì học vấn không thể cô
lập, không tách rời học vấn
khác, mọi học vấn đều có mối
liên quan gắn bó hữu cơ với
nhau.
d. vai trò của phép phân tích và
tổng hợp trong lập luận:
- Trong văn bản nghị luận: Phân
tích là một thao tác bắt buộc
mang tính tất yếu bởi nghị luận
có nghĩa là làm sáng tỏ một vấn
đề nào đó để thuyết phục ngời

đọc, ngời nghe thông qua hệ
thống luận điểm, luận cứ
không phân tích thì không làm
sáng tỏ đợc luận điểm, không
đủ sức thuyết phục ngời đọc,
ngời nghe. có phân tích lợi, hại
đời sống thì kết luận rút ra mới
có sức thuyết phục.
- Mục đích của phân tích, tổng
c. Phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách:
- Sách có ý nghĩa to lớn, xong
đọc sách còn có ý nghĩa quan
trọng không kém. Đọc sách nh
thế nào quyết định tới hiệu
quả thu đợc.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều
mà quan trọng là đọc cho kỹ,
đọc ít nhng phải có hiệu quả
tránh đọc qua loa vì nh vậy thì
dù có đọc nhiều cũng không có
hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ: Tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích
luỹ, tởng tợng tự do đến mức
thay đổi khí chất.
- Đọc mà không chịu nghĩ thì
nh cỡi ngựa qua chợ, nh kẻ trọc
phú khoe của, là lừa mình, dối
ngời, thể hiện phẩm chất tầm

thờng, thấp kém.
- Đọc sách cần phải đọc cả sách
phổ thông và sách chuyên sâu,
vừa phải đọc rộng, vừa phải đọc
sâu, vì học vấn không thể cô
lập, không tách rời học vấn
khác, mọi học vấn đều có mối
liên quan gắn bó hữu cơ với
nhau.
d. vai trò của phép phân tích và
tổng hợp trong lập luận:
- Trong văn bản nghị luận: Phân
tích là một thao tác bắt buộc
mang tính tất yếu bởi nghị luận
có nghĩa là làm sáng tỏ một vấn
đề nào đó để thuyết phục ngời
đọc, ngời nghe thông qua hệ
thống luận điểm, luận cứ
không phân tích thì không làm
sáng tỏ đợc luận điểm, không
đủ sức thuyết phục ngời đọc,
ngời nghe. có phân tích lợi, hại
đời sống thì kết luận rút ra mới
có sức thuyết phục.
- Mục đích của phân tích, tổng
hợp là rút giúp ngời đọc, ngời
nghe nhận thức đúng vấn đề,
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
16
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008

hợp là rút giúp ngời đọc, ngời
nghe nhận thức đúng vấn đề,
hiểu đúng vấn đề, do đó nếu đã
có phân tích thì đơng nhiên phải
có tổng hợp và ngợc lại Vì
vậy phép phân tích và tổng hợp
luôn có mối quan hệ biện chứng
để làm nên cái hồn cho văn bản
nghị luận.
hiểu đúng vấn đề, do đó nếu đã
có phân tích thì đơng nhiên phải
có tổng hợp và ngợc lại Vì
vậy phép phân tích và tổng hợp
luôn có mối quan hệ biện chứng
để làm nên cái hồn cho văn bản
nghị luận.
4. Củng cố bài:
? Tác dụng của phép phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận?
? Hai phép lập luận này mối quan hệ với nhau nh thế nào?
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn bộ nội dung phân tích theo của bài học.
- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT.
- Học bài theo nội dung ghi nhớ.
- Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Luyện tập phân tích và tổng hợp".
- Tập viết một văn bản nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
e. Rút kinh nghiệm:
- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: .
- Nội dung kiến thức:
- Phơng pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp:

- Thiết bị dạy học:
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 95 (tập làm văn)
luyện tập phép phân tích tổng hợp
a. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn đặc điểm, ý nghĩa của phép phân tích và tổng hợp
trong bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng kiến thức bộ môn.
- Lu ý học sinh có ý thức sử dụng, kết hợp hai thao tác này một cách hợp lý, có hiệu
quả khi làm bài văn nghị luận.
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
17
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt động
nhóm của học sinh.
2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung phần chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của SGK.
c. phơng pháp:
- Phơng pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm.
- Cách tổ chức: Cho học sinh nhắc lại phần lý thuyết làm bài tập trong phần luyện tập theo
yêu cầu của SGK từ nội dung dễ khó.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định lớp:
- Kiểm tra sỹ số:

9A: 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là phép phân tích và tổng hợp? Chúng có mối quan hệ với nhau nh thế nào?
Tác dụng của hai phép lập luận này trong bài văn nghị luận?
- Gợi ý trả lời: Học sinh trả lời theo nội dung phần ghi nhớ trong SGK 10.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy học:
hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Giáo viên
kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của
học sinh, hớng dẫn học sinh
làm nội dung bài tập theo yêu
cầu của SGK 11, 12.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội
dung phần hai đoạn văn a, b, ở
bài tập 1 (SGK 11).
? Cho biết tác giả đã vận dụng
phép lập luận nào và vận dụng
nh thế nào?
? Theo em trong đoạn văn a tác
giả sử dụng phép phân tích hay
tổng hợp? Vì sao?
? Khi phân tích tác giả còn sử
dụng phép lập luận nào?
- Phép chứng minh.
- Hai học sinh đọc 2 đoạn văn a
và b ở bài tập 1 (SGK 11).
a) Đoạn văn a: Trích Toàn tập
Xuân Diệu tập 6 (SGK

11).
- Tác giả Xuân Diệu khẳng
định: "Thơ hay là hay cả hồn
lẫn xác, hay cả bài" "Thu
điếu" là một bài thơ hay.
+ Cái thú vị ở các giai điệu
xanh trong bài thơ.
+ Hay ở những cử động
trong bài thơ.
+ Hay ở các vần thơ.
+ Hay vì cả bài thơ không
chữ nào non ép, đặc biệt ở câu
3, 4.
1. Bài tập 1:
a) Đoạn văn a:
- Tác giả Xuân Diệu khẳng
định: "Thơ hay là hay cả hồn
lẫn xác, hay cả bài" "Thu
điếu" là một bài thơ hay.
+ Cái thú vị ở các giai điệu
xanh trong bài t hơ.
+ Hay ở những cử động
trong bài thơ.
+ Hay ở các vần thơ.
+ Hay vì cả bài thơ không
chữ nào non ép, đặc biệt ở câu
3, 4.
Thu điếu là bài thơ hay cả
nội dung và hình thức nghệ
thuật.

Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
18
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
GV: Yêu cầu học sinh đọc và
chú ý vào đoạn văn b.
? Trình tự lập luận của đoạn văn
này là gì? Tác giả sử dụng phép
phân tích hay tổng hợp? Hay
kết hợp cả phân tích và tổng
hợp? Hãy chỉ rõ phép lập luận
đó trong đoạn văn?
GV: Khi tổng hợp: Tác giả
khẳng định nguyên nhân của sự
thành đạt và nêu lại khái niệm
"thành đạt" cho ngời đọc nắm
rõ.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội
dung bài tập 2.
? Tình huống nêu ra trong bài
tập 2 là gì?
? Nhiệm vụ của chúng ta là gì?
? Biết triển khai những ý nào?
GV: Yêu cầu học sinh làm bài
Thu điếu là bài thơ hay cả
nội dung và hình thức nghệ
thuật.
- Học sinh đọc và tìm hiểu theo
yêu cầu của SGK.
b) Đoạn văn b: Trích "Trò
chuyện với bạn trẻ" Nguyên

Hơng.
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt
của thành đạt là ở đau?", tác
giả đã đi vào phân tích các
nguyên nhân của sự thành đạt.
- Các nguyên nhân gồm:
+ Nguyên nhân khách quan:
. Do gặp thời.
. Do hoàn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện đợc
học tập.
. Do tài năng trời cho.
Có tác động, ảnh hởng đến
sự thành đạt của con ngời nhng
không phải là mấu chốt của sự
thành đạt.
+ Nguyên nhân chủ quan: ở
ý thức rèn luyện tinh thần phấn
đáu của mỗi con ghi nhớời là
nguyên nhân quyết định tới sự
thành đạt.
- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt
của thành đạtlà ở bản thân chủ
quan của mỗi ngời, ở tinh thần
kiên trì, phấn đấu, học tập
không mệt mỏi, lại phải trau
dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không
nên quên rằng, thành đạt tức là
làm đợc một cái gì đó có ích
cho mọi ngời, cho xã hội, đợc

xã hội thừa nhận".
- Học sinh đọc yêu cầu nội
dung bài tập 2.
- Học sinh thảo luận trả lời theo
yêu cầu SGK hỏi.
b) Đoạn văn b:
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt
của thành đạt là ở đau?", tác
giả đã đi vào phân tích các
nguyên nhân của sự thành đạt.
- Các nguyên nhân gồm:
+ Nguyên nhân khách quan:
. Do gặp thời.
. Do hoàn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện đợc
học tập.
. Do tài năng trời cho.
Có tác động, ảnh hởng đến
sự thành đạt của con ngời nhng
không phải là mấu chốt của sự
thành đạt.
+ Nguyên nhân chủ quan: ở
ý thức rèn luyện tinh thần phấn
đáu của mỗi con ghi nhớời là
nguyên nhân quyết định tới sự
thành đạt.
- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt
của thành đạtlà ở bản thân chủ
quan của mỗi ngời, ở tinh thần
kiên trì, phấn đấu, học tập

không mệt mỏi, lại phải trau
dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không
nên quên rằng, thành đạt tức là
làmm đợc một cái gì đó có ích
cho mọi ngời, cho xã hội, đợc
xã hội thừa nhận".
2. Bài tập 2:
- Học đối phó là học mà không
lấy việc học làm mục đích, xem
việc học là việc phụ hành
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
19
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
tập ra giấy nháp, gọi học sinh
trình bày Nhận xét, bổ sung,
rút kinh nghiệm.
GV: Cho học sinh dựa vào nội
dung bài tập 1, phần luyện tập ở
tiết trớc để làm bài tập 3 này.
? Nêu dàn ý của bài?
- Học sinh thảo luạn nhóm và
làm bài tập.
- Học sinh hoạt động cá nhân,
viết bài làm của mình, của
nhóm đã thảo luận vào vở bài
tập.
GV: Gọi 2 học sinh lên trình
bày bài viết của mình.
GV: Gọi ý học sinh làm nội
dung bài tập 4 (SGK 12).

- Học sinh viết các ý chính vào
vở.
2. Bài tập 2: Phân tích bản chất
của lối học đối phó để nêu lên
những tác hại của nó:
- Học đối phó là học mà không
lấy việc học làm mục đích, xem
việc học là việc phụ hành
động của kẻ không ham học,
không tự giác.
- Học đối phó là học bị động,
cốt đối phó với sự đòi hỏi của
thầy cô, của thi cử, kiểm tra
- Do học bị động nên không
thấy hứng thú học, cách học
hiệu quả thấp, ngày càng chểnh
mảng học tập.
- Học đối phó là học thiếu kiến
thức, không có kiến thức thực
chất hổng kiến thức.
- Học đối phó dần khiến cho
đầu óc rỗng tuếch gặp khó
khăn khi học ở bậc học cao hơn,
kiến thức khó hơn.
- Học đối phó khiến ngời học
gặp khó khăn sau này trớc yêu
cầu ngày càng cao của công
việc.
- Dựa dựa văn bản "Bàn về
phép học" - Chu Quang Tiềm,

hãy phân tích lý do khiến mọi
ngời phải đọc sách?
- Học sinh nêu dàn ý của bài.
Làm bài tập vào vở.
- Lý do chính: "Phải đọc sách
vì đọc sách là một con đờng
quan trọng của học vấn.
+ Đọc sách không cần nhiều
mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc
quyển nào nắm chắc đợc quyển
đó, nh thế mới có ích.
+ Bên cạnh đọc sách chuyên
sâu, cần phải đọc rộng, kiến
thức rộng giúp hiểu biết các vấn
đề chuyên môn tốt hơn.
4. Bài tập 4 (SGK 12): Viết
động của kẻ không ham học,
không tự giác.
- Học đối phó là học bị động,
cốt đối phó với sự đòi hỏi của
thầy cô, của thi cử, kiểm tra
- Do học bị động nên không
thấy hứng thú học, cách học
hiệu quả thấp, ngày càng chểnh
mảng học tập.
- Học đối phó là học thiếu kiến
thức, không có kiến thức thực
chất hổng kiến thức
- Học đối phó dần khiến cho
đầu óc rỗng tuếch gặp khó

khăn khi học ở bậc học cao hơn.
- Học đối phó khiến ngời học
gặp khó khăn sau này trớc yêu
cầu ngày càng cao của công
việc.
3. Bài tập 3:
- Lý do chính: "Phải đọc sách
vì đọc sách là một con đờng
quan trọng của học vấn.
+ Đọc sách không cần nhiều
mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc
quyển nào nắm chắc đợc quyển
đó, nh thế mới có ích.
+ Bên cạnh đọc sách chuyên
sâu, cần phải đọc rộng, kiến
thức rộng giúp hiểu biết các vấn
đề chuyên môn tốt hơn.
4. Bài tập 4:
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
20
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
(Giáo viên kiểm tra nội dung
bài tập của học sinh đã giao từ
tiết trớc.

Yêu cầu về nhà làm
hoàn thiện tiếp).
đoạn văn tổng hợp những điều
đã phân tích trong bài "Bàn về
đọc sách" Chu Quang Tiềm.

- Đọc sách là hoạt động rất cần
thiết, là con đờng quan trọng
của học vấn.
- Muốn đọc sách có hiệu quả
phải biết chọn sách có ích, có
giá trị để đọc.
- Khi đọc sách phải đọc cho kỹ,
nghiền ngẫm để làm giàu tri
thức, vốn sống, tâm hồn của
bản thân mình.
- Cần tránh lối đọc qua loa, mơ
hồ vì gây lãng phí thời gian, sức
lực mà vô bổ.
- Đọc sách phải đọc rông và
sâu, đọc loại sách phổ thông rồi
đọc chuyên sâu, kiến thức phổ
thông sẽ hỗ trợ đắc lực cho kiến
thức chuyên sâu.
(SGK 12 )
(Học sinh về nhà làm)
4. Củng cố bài:
? Muốn bài văn nghị luận sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục thì chúng ta
phải vận dụng phép phân tích và tổng hợp nh thế nào?
? Có thể đi từ phân tích đến tổng hợp hoặc tổng hợp phân tích, phân tích, tổng
hợp (Tổng Phân Tổng) đợc hay không? Vì sao?
? Hai phép lập luận này mối quan hệ với nhau nh thế nào?
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT.
- Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống".
e. Rút kinh nghiệm:

- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: .
- Nội dung kiến thức:
- Phơng pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp:
- Thiết bị dạy học:
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 20
Tiết 96 97 ( Văn học )
Văn bản: tiếng nói của văn nghệ
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
21
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
- Nguyễn Đình Thi -
A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con ng-
ời.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua phân tích tác phẩm nghị luận ngắn gọn,
chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2. Kỹ năng:
- Rèn phơng pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn
nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Nguyễn Đình Thi.
3. Thái độ:
- Thêm yêu mến nền văn hoá, văn nghệ của dân tộc.
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung nhà văn, nhà thơ Nguyễn Đình Thi. Sách TKBG Ngữ văn
9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo

c. Phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình, khái quát hoá
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn
bản nghị luận.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
+ 9A:
+ 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản "Bàn về đọc sách" Chu Quang Tiềm bàn về vấn đề gì? Tác giả triển
khai bằng mấy luận điểm chính? Em hiểu biết đợc thêm điều gì sau khi học xong văn bản này?
- Gợi ý trả lời: Học sinh trả lời theo nội dung phân tích vở ghi và ghi nhớ.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Có một tác giả đã nói rằng: "Văn hoá nghệ thuật cũng là một nghệ thuật, anh
chị em nghệ sỹ cũng là những chiễn sỹ trên mặt trận ấy". Đúng vậy, mặt trận ở đây chính là mặt trận
văn hoá t tởng, nó có đặc trng riêng, nó góp phần làm cho cuộc sống phong phú hơn, tốt đẹp hơn.
Bài tiểu luận "Tiếng nói văn nghệ" Nguyễn Đình Thi mà chúng ta học hôm nay sẽ phân tích nội
dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của văn nghệ với đời sống con
ngời
b. Các hoạt động dạy học:
hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung cần đạt
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
22
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
*) Hoạt động 1: Hớng dẫn học
sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài
ở nhà và phần chú thích

trong SGK, em hãy trình bày
những hiểu biết của mình về tác
giả Nguyễn Đình Thi?
? Tác phẩm đợc viết vào năm
nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác
của văn bản?
- Giáo viên hớng dẫn học sinh
đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng và
diễn cảm.
- Giáo viên đọc mẫu một đoạn
gọi 2 3 học sinh đọc tiếp
nhận xét, RKN
- Giáo viên căn cứ vào chú thích
trong SGK, giáo viên hớng dẫn
học sinh tìm hiểu các từ khó.
? Nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na
mà tác giả nhắc tới trong văn
bản này là ai? Là ngời nh thế
nào?
? Bác ái đợc hiểu nh thế nào?
? Luân lý là gì?
? Triết học là ngành khoa học
nh thế nào?
*) Hoạt động 2: Hớng dẫn học
- Nguyễn Đình Thi (1924
2003).
- Nguyễn Đình Thi bớc vào con
đờng hoạt động, sáng tác văn
nghệ trớc cách mạng. Không
chỉ sáng tác thơ, văn, kịch,

nhạc, ông còn là một cây bút lý
luận phê bình văn học có tiếng.
Vỳ thế tiểu luận "Tiếng nói của
văn nghệ" có nội dung lý luận
sâu sắc, đợc thể hiện qua những
rung cảm chân thành của một
trái tim nghệ sỹ
- Đợc tặng huân chơng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật
(1996).
- Tác phẩm đợc viết vào năm
1948, khi tác giả mới 24 tuổi.
- Vào đầu năm 1948, những
năm ấy chúng ta đang xây dựng
một nền văn học nghệ thuật mới
đậm đà tính dân tộc đại chúng,
gắn bó với cuộc khánh chiến vĩ
đại của nhân dân Nội dung
và sức mạnh kỳ diệu của văn
nghệ đợc gắn bó với đoài sống
phong phú, sôi nổi của quần
chúng nhân dân đang chiến đấu
và sản xuất.
- 2 3 học sinh đọc nhận
xét, RKN.
- Học sinh căn cứ vào chú thích
trong SGK tìm hiểu và trả lời
các từ khó.
i. Tìm hiểu tác giả, tác
phẩm:

1. Tác giả:
- Nguyễn Đình Thi (1924
2003).
- Là nhà thơ, văn, sáng tác nhạc,
soạn kịch, viết lý luận và phê
bình văn học.
- Đợc tặng huân chơng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật
(1996).
2. Tác phẩm:
- Viết năm 1948, trích trong
"Mấy vấn đề văn học" (1956).
3. Đọc chú thích:
a) Đọc:
b) Chú thích:
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
23
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
sinh phân tích văn bản.
? Vấn đề nghị luận của văn bản
này là gì? Văn bản đợc chia làm
mấy luận điểm? Đó là những
luận điểm nào?
? Em có nhận xét gì về hệ thống
luận điểm này?
? Văn bản thuộc kiểu văn bản
gì? Đợc viết theo phơng thức
biểu đạt chính nào?
GV: Lu ý học sinh: Văn nghệ
gần giống với văn học nghệ

thuật và văn hoá nghệ thuật.
? Đây là kiểu văn bản nghị
luận, vậy theo các em thì chúng
ta đi khai thác văn bản này theo
hớng nào là hợp lý?
? Theo em chất liệu để tạo nên
các tác phẩm nghệ thuật đợc lấy
từ đâu?
? Khi lấy chất liệu từ ngoài đời
để sáng tạo tác phẩm nghệ
thuật, đó có phải là sự sao chép
y nguyên hay không?
GV: - Trong tác phẩm của
mình; Nam Cao đã có lần phát
biểu: "Ngời nghệ sỹ không nên
là những ngời thợ khéo tay, chỉ
biết làm theo một vài kiểu mẫu
đa cho ng ời nghệ sỹ phải
biết khơi những nguồn cha ai
khơi và sáng tạo những gì cha
ai có". Ví dụ: Truyện Kiều của
Nguyễn Du đã phản ánh bộ mặt
của xã hội phong kiến, thế kỷ
XVIII XIX nhng hơn nữa nó
có sức sống lâu bền bởi nó thể
hiện tài năng, tâm huyết tấm
- Vấn đề nghị luận: Vai trò và ý
nghĩa của văn nghệ đối với đời
sống con ngời.
- Chia làm 3 luận điểm chính:

+ Luận điểm 1: Từ đầu
cách sống của tâm hồn: Nội
dung của văn nghệ.
+ Luận điểm 2: Tiếp theo
tiếng nói của tình cảm: Nghệ
thuật với đoằi sống tình cảm
của con ngời.
+ Luận điểm 3: Còn lại: Sức
mạnh là kỳ diệu, khả năng cám
hoá văn nghệ.
- Luận điểm đầy đủ, lô-gíc, chặt
chẽ
- Kiểu văn bản: Nghị luận
- Phơng thức biểu đạt: Lập luận.
- Theo bố cục, 3 luận điểm
chính.
- Khi sáng tạo một tác phẩm,
nghệ sỹ gửi vào đó một cách
nhìn, một lời nhắn nhủ của
riêng mình. Nội dung của tác
phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu
chuyện, là con đờng nh ở ngoài
đời mà quan trọng hơn là t tởng,
tấm lòng của nghệ sỹ gửi gắm
trong đó.
ii. phân tích văn bản:
1. Bố cục:
- 3 phần (3 luận điểm).
- Phơng thức biểu đạt: Lập luận
2. Phân tích:

a) Nội dung phản ánh văn
nghệ:
- Tác phẩm nghệ thuật đợc xây
dựng từ những vật liệu mợn ở
thực tại, không đơn thuần là ghi
chép, sao chép thực tại ấy một
cách máy móc, mà thông qua
lăng kính chủ quan của ngời
nghệ sỹ.
- Nội dung của tác phẩm văn
nghệ không đơn thuần là câu
chuyện của con ngời nh cuộc
sống thực mà ở đó có cả t tởng,
tấm lòng của ngời nghệ sỹ đã
gửi gắm chất chứa trong đó.
Văn nghệ phản ánh những
chất liệu hiện thực qua lăng
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu
24
Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2 Năm học: 2007 2008
lòng thơng cảm của Nguyễn Du
với thân phận ngời phụ nữ Việt
Nam dới chế độ phong kiến.
? Với nội dung phản ánh nh
vậy, văn nghệ đem đến cho ngời
đọc, ngời nghe những gì?
? Phân tích các dẫn chứng trong
tác phẩm để làm sáng tỏ điều
đó?
? Em hiểu gì về câu nói: "Mỗi

tác phẩm lớn nh rọi vào bên
trong chúng ta một ánh sáng
riêng, không bao giờ nhoà đi,
ánh sáng ấy bấy giờ biến thành
của ta, và chiếu toả lên mọi
việc chúng ta sống mọi con ng-
ời chúng ta gặp, làm cho thay
đổi hẳn mắt ta nhìn, có ta
nghĩ."?
? Theo em, cuộc sống con ngời
có thể thiếu tiếng nói cuả văn
nghệ đợc không? Vì sao?
- Đọc hai câu thơ của Nguyễn
Du cho ta biết cảnh mùa xuân
ra sao, làm cho chúng ta rung
động với cái đẹp lạ lùng mà tác
giả nhìn thấy trong mùa xuân
cảnh vầt cảm thấy trong lòng
ta có những sự sống tơi trẻ luôn
tái sinh ấy.
- Đọc Truyện Kiều Nguyễn
Du biết đợc số phận nàng
Kiều 15 năm chìm nổi. Đọc tác
phẩm và biết hết đợc An-na Ca-
rê-nhi-na thảm khốc ra sao
đầu óc bâng khuân nặng
những suy nghĩ, trong lòng còn
vơng vấn những vui buồn không
bao giờ quyên đợc nữa.
Thấu hiểu tâm t tình cảm cảu

ngời nghệ sỹ gửi gắm vào trong
đó.
- Câu nói cho ta hiểu giá trị của
những tác phẩm văn nghệ chân
chính, tác phẩm ấy không bao
giờ nhoà đi, nó có sức sống bất
diệt trờng tồn, nó có tác dụng
tới nhận thức, tình cảm, hành
động của con ngời, giáo dục
con ngời, hớng con ngời tới giá
trị chân thiện mỹ ở đời.
- Tác phẩm Văn nghệ chân
chính không nên là những lời
thuyết giáo suông mà nó phải
xuất phát từ sự xung đột trăn
trở, yêu ghét, vui buồn của tác
giả
- Cuộc sống con ngời không thể
thiếu tiếng nói cuả văn nghệ,
văn nghệ là đời sống văn hoá
kính chủ quan của ngời nghệ sỹ.
- Văn nghệ tác động đến nhận
thức và gây cho ngời đọc những
rung cảm trong tâm hồn.
Làm cho thay đổi hẳn mắt ta
nhìn, óc ta nghĩ.
b) Vai trò và ý nghĩa của văn
nghệ với đời sống tình cảmcủa
con ngời:
Trờng ptdt nội trú Tiên Yên GV: Dơng Đức Triệu

25

×