Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.21 KB, 54 trang )










NỘI DUNG BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG


VN-ZON.NET
Trang 1
VN-ZON.NET



NỘI DUNG BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG


MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm
Đồng, Về phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía Đông và Đông
Nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện
Lâm Hà và Đức Trọng.
Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Do ảnh hưởng của độ cao và
rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới.


Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi khí hậu với các loài hoa đẹp ôn đới, được
mệnh danh là thành phố ngàn hoa. Cũng như nguồn thực phẩm rau quả, tươi
ngon và bổ dưỡng. Các mặt hàng này đã nổi tiếng trong cả nước và được du
khách cũng như người địa phương ưa chuộng, tạo nên nguồn thị trường tiềm
năng rất lớn.
Ngoài ra, nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng đang tăng trưởng mạnh, cơ sở hạ
tầng cùng với mạng lưới giao thông không ngừng được đầu tư xây dựng sẽ hỗ
trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành du lịch
I. Xuất xứ của dự án
Nằm ở độ cao trung bình 1.500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt - Lâm
Đồng là vùng đất hiếm có của khu vực Đông Nam Á. Nhiệt độ trung bình 18 -
20
0
C, thời tiết quanh năm mát mẻ, ôn hòa. Từ lâu, Đà Lạt đã nổi tiếng là một
trung tâm du lịch, là nơi nghỉ dưỡng lý tưởng.
Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng động vật đóng vai trò quan
trọng đối với cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông cùng với sông suối, hồ
đập, thác nước … đã tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước.
Lâm Đồng còn có hai rừng quốc gia là Cát Tiên và Bidoup Núi Bà còn
lưu giữ và bảo vệ được nhiều loại động thực vật quý hiếm được ghi trong sách
đỏ Việt Nam. Đặc biệt là rừng quốc gia Bidoup Núi Bà cách trung tâm thành
phố Đà Lạt hơn 10 km, với diện tích trên 64.000 ha, thuộc hệ sinh thái rừng khí
hậu á nhiệt đới núi cao và các loại động thực vật quý hiếm, là một trong 221
khu chim đặc hữu thế giới.
Ngoài hệ thống cây xanh nội ô có mật độ tương đối lớn, thành phố Đà Lạt
trên cao này còn có một hệ thống các công viên hoa và cây cảnh đô thị khá
VN-ZON.NET
Trang 2
VN-ZON.NET


phong phú với diện tích lên đến 72.020m
2
(trong đó trên 10.000m
2
trồng hoa,
60.000m
2
thảm cỏ, trên 1.700m
2
cây trang trí ).
Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tính đến thời điểm tháng 9 năm 2007 đã có
trên 100 dự án phát triển du lịch được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư với tổng
vốn lên đến trên 40.000 tỷ đồng
Nhằm góp phần phát triển nền du lịch địa phương, công trình Dalat Plaza
được UBND tỉnh Lâm Đồng cho phép lập dự án xây dựng tại khu Hoà Bình, Tp
Đà Lạt toạ lạc tại 23 Phan Như Thạch, ngay trên đỉnh đồi cao thuộc trung tâm
thành phố. Tiếp cận công trình bởi hai vòng giao thông xoắn ốc, vòng trong là
đường Phan Như Thạch và vòng ngoài đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Vòng ngoài
có nhiều nhánh, nhánh chính nối thẳng ra khu buôn bán sầm uất đường 3/2 và
chợ Đà Lạt.
II. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi
trường (ĐTM)
v Căn cứ văn bản số 4005/UBND-TH ngày 11-07-2006 của Ủy Ban Nhân
Dân Tỉnh Lâm Đồng về việc đồng ý cho Công ty Cổ phần Địa ốc – Du
lịch Đông Hải lập dự án đầu tư công trình Dalat Plaza.
v Văn bản số 4307/UBND-TH ngày 21-07-2006 của Ủy Ban Nhân Dân
Tỉnh Lâm Đồng về việc giải quyết chỉ tiêu xây dựng và ưu đãi đầu tư
của Tỉnh Lâm Đồng cho dự án Dalat Plaza.
v Văn bản số 5476/UBND-TH, ngày 12-09-2006 của UBND Tỉnh Lâm

Đồng về việc đồng ý cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta là chủ đầu tư
thay cho công ty Cổ phần Địa ốc – Du lịch Đông Hải.
v Văn bản số: 6675/UBND ngày 25/10/06 về việc chấp thuận giao lô đất
23 Phan Như Thạch cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta.
v Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày 22-6-07 về việc thu hồi và giao đất
cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta để khai triển xây dựng dự án Dalat
Plaza.
v Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất số: AK 040479 do Sở Tài
nguyên và Môi trường Lâm Đồng cấp ngày 02/11/07.
v Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 1203000094 do phòng đăng ký
kinh doanh tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 21 tháng 08 năm 2006 và thay đổi
lần 2 ngày 15 tháng 5 năm 2007.
v Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
v Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
VN-ZON.NET
Trang 3
VN-ZON.NET

v Căn cứ Thơng tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 hướng dẫn về
đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và cam kết
bảo vệ mơi trường;
v Bộ khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường – Cục Mơi trường: Hướng dẫn
lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường Dự án phát triển đơ thị – Hà
Nội 1999.
III. Tổ chức thực hiện ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động mơi trường của dự án Dalat Plaza đã được thực hiện
bởi đơn vị tư vấn chun ngành, đó là:
§ Cơng Ty Cổ Phần Cơng Nghệ Mơi Trường Giải Pháp Xanh

§ Đại diện: ơng NGUYỄN VĂN ĐIỀN - Chức vụ: Tổng Giám đốc
§ Địa chỉ liên hệ: 25 Nguyễn Minh Hồng, F12, Q.Tân Bình, Tp. HCM
§ Điện thoại: 08.8.2966715 - Fax: 08.8.2966715
§ Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án:
Chủ trì: Th.S NGUYỄN XN HỒN
Cộng sự: KTS. TRẦN QUỐC BẰNG
KS.MT. PHẠM MINH TUẤN
VN-ZON.NET
Trang 4
VN-ZON.NET


Chương l
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1 TÊN DỰ ÁN
§ Tên tiếng Việt: KHÁCH SẠN DALAT PLAZA.
§ Tên tiếng Anh: DALAT PLAZA HOTEL
1.2. CHỦ DỰ ÁN (Chủ đầu tư)
§ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DELTA
§ Đại diện pháp luật: Ông NGUYEÃN VĂN TÂM.
§ Chức vụ: Tổng Giám Đốc.
§ Trụ sở chính: 23 Phan Như Thạch , thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Ngành nghề kinh doanh : Dịch vụ lưu trú Dịch vụ ăn uống. Kinh doanh vũ
trường. Dịch vụ massage sauna, karaoke, cắt tóc, mỹ nghệ. Kinh doanh dịch vụ
cho thuê văn phòng, nhà ở và nhà làm việc. Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp. Kinh
doanh rượu các loại, thuốc lá điếu sản xuất trong nước. Chế biến bia tươi. Kinh
doanh các loại hoa, cá, cây cảnh. Kinh doanh dịch vụ ăn uống lưu động. Kinh
doanh vận chuyển khách du lịch. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc
tế. Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao gồm: du lịch săn bắn thú

chăn thả. Dịch vụ tư vấn quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn.
Đại lý vé máy bay.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 1203000094 do phòng đăng ký
kinh doanh tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 21 tháng 08 năm 2006 và thay đổi lần 2
ngày 15 tháng 5 năm 2007.
§ Văn phòng điều hành công ty : 23 Phan Như Thạch, thành phố Đà Lạt.
§ Điện thoại: 84-63-521 868 - Fax: 84-63-521 858
§ Email:
Danh sách cổ đông công ty:
1. Công ty CP Quê Hương do ông Bùi Việt Dũng – T.Giám Đốc đại diện.
2. Nguyễn Văn Tâm
3. Lê Hồng Hoàng
4. Nguyễn Duy Cường
5. Thương Chí Minh
6. Trịnh Hải Âu
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Khu vực dự án tọa lạc tại địa điểm 23 Phan Như Thạch, phường 1, thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
VN-ZON.NET
Trang 5
VN-ZON.NET

Tổng diện tích đất là 3.377,5m
2
, tổng diện tích sàn mặt bằng xây dựng
31.333m
2
cho 15 tầng. Khu đất này nằm trên đường Phan Như Thạch trên đỉnh
đồi trung tâm thành phố Đà Lạt, thuận tiện cho du khách lưu trú, vui chơi giải
trí và sử dụng dịch vụ du lịch.

Các hướng tiếp giáp của khu đất :
§ Hướng Đông ra đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
§ Hướng Tây giáp các khách sạn nhỏ,
§ Hướng Bắc đường Phan Như Thạch,
§ Hướng Nam khu dân cư hiện hữu.
l.4. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT
1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất của dự án thuộc quyền sở hữu của Công ty đã được UBND tỉnh
Lâm Đồng giao (thu tiền sử dụng đất) tại quyết định số 1634/QĐ-UBND để
triển khai dự án. Vì vậy vấn đề giải phóng mặt bằng và đền bù giải tỏa không
ảnh hưởng đến dự án.
1.4.2 Hiện trạng kiến trúc
Khu đất thuộc đất trống chưa có công trình kiến trúc nào.
1.4.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
§ Giao thông: Vị trí lô đất tiếp giáp với đường Phan Như Thạch và Nam
Kỳ Khởi Nghĩa.
§ Cấp nước: Hệ thống cấp nước khu vực thuộc trung tâm thành phố có
nguồn nước cấp chính thức của Công ty Cổ Phần Cấp Nước Lâm Đồng.
§ Cấp điện: Hệ thống lưới điện Quốc gia trung thế và hạ thế đã có trong
khu vực.
§ Hệ thống thoát nước mặt: Hieän nay trong khu vực đã có hệ thống thoát
nước mặt chung của đường Phan Như Thạch. Do đó toàn bộ nước mưa,
nước mặt từ dự án sau khi lắng đất cát qua các hố gas sẽ được thoát theo
hệ thống cống chung này.
§ Hệ thống thoát nước thải: Do vị trí công trình tọa lạc tại trung tâm thành
phố Đà Lạt có sẵn hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố, nên
nước thải xám sẽ kết nối trực tiếp ra hệ thống thu gom nước thải của
thành phố, nước thải đen sẽ tập trung vào bể tự hoại trước khi đưa vào hệ
thống thu gom nước thải của thành phố. Nước thải sẽ được chia làm 2
tuyến nối ra hệ thống nước thải của thành phố:

- Từ bể tự hoại nằm gần mặt đất sẽ tự chảy ra điểm đầu của nhánh
ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường
Phan Như Thạch thoát về hướng Thủ Khoa Huân.
VN-ZON.NET
Trang 6
VN-ZON.NET

- Nước thải nhà bếp và giặt sẽ thoát ra điểm đầu của nhánh ống
đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan
Như Thạch thoát về hướng Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
§ Môi trường đô thị: Khu vực dự án nằm gần trung tâm thành phố, cách
trung tâm thành phố Đà Lạt- khu Hoà Bình khoảng 700 - 1.000m. Do đó
có thể nói điều kiện kinh doanh thu hút khách du lịch của dự án là khá
lớn.
Kết luận:
Qua phân tích, đánh giá một số hiện trạng của khu vực dự án, nổi lên một số
đặc điểm sau:
§ Khu vực dự án nằm tại vị trí thuận lợi, gần khu dân cư đông đúc, gần
trung tâm thành phố, tầm nhìn thoáng, rất thuận tiện trong kinh doanh
khách sạn, du lịch nghỉ dưỡng.
§ Vị trí khu vực dự án có nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, hệ
thống thoát nước, cấp nước, điện lưới, điện thoại, sóng thông tin, truyền
hình cáp, …
1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.5.1. Mục tiêu của dự án:
Thành lập doanh nghiệp 100% vốn trong nước đầu tư xây dựng, tổ chức
quản lý và kinh doanh một khách sạn tiêu chuẩn 4 sao quốc tế với mong muốn:
§ Tạo ra một nơi nghỉ ngơi - giải trí tiêu chuẩn quốc tế phục vụ tốt các nhu
cầu của khách quốc tế và khách trong nước đến tham quan nghỉ dưỡng tại
thành phố Đà Lạt.

§ Nộp thuế tỉnh Lâm Đồng.
§ Tạo thêm việc làm cho người dân địa phương.
§ Thu được lợi nhuận chính đáng cho các nhà đầu tư.
1.5.2. Nội dung và qui mô của dự án:
Đây là công trình liên hợp khách sạn nhà hàng, căn hộ cho thuê và trung
tâm giải trí gồm 2 tầng hầm 14 tầng lầu và một tầng nhà hàng panorama được
thiết kế theo phong cách hiện đại của khu du lịch nghỉ dưỡng với chủ đề kiến
trúc và trang trí “Đà Lạt của rừng và hoa”.
Ý tưởng thiết kế chủ đạo của tòa nhà là một kiến trúc cao tầng nằm trên
đỉnh đồi với nét đẹp mạnh mẽ, vươn cao và phát triển. Một tương phản rõ nét về
đường nét tạo hình, một bên là sự hài hòa, thanh bình của cảnh quan thiên nhiên
còn một bên là sự năng động, ý chí vươn lên để chinh phục những điểm cao của
loài người.
VN-ZON.NET
Trang 7
VN-ZON.NET

Nổ lực cho sự chân thành, không áp đặt phong cách, không hình thức
bắt chước tự nhiên một cách khiên cưỡng, nhường cảm nhận cho người xem,
vì sự tồn tại chân thành là một sự tồn tại tự nhiên và … tự nhiên là cái mà gần
gũi, cái mà thân thuộc nhất.
Cơng trình khách sạn Dalat Plaza khi hồn thành sẽ bao gồm các hạng
mục sau :
a. Khối phòng ngủ;
b. Khối căn hộ;
c. Khối nhà hàng;
d. Khu vui chơi giải trí;
e. Khu luyện tập-chăm sóc sức khỏe;
f. Hội trường;
Khách sạn sẽ hoạt động trong 50 năm, hoặc hơn nếu Cơng ty Chủ đầu tư

có ý định tiếp tục, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Mọi thay đổi về thời
gian cũng như điều kiện hoạt động của Cơng ty sẽ được trình lên UBND tỉnh
Lâm Đồng xem xét, phê duyệt.
1.6. VỐN ĐẦU TƯ
v Tổng vốn đầu tư : 271.915.719.222 VNĐ
v Nguồn vốn
§ Vốn góp : 90.000.000.000 VNĐ
§ Vốn vay ngân hàng : 178.615.179.135 VNĐ
§ Vốn vay hợp pháp khác : 3.000.000.000 VNĐ
1.7. CÁCH THỨC QUẢN LÝ DỰÁN
Đầu tư 100% vốn trong nước. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành dự án.
1.8. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẶT BẰNG TỔNG THỂ
1.8.1 Cở sở nghiên cứu qui hoạch
Đồ án qui hoạch chi tiết dự án Khách sạn Dalat Plaza được dựa trên nhiều đồ
án qui hoạch đã có, những dự án đầu tư, những qui hoạch chun ngành và
những định hướng chiến lược, chỉ tiêu tính tốn có liên quan.
Cụ thể:
§ Qui hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020
§ Qui hoạch đất khu trung tâm thành phố Đà Lạt
§ Qui hoạch chun ngành hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thốt nước (Đan
Mạch), cải tạo phát triển mạng lưới điện thành phố (vốn ADB), dự án về
cải tạo nâng cấp hệ thống giao thơng đối ngoại…
VN-ZON.NET
Trang 8
VN-ZON.NET

§ Dựa vào điều kiện tự nhiên mang tính đặc thù của thành phố Đà Lạt và vị
trí địa lý của khu vực xây dựng dự án.
§ Các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh mơi trường.
1.8.2 Các chỉ tiêu sử dụng đất

a. Các chỉ tiêu về đất
Tổng diện tích lơ đất : 3.377,5m
2
Tổng diện tích mặt bằng xây dựng : 29.943 m
2
.
Trong đó:
§ Diện tích tầng hầm : 6.000 m
2
(chia làm hai tầng)
§ Khối dòch vụ thấp tầng: gồm tầng trệt và 3 lầu
§ Khối cao tầng: phòng ngủ & căn hộ, nhà hàng sân thượng (lầu
4-14) mật độ xây dựng 32 ÷ 38%
Trong đó diện tích công cộng chiếm 25% diện tích xây dựng và diện
tích khai thác kinh doanh chiếm 75% diện tích xây dựng
b. Các chỉ tiêu khác:
§ Công trình có 14 tầng lầu và hai tầng hầm, chiều cao tối đa là
55m, chiều
§ sâu của hai tầng hầm là 6.8m. Tổng diện tích xây dựng kể cả
hai tầng hầm là 31.333m
2
.
( Xem bản vẽ mặt bằng tổng thể phần phụ lục)
1.8.3 Bố cục qui hoạch kiến trúc
Dựa vào vị trí cơng trình và điều kiện tự nhiên và đặc thù kiến trúc Đà
Lạt, thể hiện khối tích kiến trúc hình khối tạo nên một kiến trúc cao tầng nằm
trên đỉnh đồi với nét đẹp mạnh mẽ. Đây là công trình liên hợp khách sạn nhà
hàng, căn hộ cho thuê và trung tâm giải trí gồm 2 tầng hầm 14 tầng lầu và
một tầng nhà hàng panorama được thiết kế theo phong cách hiện đại của khu
du lòch nghỉ dưỡng. Phần tầng hầm là khu vực đỗ xe du lòch cho khách và khu

kỹ thuật, phần tầng trệt và văn phòng là khu sảnh tiếp tân văn phòng quản lý
hội trường khu vui chơi giải trí và các phòng ban, phần tiếp theo là khu nghỉ
dưỡng bao gồm các phòng ngủ tiêu chuẩn 3 sao và phòng excutive suit 4 sao,
phần trên cùng là các nhà hàng và đặc biệt nhà hàng xoay panorama để phục
vụ khách executive, mussic coffee bar
1.9. THIẾT KẾ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1.9.1. Giao thơng
Trong khu vực chỉ thiết kế hệ thống giao thơng nội bộ
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính:
VN-ZON.NET
Trang 9
VN-ZON.NET

- Độ dốc dọc lớn nhất cho phép : 10%
- Bán kính vòng xoay nhỏ nhất : 16m
Kết cấu mặt đường mặt bằng gara xe gồm lớp mỏng cấp phối đá dăm dày
30cm, thảm béton nhựa hạt mịn 5cm, Eyc = 1000daN/cm
2

Giao thơng bên ngồi khách sạn được tổ chức phù hợp với vị trí xây dựng
khách sạn nằm ở vòng cung đường Phan Như Thạch với 1 đầu vào và 1 đầu ra,
giao thơng nội bộ ln có hai luồng chính: một dành riêng cho khách và một
cho nhân viên phục vụ tiếp cận khách.
Khoảng lùi cơng trình từ 9,2m đến 13,2m, bảo đảm tầm nhìn giao thơng
đoạn đường này.
Các lối vào :
Vòng cung mặt đường Phan Như Thạch có 2 lối vào chính: khách vào
khách sạn, nhà hàng xoay dùng các thang máy P1, P2, P3 và khách vào khu
vực, đi hội nghị, yến tiệc dùng các thang cuốn. Đệm giữa 2 lối này là khu
Coffee Lounge, các khu giải trí tầng hầm thang bộ đi riêng phía sau.

Sân sau khách sạn là bãi xe bus và cổng tiếp liệu, xuất nhập hàng hố cho
khách sạn, tại đây có phòng xuất nhập hàng, kho rác và 1 thang máy phục vụ
tiếp cận kho bếp, bếp các tầng, phòng ăn nhân viên…
1.9.2. Hệ thống cấp nước
Nguồn nước cấp được lấy từ đường ống cấp nước của Thành phố trên
đường Phan Như Thạch đã được Cơng ty Cổ phần cấp nước Lâm Đồng lắp đặt
ngang qua khu vực xây dựng. Nguồn nước tại vị trí có áp lực tương đối lớn,
cung cấp đủ so với chiều cao tổng cơng trình, đảm bảo u cầu về kỹ thuật, vệ
sinh và mỹ quan.
Có thể tóm tắt nhu cầu dùng nước của tồn dự án như sau:
T
T
Nội dung dùng nước Số
người

Tiêu
chuẩn

Lượng nước sử
dùng/ng.đ
1
Khối phòng (2 sao), 115 phòng
230 150L/ng.ngđ 34.5 m
3
2 Khối phòng Excutive Suite 6
phòng
12 350 L /ng.ngđ 4.2m
3

3

Phòng Suite ( 5phòng)
10 250L/ng.ngđ 2.5 m
3


3
Căn hộ cao cấp, 21 phòng
42 200 L /ng.ngđ 8.4 m
3

4 Khối nhà hàng (1.690m
2
) 340 120 L /ng.ngđ 40.8 m
3

5 Khu vui chơi giải trí (600m
2
) 150 50 L /ng.ngđ 7.5 m
3

6 Khu luyện tập - chăm sóc sức khỏe
(1.884m
2
)
375 50 L /ng.ngđ 18.75 m
3

7 Hội trường (94m
2
) 50 50 L /ng.ngđ

2.5 m
3

VN-ZON.NET
Trang 10
VN-ZON.NET

8
Nhu cầu khác (nhaân vieân)
300
50 L /ng.ngñ
15 m
3
Tổng lưu lượng nước cấp
134.15 m
3

1.9.3. Hệ thống thoát nước
v Nguồn nước thải:
§ Nước mặt: gồm nước mưa, nước từ mái nhà, nước tưới cây
§ Nước thải sinh hoạt: từ khách sạn, nhà hàng, khu giải trí, massage…
v Phương án giải quyết:
§ Nước thải sinh hoạt: Do vị trí công trình tọa lạc tại trung tâm thành phố
Đà Lạt có sẵn hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố, nên nước
thải xám sẽ kết nối trực tiếp ra hệ thống thu gom nước thải của thành phố,
nước thải đen sẽ tập trung vào bể tự hoại trước khi đưa vào hệ thống thu
gom nước thải của thành phố. Nước thải sẽ được chia làm 2 tuyến nối ra
hệ thống nước thải của thành phố:
- Từ bể tự hoại nằm gần mặt đất sẽ tự chảy ra điểm đầu của nhánh
ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường

Phan Như Thạch thoát về hướng Thủ Khoa Huân.
- Nước thải nhà bếp và giặt sẽ thoát ra điểm đầu của nhánh ống
đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan
Như Thạch thoát về hướng Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
§ Nước mặt: Phần này bao gồm các miệng thu nước mưa từ các tầng, ống
thải nước mưa trong sân vườn, các ống góp thải nước mưa và nối với hệ
thống thải nước mưa của thành phố.
1.9.4. Hệ thống điện
§ Nguồn điện của điện lực là nguồn chính cung cấp cho toàn bộ công trình
qua trạm biến áp 4000KVA – Các máy phát điện chỉ hoạt động khi hệ
thống lưới điện bị mất thì sau một thời gian 15 giây các máy phát điện
hoạt động cung cấp điện cho toàn bộ công trình thông qua các máy cắt
(ACB) và các bộ ATS tự động .
§ Sử dụng hai máy phát dự phòng có công suất 2.000KVA mỗi máy. Với
thiết kế có các máy phát điện dự phòng cùng với hệ các máy cắt, các ATS
làm việc liên kết với nhau thì việc cung cấp điện của toàn công trình gần
như được duy trì liên tục. Nguồn điện dự phòng từ máy phát cũng đảm
bảo cho các thiết bị chữa cháy trong trường hợp có cháy như: thang máy,
quạt tăng áp cầu thang, quạt hút khói hành lang, bơm chữa cháy…
VN-ZON.NET
Trang 11
VN-ZON.NET

§ Để đảm bảo tính liên tục và độ an toàn cấp điện cũng như mỹ quan, tất cả
các tuyến điện trong khu vực đều được đi ngầm. Dùng cáp cách điện
XLPE của CADIVI, luồn trong ống nhựa PVC để bảo vệ.
1.9.5. Hệ thống điện thoại
§ Hệ thống thông tin liên lạc với 1 tổng đài điều khiển trung tâm và có các
phần mềm quản lý để tính cước phí điện thọai của toàn bộ các khu vực
trong khách sạn và khu vực văn phòng. Ngoài ra hệ thống thông tin liên

lạc có kết nối với hệ thống báo cháy, các chi tiết này được thiết kế thể
hiện chi tiết trong thiết kế kỹ thuật.
§ Hệ thống truyền cơ sở dữ liệu với hệ thống máy tính điều khiển trung tâm
và các data switch, các thiết bị thu và truyền cơ sở dữ liệu khác tạo thành
1 hệ thống điều khiển trung tâm. Hệ thống này quản lý toàn sự truy cập
vào mạng của user và phân phát tài nguyên cho các user này. Các chi tiết
này sẽ được nghiên cứu thiết kế chi tiết trong thiết kế kỹ thuật.
§ Hệ thống Vô Tuyến truyền hình với các kênh trong nước và một số kênh
nước ngoài thu trực tiếp từ Vệ tinh hoặc từ cáp truyền hình của thành
phố, tại các vị trí thu hình có thể chọn bất kỳ 1 kênh nào, chi tiết sẽ được
thể hiện trong thiết kế kỹ thuật.
1.10. PHÒNG CHÁY - CHỮA CHÁY
1.10.1 Phòng chống cháy nổ
§ Phương án PCCC được thiết lập trên cơ sở các tiêu chuẩn hiện hành của
Nhà nước.
§ Đây là loại công trình nhà ở và công cộng, nên hạng sản xuất của công
trình là hạng C (TCVN 2622-1995)
§ Công trình có kết cấu chủ yếu bằng bê tông cốt thép nên bậc chịu lửa
chung của công trình để áp dụng tính toán là bậc II và bậc III.
• Hệ thống chữa cháy bằng nước
Hệ thống ống chữa cháy bằng nước bên ngoài nhà (Street Hydrant) với
những trụ ống 2 đầu.
Hệ thống ống chữa cháy vách tường bằng nước bên trong nhà với hệ
thống ống cấp nước đến các tủ chữa cháy, tủ chữa cháy chứa các cuộn vòi hose
reel và cuộn vòi vải bạt . Cuộn vòi hose reel có đường kính (25mm, dài 30m, độ
phun áp suất nước dày đặc 10m. Cuộn vải bạt có đường kính (50mm, dài 30m,
độ phun áp suất nước dày đặc 10m . Số họng và lưu lượng nước phun mỗi họng
được thiết kế theo các tiêu chuẩn nêu trên. Vị trí lắp đặt các họng chữa cháy sẽ
được thiết kế thích hợp để khoảng cách di chuyển từ bất kỳ nơi nào bên trong
đến họng chữa cháy gần nhất cũng không vượt quá 30 m.

VN-ZON.NET
Trang 12
VN-ZON.NET

Hệ thống ống chữa cháy Sprinkler bằng nước bên trong nhà với đầu phun
kín (Wet Sprinkler) luôn ở chế độ thường trực, đầu phun được mở ra khi đạt tới
nhiệt độ quy định và chỉ chữa cháy cục bộ trên một diện tích nhất định. Hệ
thống chữa cháy này được thiết kế cho khu vực hành lang của mỗi tầng, toàn bộ
khu vực các phòng hội họp, văn phòng, khu ăn uống, cafe, giải trí, phòng hội
thảo, các khu công cộng khác…
Hệ thống bơm nước chính, bơm nước dự phòng và bơm bù áp lực chạy
bằng điện sẽ được thiết kế để cung cấp nước chữa cháy đến các họng chữa cháy,
đầu phun sprinkler với áp suất tối thiểu là 6 bar. Hai bơm chính chữa cháy FP-
01 và FP-02 có công suất 104m
3
/h@105m H
2
O 380V/3P/50Hz và một bơm duy
trì áp hệ thống JP 5,4m
3
@110m H
2
O 380V/3P/50Hz.
Hệ thống bể trữ nước chữa cháy được tính cho 3 giờ hoạt động căn cứ
theo thông số cao nhất giữa TCVN 2622-1995 và NFPA 13 cho hệ thống nước
chữa cháy vòi rồng (Fire Hydrant and Hose Reel system) và theo thông số
NFPA 13 cho hệ thống nước chữa cháy vòi phun tự động (Sprinkler system).
Dự tính bể chứa nước cho chữa cháy có thể tích 144m
3
đặt tại tầng hầm 2.

• Hệ thống báo cháy tự động
Tủ điều khiển PCCC trung tâm sẽ được thiết kế và lắp đặt tại phòng
Control room và phòng Bảo Vệ của khách sạn. Tủ báo cháy trung tâm là loại
báo cháy địa chỉ cho phép xác định chính xác vị trí của các tín hiệu báo cháy
gởi về từ các thiết bị báo cháy như : đầu báo, nút nhấn, các điểm truy xuất…
Một bộ phận báo động cháy có nút ấn và mặt kính bảo vệ (Break Glass
Units) cùng một chuông báo động cháy (Fire Alarm Bell) sẽ được đặt kế mỗi
vòi chữa cháy bên trong nhà và nơi dễ nhìn thấy nhất của các cửa thoát nạn.
Đầu báo cháy do khói và nhiệt sẽ được thiết kế và lắp đặt ở tất cả các
phòng của khách sạn, khu hành lang giao lưu và các phòng kỹ thuật Điện, Bơm
nước, Điều hòa không khí, Thang máy v.v. và các khu vực không có hệ thống
chữa cháy tự động (Sprinkler system).
• Hệ thống chữa cháy bằng bình tay cầm bằng bột
Một bình chữa cháy dung tích 4.5 kg bột chữa cháy thích hợp cho đám
cháy loại A, B và C sẽ được lắp đặt tại mỗi vòi chữa cháy bên trong nhà (Fire
Hose Reel cabinet) và tại tất cả các phòng kỹ thuật Điện, Bơm nước, Điều hòa
không khí, Thang máy v.v
• Hệ thống chữa cháy bằng khí Nitrogen
Các phòng kỹ thuật điện chính hạ thế, phòng tủ điện trung thế, phòng
điều khiển trung tâm được trang bị hệ thống chöõa cháy bằng khí Nitrogen. Các
hệ thống này được kết nối với hệ thống báo cháy trung tâm, khi các hệ thống
Nitrogen hoặt động thì tín hiệu báo cháy gửi về tủ báo cháy trung tâm.
VN-ZON.NET
Trang 13
VN-ZON.NET

• Hệ thống bơm tăng áp thang thoát hiểm
Trong khối cao tầng của khách sạn có 2 thang thoát hiểm trang bị thiết bị
tăng áp với áp suất dương 50 Pa phân phối dọc theo cầu thang bởi hệ thống gain
0,9m

2
. Buồng thang kín với các cửa có tay đóng tự động. Thiết bị tăng áp sẽ
hoạt động khi có tín hiệu báo cháy.
1.10.2. Phòng chống sét
Bố trí, lắp đặt hệ thống chống sét tại điểm cao và phân bố đều trong khu
vực để phòng chống cháy nổ do sét một cách hợp lý và có hiệu quả.
Sử dụng hệ thống thoát sét với kim thu sét phóng điện sớm
Vị trí kim thu sét sẽ được bố trí ở vị trí thích hợp và cao nhất của công
trình sao cho cung cấp vùng bảo vệ bao phủ lấy toàn bộ khuôn viên công trình.
Hệ thống tiếp đất thóat sét có tổng trở thấp, hệ thống tiếp đất này được
liên kết đẳng thế với hệ thống nối đất của công trình.
Khi bắt đầu xuất hiện những đám mây, điện tích dương tại ranh giới vùng
bảo vệ cấp 3, kim thu sét lập tức hoạt động, phóng tia tiên đạo về phía có dòng
điện và chuyển toàn bộ năng lượng dòng điện sét xuống các cọc tiếp địa theo
đường cáp thoát sét và tản ra nhanh chóng trong đất.
§ Thiết bị tự động hoạt động hoàn toàn, không cần bảo trì.
§ Nối đất đơn giản có thể nối vào hệ thống nối đất có saün
§ Hệ thống tiếp đất thóat sét phải đạt R<10 ohm.
§ Hệ thống bao gồm các bộ phận chính:
ü Kim thu sét phóng tia tiên đạo sớm
ü Trụ đỡ kim loại
ü Cáp thoát sét chuyên dụng với nhiều lớp bọc chống cảm ứng
ü Thiết bị đếm sét, ghi lại số lần sét đánh vào kim thu sét.
ü Hộp kiểm tra nối đất
ü Hệ thống đất tổng trở
VN-ZON.NET
Trang 14
VN-ZON.NET

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MƠI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Phường 1 nằm ở trung tâm của thành phố Đà Lạt, ranh giới hành chính
được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp các Phường 2, Phường 6 và Phường 8.
+ Phía Nam giáp Phường 3 và Phường 4.
+ Phía Tây giáp Phường 4 và Phường 5.
+ Phía Đơng giáp Phường 10.
Nằm trong vùng có trình độ phát triển rất cao của Thành phố, Phường 1
có vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển vực –
dịch vụ.
1.2. Địa hình
Địa hình của có độ dốc từ 20
0
trở xuống, độ cao trung bình từ 1.450 –
1.500m, đây là điều kiện tương đối tốt thuận lợi cho phát triển đơ thị và phát
triển cơ sở hạ tầng của Phường.
1.3 Đặc điểm địa chất
1.3.1 Cấu trúc địa chất khu vực dự án
Các hố khoan đựơc khoan ở các độ sâu 36.5m, được bố trí nằm trên lưới
3 tam giác trong khu đất, tại vị trí đặt móng cơng trình, khoảng cách giữa các hố
là từ 19.7 – 25.0 m. Được chia làm 4 lớp như sau :
( Xem bản vẽ và số liệu phần phụ lục)
Lớp 1: Nền Nhân Tạo (chặt vừa)
ü Chiều sâu: Gặp ở độ sâu từ 0.0 – 1.0 m, bề dày trung bình là 0.7m
ü Thành phần chủ yếu là: Sét màu vàng nghệ, vàng nhạt xen lẫn gạch cát đá

xà bần, đá dăm chặt vừa.
Lớp 2: Sét BAZAN (dẻo cứng đến dẻo mềm)
ü Chiều sâu: Gặp ở độ sâu 0.5 – 1.0 m đến 14.0 – 29.0 m, bề dày thay đổi
từ 13.5m – 28.0m
ü Thành phần chủ yếu là: Sét chứa nhiều bụi, màu nâu đỏ, hồng, độ ẩm cao,
đất có tính lún vừa, cường độ kháng cắt cứng vừa.
Giá trị SPT : N = 9.8
VN-ZON.NET
Trang 15
VN-ZON.NET

Độ cố kết : Cứng vừa
Cường độ chịu tải qui ước R = 1.5 kg/cm
2
Lớp 3 Sét pha BAZAN (dẻo cứng đến cứng)
ü Chiều sâu: 14.0 – 29.0 m đến 22.5 – 34.5 m, bề dày của lớp thay đổi
phức tạp không liên tục
ü Thành phần chủ yếu là: Sét pha chứa nhiều bụi, màu vàng, xám trắng,
thành phần thạch học khá thuần, tính nén lún trung bình và cường độ
kháng cắt cứng vừa.
Giá trị SPT : N = 22.8
Độ cố kết : Cứng
Cường độ chịu tải qui ước R = 1.8 kg/cm
2

Lớp 4 Đá RIOLIT (phong hoá nhẹ)
ü Chiều sâu: 25.0 –34.5 m đến đáy các hố khoan 27.2 –36.5 m, bề dày thay
đổi từ 2.2 –3.0 m
ü Thành phần chủ yếu là đá riolit phong hoá nhẹ đến tươi, màu xám nhạt,
xám xanh, cừng độ cứng đến rất cứng.

Cường độ nén của lõi đá ð
core
: 1217kg/cm
2

Chỉ số chất lượng đá : RQD = 45 –86 %
Cường độ chịu tải qui ước : R= 54- 110 kg/cm
2
(5400-
11000kN/m
2
)
1.3. Khí hậu
Mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng bốc hơi thấp,
không có bão. Nhiệt độ trung bình cả năm 18,3
0
C (cao nhất 29,4
0
C xuất hiện
năm 1961, thấp nhất 4,9
0
C xuất hiện năm 1965), tháng 12 và tháng 1 có nhiệt
độ trung bình từ 16,3-16,7
0
C, các tháng còn lại có nhiệt trung bình 18-19,4
0
C.
Mùa mưa từ tháng 5- tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm
1.730mm.
2. Tài nguyên

2.1. Nước mặt
Ngoài nước mưa, nguồn nước mặt ở Phường được cung cấp qua hệ thống
suối Cam Ly. Suối hiện nay đang được cải tạo theo dự án “Cải tạo điều kiện vệ
sinh môi trường thành phố”

VN-ZON.NET
Trang 16
VN-ZON.NET


2.2. Nước ngầm
Để đánh giá chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, chúng tôi đã lấy
mẫu tại đường Phan Như Thạch – P1 – TP Đà Lạt, và phân tích mẫu kết quả
cho bảng sau:
STT

Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả đo

TCVN(5944 - 1995)
1 pH – 4.4 6.4 – 8.5
2 TDS mg/l 50 750 – 1500
3 N-NO
3
mg/l 2.9 45
4 Cl mg/l 14.2 200 – 600
5 Fe tổng mg/l 0.02 1 – 5
Nguồn phân tích ngày 25/01/2008 tại Viện Khí Tượng Thuỷ Văn Hải Văn và Môi Trường.
Địa điểm lấy mẫu: tại đường Phan Như Thạch gần khu vực dự án.
Nhận xét:
v Hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm nguồn nước ngầm đều nằm trong giới

hạn cho phép so với tiêu chuẩn Việt Nam.
v Chất lượng nước ngầm ở khu vực dự án là tương đối tốt.
Như vậy: nguồn nước ngầm quanh khu vực dự án có chất lượng tốt, chưa bị các
tầng nước mặt thấm xuống.
2.2.3 Không khí
Chất lượng không khí ở đô thị phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình,
các giải pháp quy hoạch và các nguồn thải ô nhiễm, nhất là ở các địa điểm có
tính "nhạy cảm" đối với môi trường.
Nghiên cứu về chất lượng môi trường không khí khu vực này trước hết
phải quan tâm đến các yếu tố vi khí hậu. Vì thực chất các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng quan trọng đến việc bố trí công trình sao cho thông gió, thoáng khí…
Một vài yếu tố vi khí hậu tham khảo trong niên giám thống kê Lâm Đồng năm
2005, tính trung bình năm 2005 được ghi nhận như sau:

Stt Thông số Đơn vị tính Phương pháp thử Kết quả
1 Độ ồn dBA TCVN 5964 - 1995 73.3
2 Bụi tổng Mg/m
3
TCVN 5067 -1995 0.19
3 CO Mg/m
3
TCVN 5972 -01995

0.075
VN-ZON.NET
Trang 17
VN-ZON.NET

4 SO
2

Mg/m
3
TCVN 5971 – 1995 0.027
5 NO
2
Mg/m
3
TCVN 6137 – 1995 6.2
Nguồn phân tích ngày 18/01/2008 tại Viện Khí Tượng Thuỷ Văn Hải Văn và
Môi Trường.
Địa điểm lấy mẫu: tại đường Phan Như Thạch gần khu vực dự án.
3. Dịch vụ
3.1. Vựa - dịch vụ
Vựa – dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn của Phường, đã được các cấp
quan tâm đầu tư phát triển. Trên địa bàn Phường có chợ Đà Lạt là trung tâm
mua bán giao dịch của tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra, Phường 1 còn là trung tâm du
lịch, nghỉ dưỡng của Thành phố, nên hoạt động vực dịch vụ ở Phường khá đa
dạng, bao gồm: Nhà hàng, khách sạn, thương nghiệp, vận tải, giải trí….
3.2. Ngành tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Hiện tại trên địa bàn Phường, có 2 cơ sở tranh thêu lụa xuất khẩu và 1 cơ
sở sản xuất chế biến trà Artisô, trong đó có cơ sở sử dụng trên 200 lao động
(như công ty trách nhiệm hữu hạn XQ).
4. Giao thông
Trên địa bàn Phường có 24 tuyến lộ chính với tổng chiều dài 10,53km, đã
được trải nhựa, chất lượng tốt, phân bố hợp lý trên địa bàn Phường. Đến nay tất
cả các tuyến này đều đã được thông thoáng, lộ giới được mở rộng như quy định
trong Quyết định số 29/1999/QĐ-UB ngày 20/3/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng v/v ban hành bảng quy định chỉ giới đường đỏ (lộ giới) các trục
đường trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
5. Y tế

Phường có 1 trạm y tế, cùng với ủy ban dân số trẻ em Thành phố và nhà
hộ sinh Trung tâm kế hoạch hóa gia đình với 34 giường bệnh và 16 y bác sĩ, đã
làm tốt công tác y tế trên địa bàn Phường.
6. Thông tin – liên lạc
Đã hình thành mạng lưới điện thoại và bưu chính từ Tỉnh xuống đến
Thành phố và các xã phường. Toàn Phường có khoảng 98% hộ có máy điện
thoại, bình quân 17-20 máy điện thoại/100 dân.
7. Cấp nước sinh hoạt
Hiện nay 100% dân cư trên địa bàn Phường sử dụng nước máy từ hệ
thống cung cấp nước của nhà máy nước Thành phố:
8. Mạng lưới điện
VN-ZON.NET
Trang 18
VN-ZON.NET

Hiện nay đã có 8/8 khu phố trên địa bàn Phường sử dụng điện lưới quốc
gia, 100% hộ dân sử dụng điện. Mạng điện: Bao gồm mạng cung cấp điện gồm
có đường dây 66 KV và đường dây 31,5 KV, mạng phân phối gồm có đường
dây 31,5 KV; 15 KV; 6,6 KV và mạng hạ thế 0,2-0,4 KV. Hiện trạng Phường
có 13 trạm biến điện với diện tích mỗi trạm khoảng 27m
2
.
9. Hệ thống thoát nước thải và rác thải
Hệ thống thoát nước: Hiện nay đang từng bước đưa vào sử dụng hệ thống
thu nước thải sinh hoạt theo dự án “Cải tạo điều kiện vệ sinh môi trường thành
phố”
Rác thải: Hàng ngày rác trên địa bàn Phường sẽ được Công ty Quản lý
Công trình đô thị thu gom tại các bô rác và vận chuyển đến bãi rác thành phố ở
phường
II. ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Dân số
§ Dân số (2005) : 192.119 người (Đà Lạt)
§ Dân tộc : Chủ yếu là người Kinh ở Đà Lạt.
2. Đặc điểm kinh tế
1.2.1. Du lịch dịch vụ
v Về du lịch: Trong những năm qua, Thành phố đã có nhiều nỗ lực
nhằm phát triển mạnh ngành du lịch – dịch vụ như việc hoàn thành quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và những năm tiếp theo, bước đầu huy
động được các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, hình thành được ngành kinh tế du
lịch với sự tham gia của nhiều thành phần, quản lý nhà nước về du lịch ngày
càng có hiệu quả, đã duy trì được sức hút du khách trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn và vẫn giữ được vị thế là ngành mũi nhọn trong phát
triển kinh tế của Thành phố. Tuy nhiên, cũng còn những hạn chế cần được
nhanh chóng khắc phục như: chiến lược phát triển du lịch chậm được triển khai,
sản phẩm mới phục vụ du khách phát triển không đáng kể, nhiều sản phẩm
truyền thống có phần giảm sức hấp dẫn, trong kinh doanh còn có tình trạng
cạnh tranh thiếu lành mạnh, mang tính ăn sổi, gây phiền hà cho du khách.
v Về dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ hành chính ngày càng được phát
triển và hoàn thiện, đảm bảo cho guồng máy xã hội trên địa bàn ngày càng hoạt
động tốt hơn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên phạm
vi toàn tỉnh. Nhưng hoạt động phát triển chậm, dàn trải, chưa hình thành được
các mũi nhọn.
1.2.2. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
VN-ZON.NET
Trang 19
VN-ZON.NET

Thành phố Đà Lạt không có chức năng là trung tâm công nghiệp của Tỉnh
nên vai trò của ngành này trong phát triển kinh tế được xếp sau ngành du lịch -
dịch vụ. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến và đặc biệt là tiểu thủ công

nghiệp là thế mạnh của Đà Lạt nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển du lịch, từ
đây đã giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động tại chỗ thuộc thành phố Đà
Lạt và các vùng dân tộc thiểu số lân cận.
Trong những năm qua, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng đã
hướng vào khai thác các thế mạnh trên địa bàn Thành phố (công nghiệp chế
biến rau-hoa-quả-dược liệu, phát triển tiểu thủ công nghiệp: may, thêu, đan…),
nhưng hiệu quả còn chưa cao, tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm
năng.
1.2.3. Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp hiện còn có vai trò to lớn trong giải quyết việc làm cho lao
động tại chỗ của Thành phố. Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp luôn đạt tốc
độ tăng trưởng cao, thu nhập của người sản xuất ngày một tăng cao và tương
đối ổn định.
Ngành trồng trọt đã phát triển theo cả 3 hướng: mở rộng diện tích, tăng
vụ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Nhiều kỹ thuật tiên tiến trong nước
cũng như của thế giới đã được áp dụng kịp thời, các thế mạnh về phát triển rau,
hoa, nấm, quả xứ lạnh đã được phát huy từng bước, nhất là trong phát triển hoa.
Hạn chế của phát triển trồng trọt là chưa tạo được thị trường ổn định, chế biến
và bảo quản còn chưa đáp ứng yêu cầu.
Ngành lâm nghiệp đã có những cố gắng vượt bậc trong việc bảo vệ diện
tích rừng tự nhiên và trồng mới, công tác chăm sóc và trồng mới đều vượt kế
hoạch và đảm bảo chất lượng.
Có thể khẳng định rằng, sản xuất nông nghiệp vẫn là một thế mạnh và
không thể bị coi nhẹ trong một số năm trước mắt, vấn đề quan trọng là phải thúc
đẩy nông nghiệp phát triển đúng hướng để vừa tạo việc làm cho lực lượng lao
động hiện còn chiếm cao, vừa theo kịp được trình độ tiên tiến trong nước và
khu vực, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp với tôn tạo và làm đẹp
cảnh quan, góp phần xứng đáng vào phát triển du lịch của Thành phố.
3. Đặc điểm lịch sử - văn hóa
Thành quả nổi bật trong sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội của Lâm

Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng là đã làm tốt các công tác giáo dục, y tế và
chăm lo đời sống người nghèo, thực hiện tốt các chính sách dân tộc, ổn định an
ninh xã hội.
VN-ZON.NET
Trang 20
VN-ZON.NET

Là một thành phố trẻ, Đà Lạt là nơi hội tụ cư dân của nhiều miền quê,
nhiều dân tộc khác nhau và là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa. Đời sống văn
hóa, xã hội phong phú của người dân ở đây còn thể hiện rõ nét qua những
truyền thuyết hào hùng, lãng mạn của người K
,
Ho, Mạ, Lạch, … gắn với từng
danh lam thắng cảnh. Điều đó càng làm tăng thêm sự huyền bí, hấp dẫn hiếm có
và rất đáng yêu của Đà Lạt.
VN-ZON.NET
Trang 21
VN-ZON.NET

Chương 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG

3.1. TÁC ĐỘNG CHUNG CỦA DỰ ÁN
a. Tác động tích cực
• Dự án Dalat Plaza sẽ thu hút lượng khách du lịch có nhu cầu nghỉ dưỡng
cao cấp, thích gần phố để mua sắm, thích tiện nghi hiện đại, chi phí hợp
túi tiền.
• Dự án khi đi vào xây dựng và hoạt động sẽ giải quyết một lượng lao động
tại chỗ cho địa phương.
• Góp thêm nguồn kinh phí đáng kể cho Thành phố.

b. Tác động tiêu cực
Tuy nhiên, từ khi dự án khởi cơng và đi vào hoạt động, cũng gây tác động
đến mơi trường sinh thái xung quanh như:
• Ảnh hưởng đến người dân sinh sống tại khu vực dự án khi xe vận chuyển
vật liệu xây dựng ra vào cơng trường.
• Gây ơ nhiễm khói, bụi, nước trong q trình thi cơng.
• Khi dự án đi vào hoạt động sẽ có một lượng nước thải sinh hoạt, rác thải,
khói thải do máy phát điện phát sinh, các yếu tố khác như an ninh trật tự,
nguy cơ cháy nổ…, nếu khơng xử lý tốt, thì đây chính là ngun nhân
gây ra ơ nhiễm mơi trường.
Vì vậy: Các biện pháp khống chế ơ nhiễm mơi trường cho dự án thực hiện
được tách ra làm ba giai đoạn, giai đoạn tiền thi cơng, giai đoạn thi cơng xây
dựng và giai đoạn đi vào hoạt động của dự án.
3.2. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
Việc đánh giá những nguồn gây tác động mơi trường cho dự án được
phân chia cụ thể thành 03 giai đoạn sau:
Ø Giai đoạn giải phóng mặt bằng
Ø Giai đoạn thi cơng xây dựng.
Ø Giai đoạn đưa cơng trình vào sử dụng.
Trong từng giai đoạn, sẽ có những nguồn gây tác động đến mơi trường xã
hội, mơi trường tự nhiên, việc xác định các yếu tố gây tác động là cần thiết, cụ
thể như sau:
3.2.1. GIAI ĐOẠN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Khu đất của dự án thuộc quyền sở hữu của Cơng ty đã được UBND tỉnh
Lâm Đồng giao (thu tiền sử dụng đất) tại quyết định số 1634/QĐ-UBND để
VN-ZON.NET
Trang 22
VN-ZON.NET

triển khai dự án. Vì vậy vấn đề giải phóng mặt bằng và đền bù giải tỏa khơng

ảnh hưởng đến dự án.
Quanh khu vực dự án là khu dân cư, khách sạn, các cửa hàng, không
có các công trình văn hoá, chùa chiền, các đền đài thờ tự mang tính chất văn
hóa và bảo tồn (trong phạm vi bán kính khoảng 1km), nên khi công trình hình
thành không ảnh hưởng đến đối tượng này.
3.2.2 GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Ma trận xác đinh nguồn gây ô nhiễm và yếu tố môi trường bò tác động

CÁC YẾU TỐ BỊ TÁC ĐỘNG
CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA GIAI
ĐỌAN THI
CÔNG
An
ninh

trật

Nước

mặt
Nước
ngầm
Khơng

khí
Tiếng

ồn


Rung

động


Cháy

Nổ,
An
toàn


Tài
nguyên

sinh
vật
Rác

thải

Vận chuyển
ngun vật liệu
O O O - - - - O -
Đào đất – san lấp O - O - - - O - O
Cơng nhân thi
cơng
- O O O O O - - O
Dùng máy phát
điện

O O O - - - - O O
Sinh hoạt của cơng
nhân
- - - O O O O O -
Ghi chú:
Dấu (+) : Tác động tích cực
(-) : Tác động tiêu cực:
(O) : khơng tác động hoặc tác động không rõ rệt
3.2.2.1 Nước thải
a. Nước mưa chảy tràn
Dự án sẽ làm thay đổi trạng thái bề mặt đất của khu vực này, khối lượng
đào, đắp, san nền thường lớn, có thể gây bồi lắng và cản trở các dòng nước chảy
bề mặt, gây tắt nghẽn hệ thống thốt nước. Diện tích xây dựng cơng trình chiếm
tỷ lệ cao. Do đó làm thay đổi khả năng thẩm thấu nước bề mặt, thẩm thấu nước
trong đất.
VN-ZON.NET
Trang 23
VN-ZON.NET


b. Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải trong giai đoạn thi công chủ yếu là từ công nhân thi
công. Thành phần nước thải sinh hoạt chủ yếu gồm:
§ Chất rắn lơ lửng (SS);
§ Các chất hữu cơ ( COD, BOD);
§ Vi sinh vật ( vi khuẩn, nấm,…);
§ Dinh dưỡng (N,P,…).
Đối với dạng cơng trình xây dựng khách sạn cao tầng thì thời điểm cao
nhất trong q trình xây dựng có thể lên đến hàng trăm người. Tuy nhiên, số
lượng cơng nhân trung bình cho tồn bộ thời gian khoảng 50 người. Trong đó,

bố trí 5 bảo vệ trực 24/24, còn tồn bộ cơng nhân đều phải rời khỏi cơng trình
sau giờ làm việc chính.
Có thể tính lượng nước thải sinh hoạt trong q trình xây dựng như sau:
§ Nhu cầu dùng nước trực tiếp của 5 người là:
Q
1
= 5 người x 120lít/người/ngày = 600 Lít/ngày.
§ Nhu cầu dùng nước bán trực tiếp là:
Q
2
= 50 người x 40lít/người/ngày = 2.000lít/ngày đêm
Ø Như vậy: tổng lượng nước sử dụng là Q= Q
1
+ Q
2
= 2.600 lít/ngày đêm
Ø Lượng nước thải tối đa: 2.600lít x 80% = 2.080lít/ngày đêm.
Đặc trưng của nước thải sinh họat chứa nhiều cặn bã, chất lơ lửng, chất hữu
cơ, các chất dinh dưỡng và vi khuẩn gây bệnh.
3.2.2.2 Các loại khí thải
Việc ơ nhiễm do các loại khí NO
x
và CO
x
do máy thi công, các loại xe cơ
giới ra vào và máy phát điện khi cúp điện, những xe chở vật liệu ra vào công
trình sẽ có giải pháp điều tiết để hạn chế đến mức thấp nhất việc ô nhiễm và
an toàn lao động cho công nhân thi công và người dân sống quanh khu dự án.
3.2.2.3 Tiếng ồn, bụi và cây xanh
Tiếng ồn và bụi trong giai đoạn thi công chủ yếu do máy thi công, các

công cụ thi công.
Đây là cơng trình nằm trong khu vực gần trung tâm thành phố, đơng dân
cư cho nên trong giai đoạn thi cơng, chủ đầu tư sẽ chọn đơn vò thầu thi công
ngoài năng lực về chuyên môn còn phải yêu cầu có năng lực quản lý nhằm
đưa ra được những biện pháp khắc phục tác nhân gây bụi trên các tuyến đường
nội bộ cũng như trên các tuyến đường dẫn vào cơng trình.
VN-ZON.NET
Trang 24
VN-ZON.NET

Với u cầu mặt bằng thi cơng và kiến trúc cảnh quan hồn tồn mới, mặt
khác trong khu vực dự án hiện nay khơng tồn tại cây xanh. Do đó, sau khi cơng
trình hồn tất dự án sẽ trồng lại cây xanh quanh khu vực dự án nhằm tơn tạo
kiểu kiến trúc và qui hoạch đã được phê duyệt.
3.2.2.4 Chất thải rắn
a. Rác thải sinh hoạt
Nguồn rác thải sinh hoạt chủ yếu xuất phát từ ăn uống giữa buổi, buổi
trưa của công nhân thi công và nhân viên bảo vệ, với mức thải tối đa là 0.2 –
0.3 kg/người/ngày, thì tổng khối lượng chất rắn phát sinh tối đa tại khu vực dự
án trong giai đoạn xây dựng là 10 – 20 kg/ngày. Việc xử lý nguồn rác thải sinh
hoạt này sẽ có giải pháp thu gom hiệu quả và được hợp đồng với Cơng ty
Quản lý Cơng trình đơ thị Thành phố thu gom hàng ngày.
b. Rác thải xây dựng
Nguồn rác này có thể liệt kê bao gồm những loại chính như sau: gạch,
cát, xi măng, bao bì, sắt thép vụn, nhựa…, với cơng trình đồ sộ như khách sạn
Dalat Plaza thì lượng rác trên là khá lớn.
Vì vậy, đơn vị thi cơng phải có giải pháp thu gom, phân loại theo từng
chất liệu khác nhau, loại nào tái sử dụng được, loại nào cần đem đổ chung với
bãi rác thành phố, loại nào dùng để san lấp…, và lượng rác này phải có bãi chứa
tạm thời sau khi thu gom và phân loại, theo định kỳ được vận chuyển ra khỏi

cơng trường đến từng nơi phù hợp với từng loại rác, tránh gây ơ nhiễm trong
giai đoạn thi cơng.
Việc thiết lập và quản lý tốt sẽ làm giảm thiểu ơ nhiễm các nguồn nước
mặt, bởi các chất thải nói trên có thể bị nước mưa rửa trơi cuốn xuống kênh rạch
xung quanh.
3.2.2.5 Rủi ro, sự cố mơi trường
Trong q trình thi cơng, rủi ro có thể xảy ra là an tồn lao động đối với
cơng nhân, mà ngun nhân chính là các sự cố trong lao động, tai nạn do các xe
chở vật tư ra vào gây ra, các loại hố chất, phụ gia có khả năng gây cháy nổ….
Các kho chứa ngun nhiên liệu phục vụ cho thi cơng, máy móc thiết bị
kỹ thuật (sơn, xăng, dầu,…) là các nguồn gây cháy nổ. khi sự cố sảy ra có thể
gây thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và mơi trường.
Hệ thống điện tạm thời cung cấp điện cho các máy móc, thiết bị thi cơng
có thể gây sự cố giật, chập, cháy nổ,… gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao
động cho cơng nhân.
Ngun nhân có thể là do chủ quan của các cơng nhân trong q trình
làm việc, khơng đảm bảo biện pháp an tồn lao động.

×