Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

từ điển thuật ngữ về tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.36 KB, 55 trang )

TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ
VỀ TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ
QUỐC TẾ
Accruals for depreciation: Khấu hao tích luỹ
Việc chiết khấu do các kế toán viên khấu trừ vào chi phí ban đầu của tài sản theo chi phí
lịch sử theo quy tắc của một số quốc gia. không liên quan đến các cơ sở của việc chiết khấu
này. Khấu hao tích luỹ là một quy tắc kế toán và không cần thiết phản ảnh thị trường. Xem
thêm accrued deprcciation, Accrued or accumulated depreciation: Giảm trừ cộng dồn hay
giảm trừ tích luỹ
Bất kỳ khoản mất mát nào trong giá trị từ việc ước tính tổng chí phí thực hiện mới. Đối
với thẩm định viên. giảm trừ tích luỹ là một hàm theo thị trường. Số tiền giảm trừ tích luỹ phải
được đưa vào chi tiết lài khoản của từng tài sản cụ thể. Giảm trừ tích luỹ được tính là sự chênh
lệch giữa giá trị tài sản mới và giá trị tài sản đang được thẩm định giá.
Cũng được thể hiện như "depreciation"
Xem thêm Accrual for deprcciation, deprcciation
Adequate protltahility: Khả năng lợi nhuận tương ứng
Khi một tài sản được thẩm định giá theo phương pháp chi phí thay thế giảm trừ, khả
năng lợi nhuận tương ứng là một phép thử mà doanh nghiệp phải áp dụng để đảm bảo nó có thể
chứng minh kết luận của phương pháp chi phí thay thể giảm trừ.
Administrative (compliance) review: Xem xét thực thi
Việc xem xét thẩm định giá được khách hàng hay người sử dụng dịch vụ thẩm định giá
thực hiện như một việc kiểm tra khi thẩm định giá được sử dụng cho mục đích bảo lãnh, mua
hay bán tài sản. Thẩm định viên được phép khi có yêu cầu, phải thực hiện việc xem xét thực thi
để hỗ trợ các chức năng này. Việc xem xét thực thi cũng được thực hiện nhằm đảm bảo rằng
việc thẩm định giá đáp ứng các yêu cầu hay nguyên tắc thị trường cụ thể, và tối thiểu phải phù
hợp với Nguyên tắc thẩm định giá chung được chấp nhận (GAVP)
Adjusted Book Value: Giá trị sổ sách được điều chỉnh.
Là kết quả của giá trị sổ sách sau khi một hay nhiều tài sản hoặc nợ được cộng, trừ hay
thay đổi từ số liệu sổ sách báo cáo.
Ad Valorern Property Taxation: Thuế định trên tài sản
Việc đánh thuế dựa trên giá trị ước định của tài sản liên quan đến mức thuế gia tăng


được pháp luật định nghĩa theo một khung thời gian cụ thể.
Xem thêm Assessed, Rateable, or taxable Value.
Age-life method: Phương pháp tuổi thọ
Một phương pháp ước tính giảm trừ tích luỹ bằng cách sử dụng chi phí thay mới của tài
sản, là chỉ số của tuổi thọ hữu dụng của tài sản với đời sống kinh tế hữu dụng của nó.
All Risks Yield (ARY): Tỷ suất rủi ro toàn bộ.
Xem capitalization rate.
Appraiser: Thẩm định viên.
Xem professional property appraiser
Annuity: Trả góp.
Một chuỗi các khoản tiền phải thanh toán hay nhận được hoặc suốt đời hoặc trong một số thời
đoạn nhất định.
Anticipation: Dự báo.
Xem Principle of anticipation.
Assemblage Value: Giá trị chung (giá trị hội tụ).
Xem component value, marriage value
Assessed, Rateable, or Taxation Value: Giá trị ước lượng, tỷ lệ đánh thuế, tính thuế.
Giá trị được dựa vào định nghĩa của các luật có thể áp dụng liên quan đến việc ước
lượng, tính tỷ lệ hay giá trị đánh thuế của tài sản.
Mặc dù một số cơ quan pháp luật có thể cho phép dựa vào giá trị thị trường làm cơ sở
đánh giá, theo phương pháp thẩm định giá có thể đưa ra giá trị khác giá trị thị trường theo như
định nghĩa trong tài liệu này.
Thuật ngữ assessed value được các nước Bắc Mỹ sử dụng, trong khi thuật ngữ rateable
value được Khối thịnh vượng chung sử dụng.
Xem thêm Ad Valorem Property Taxation.
Asset: Tài sản.
i) Một nguồn lực được một tổ chức sở hữu hay kiểm soát như là một kết quả của các sự
kiện đã qua, thông qua đó (các) lợi ích kinh tế trong tương lai có thể được kỳ vọng mang đến
cho tổ chức quyền sở hữu một tài sản tự nó là vật vô hình. Tuy nhiên, tài sản được sở hữu có
thể là vô hình hoặc hữu hình.

ii) Một nguồn lực được một tổ chức kiểm soát như là một kết quả của các sự kiện đã
qua, thông qua đó (các) lợi ích kinh tế trong tương lai có thể được kỳ vọng mang đến cho tổ
chức.
iii) Một khoản mục của bất động sản, máy móc và thiết bị sẽ được nhận dạng như là tài
sản khi:
a) Chắc chắn có các lợi ích kinh tế tương lai gắn với tài sản sẽ được mang đến cho
tổ chức: và
b) Chi phí của tài sản đối với tổ chứct có thể đo lường được.
Thuật ngữ được sử dụng để thể hiện bất động sản và động sản, cả hai có thể là vô
hình hay hữu hình. Quyền sở hữu tài sản bản thân của nó là vô hình.
Xem thêm Current Assets. lnvestment Assets, Operational Assets. Specialised Assets. Surplus
Assets.
Asset-hased Approach: Phương pháp dựa vào tài sản.
Một công cụ để ước tính giá trị của doanh nghiệp và/hay lợi ích vốn chủ sở hữu bằng
cách sử dụng các phương pháp dựa vào giá trị thị trường của từng tài sản của doanh nghiệp trừ
trách nhiệm nợ.
Một phương pháp để thẩm định giá kiểm tra bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, báo
cáo tất cả các tài sản vô hình và hữu hình, và tất cả các trách nhiệm nợ theo giá trị thị trường
hay một số giá trị hiện tại thích hợp khác. Cách tiếp cận dựa vào tài sản không phải là phương
pháp thẩm định giá duy nhất được sử dụng để thẩm định giá doanh nghiệp theo khái niệm đang
hoạt động trừ khi nó được những người mua và người bán sử dụng một cách phổ hiến.
Asset Valuation: Thẩm định giá tài sản.
Trong thị trường bất động sản, thành ngữ này thông thường được áp dụng để thẩm định
giá đất, công trình xây dựng và/hay máy móc và thiết bị phục vụ cho việc kết hợp các tài khoản
trong doanh nghiệp.
Trong những trường hợp như thế quyền sở hữu của tài sản không cần thiết phải dịch
chuyển, nhưng việc thẩm định giá là vì lợi ích của các cổ đông hay của công ty tiếp quản, niêm
yết (giao dịch công chúng) hay thế chấp.
Trong các thị trường khác, bên cạnh thị trường bất động sản, thuật ngữ này thông
thường thể hiện thẩm định giá tài sản để bán, mua hay cho các mục đích khác.

Assumptions: Các giả thiết
Giả thiết là những giả định được xem như thật. Các giả thiết gần liền với sự việc, điều
kiện hay tình huống ảnh hưởng đến đối tượng hay phương pháp thẩm định giá nhưng không có
khả năng kiểm tra. Đó là những giả thiết nêu ra được chấp nhận để hiểu đúng hơn kết quả thẩm
định. Tất cả những giả thiết đưa ra kết quả thẩm định phải hợp lý.
Xem thêm Special Unusual, hay Extraodinary Assumptions.
Auction: Đấu giá
Thông thường là một việc bán ra công chúng, trong đó tài sản được bán cho người trả
giá cao nhất, mang về số tiền bán bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm.
Auction price: Giá trúng thầu. Giá bỏ thầu được chấp nhận sau cùng trong cuộc đấu thầu
rộng rãi, có hoặc không bao gồm các khoản phí hay hoa hồng.
Xem thêm Hammer Price, Private treaty Sale
Average Competent Management: Khả năng quản lý trung bình
Xem Rcasonable Effìicient Operator.
Biological Asset: Tài sản sinh học.
Động thực vật sống.
Bona Vacantia: Tài sản không người nhận
Hàng hoá và đất đai không có bất kỳ người sở hữu rõ ràng nào. Khi một người chết
không để lại di chúc và không chỉ định người thân thừa kế, tất cả tài sản cá nhân sẽ chuyển cho
chính quyền.
Xem thêm Escheat
Book Value: Giá trị sổ sách
Đối với tài sản, chi phí vốn của một tài sản trừ khấu hao tích luỹ, hỏng hóc, lỗi thời
được thể hiện trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
Đối với toàn bộ doanh nghiệp là sự khác biệt giữa tổng tài sản (sau khi trừ khấu hao,
hỏng hóc, lỗi thời) và tổng các trách nhiệm nợ của doanh nghiệp, được thể hiện trên bảng cân
đối kế toán. Nó đồng nghĩa với giá trị sổ sách thuần, giá trị thuần và vốn chủ sở hữu.
Xem thêm Adjusted Book Value.
Rundle of Rights: Nhóm quyền
Sự kết hợp các quyền gắn liền với quyền sở hữu bất động sản. Khái niệm nhóm quyền ví

quyền sở hữu tài sản như một nhóm các quyền tách biệt và khác biệt của chủ sở hữu, ví dụ
quyền sử dụng, bán, cho thuê, cho, hay việc chọn lựa từ chối hay thực hiện tất cả các quyền.
Business: Doanh nghiệp
Xem business Entity
Business Entity: Doanh nghiệp
Một tổ chức công nghiệp, thương mại, dịch vụ hay đầu tư thực hiện một hoạt động kinh
tế; nhìn chung đây là một tổ chức hoạt động vì lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể là trách nhiệm
vô hạn (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh) hay công ty cổ phần (cổ phần hạn chế và cổ
phần công chúng), hay một hình thức quỹ tín thác đầu tư. Lợi ích trong doanh nghiệp có thể
không được phân chia hay được phân chia giữa các cổ đông, và bao gồm cả lợi ích đa số và lợi
ích thiểu số.
Doanh nghiệp có thể được thẩm định giá bằng phương pháp so sánh giá bán, vốn hoá
thu nhập, hay dựa trên tài sản.
Xem thêm Going Concern, Holding Company Or lnvestment Business.
Operarting Company, Property With Trading Potential.
Business Valuation: Thẩm định giá doanh nghiệp
Một hoạt động hay quá trình tính toán hay ước tính giá trị của toàn bộ một doanh nghiệp
hay các lợi ích trong nó.
Business Valuer: Thẩm định viên doanh nghiệp
Một người, được huấn luyện, đào tạo, và có kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện
công việc thẩm định giá doanh nghiệp, lợi ích quyền sở hữu doanh nghiệp, chứng khoán và tài
sản vô hình.
Calibration: Kiểm tra
Quá trình phân tích tài sản và giá trị thị trường để xác định các thông số hoạt động cụ
thể dựa trên một mô hình.
Capitalization: Vốn hoá
i) Việc chuyển đổi thu nhập ròng hay dòng thu nhập ròng thành giá trị vốn tương
đương, được thực hiện thực tế hay ước tính vào một ngày ấn định.
ii) Trong thẩm định giá doanh nghiệp, thành ngữ này thể hiện cơ cấu vốn của toàn bộ
doanh nghiệp.

iii) Trong thẩm định giá doanh nghiệp, thành ngữ này cũng thể hiện sự ghi nhận một
khoản chi như một tài sản vốn chứ không phải là chi phí phân bổ. Phương pháp tính toán giá trị
của một tài sản bằng cách xem xét thu nhập ròng và tỷ suất lợi tức hay tỷ suất thu hồi kỳ vọng.
Tại một số nước, vốn hoá thể hiện việc chuyển đổi dòng thu nhập thành giá trị vốn bằng cách
sử dụng một hệ số chuyển đổi đơn.
Capitalization factor: Hệ số vốn hoá
Bất kỳ số nhân hay số chia nào được sử dụng để chuyển thu nhập thành giá trị.
Xem thêm Capitalization Rate, Income Multiplier, Valuation Ratio.
Capitalisation rate (all risks yield): Tỷ suất vốn hoá (lợi suất rủi ro toàn bộ)
Bất kỳ số chia nào (thường thể hiện một tỷ lệ phần trăm) được sử dụng để chuyển thu
nhập thành giá trị. Lãi suất hay lợi suất được sử dụng để chuyển thu nhập ròng hàng năm của
một khoản đầu tư thành giá trị vốn vào một ngày ấn định.
Về mặt thuật ngữ, Bắc Mỹ sử dụng cụm từ Overall Capitalization Rate; Khối Thịnh Vượng
Chung Châu Âu sử dụng từ all risks yield.
Xem thêm Going-in Capitalisation Rate, Terminal Capitalisation Rate.
Capital structure: Cơ cấu vốn
Các thành phần của vốn đầu tư
Carrying amount: Số thực hiện
Giá trị tài sản được ghi nhận sau khi giảm trừ tất cả các khoản khấu hao và các khoản lỗ
tích luỹ của nó.Giá trị tài sản được ghi nhận trên bảng báo cáo tài chính.
Xem thêm net carrying amount
Cash flow: Dòng tiền
Thu nhập ròng từng thời kỳ thực tế hay ước tính, được tính bằng chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí hoạt động cộng với tiền bán tài sản vào cuối kỳ hoạt động.
Dòng tiền gộp: Thu nhập thuần sau thuế, cộng các khoản chi phí không bằng tiền như khấu
hao.
Dòng tiền thuần: Trong suốt một giai đoạn hoạt động, là khoản tiền còn lại sau khi tất cả
các nhu cầu bằng tiền của doanh nghiệp đã được chi trả. Dòng tiền thuần thông thường được
định nghĩa là tiền có sẵn cho vốn chủ sở hữu hay vốn đầu tư.
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu: thu nhập thuần sau thuế, cộng khấu hao và các chi phí

không bằng tiền, trừ khoản tăng vốn lưu động, trừ khoản giảm nợ gốc vốn đầu tư, cộng khoản
tăng nợ gốc vốn đầu tư.
Dòng tiền thuần vốn đầu tư: dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu. cộng lãi thanh toán sau khi điều
chỉnh thuế, trừ khoản tăng thuần nợ gốc.
Cash generating unit: Đơn vị hoạt động
Nhóm nhỏ nhất của tài sản có thể sản sinh ra dòng tiền vào hoàn toàn độc lập với dòng
tiền vào của các tài sản hay nhóm tài sản khác.
Certificate of Value: Chứng nhận giá trị
Xem Certification of Value.
Certification of Value: Chứng thư giá trị.
Một số nước yêu cầu một mẫu bắt buộc đính kèm trong báo cáo thẩm định giá. Trong
chứng thư giá trị, thẩm định viên xác nhận tính chính xác của các sự kiện thể hiện trong báo
cáo (theo kiến thức tốt nhất của thẩm định viên); việc phân tích (và kết luận) chỉ được giới hạn
trong các giả thiết của báo cáo, (thẩm định viên không có - nếu có phải chỉ ra cụ thể - lợi ích
trong tài sản được thẩm định giá); phí dịch vụ của thẩm định viên có phụ thuộc (hay không)
vào bất kỳ khía cạnh nào của báo cáo, và thẩm định viên đã thực hiện việc thẩm định viên tuân
thủ theo các Tiêu chuẩn đạo đức và nghệ nghiệp (thẩm định viên cũng phải khẳng định rằng
thẩm định viên đã hoàn tất chương trình học tập chuyên môn, thẩm định viên có - hoặc không
có - thực hiện việc kiểm tra tài sản; và không còn bất cứ vấn đề nào trừ các vấn đề đã trình bày
được nêu trong báo cáo). Thuật ngữ chứng thư giá trị hay báo cáo giá trị được sử dụng tại một
số nước không có mối liên hệ nào với báo cáo thẩm định giá tuy nhiên chúng được thực hiện
tách biệt nhau do mục đích pháp lý. Một mẫu do người mua tài sản ký, xác nhận giá đóng thuế
trước bạ và lệ phí chứng từ, thuế di sản, hay cho mục đích quy hoạch. Một mẫu khác chứng
nhận giá trị tài sản đã bán khi sự hiểu biết về quá trình phân tích nằm ở chỗ việc thẩm định giá
không được các cơ quan nhà nước yêu cầu, chứng thư giá trị hay báo cáo giá trị chỉ cung cấp
giá trị thị trường của tài sản được ký bởi nhân viên công quyền, ngày thẩm định giá, và là thông
tin đơn giản nhất về tài sản và thẩm định giá.
Xem thêm Compliance Statement. Valuation Report.
Collectibles: Sưu tập
Thuật ngữ mô tả rõ ràng vật được sưu tập, vì lợi ích họ mong muốn làm của riêng do bởi

sự hiếm có, tính mới lạ, hoặc độc nhất, ở một vài quốc gia, thuật ngữ này có thể áp dụng cho
ngành nghệ thuật, đồ cổ, vật quí giá trang sức, dụng cụ âm nhạc, chơi tiền và chơi tem, chơi
sách, văn tự cổ và những vật đại loại như vậy. Vài nơi khác, thuật ngữ này thường được sử
dụng cho những khoản này và mở rộng ra cho nhiều thứ khác mà không được tìm thấy trong
hạng mục khác.
Comparable Data: Dữ liệu so sánh
Dữ liệu thông thường được sử dụng trong phân tích thẩm định giá nhằm ước tính giá trị
tài sản. Dữ liệu so sánh liên quan đến những tài sản có đặc tính tương tự với tài sản thẩm định.
Dữ liệu so sánh bao gồm: giá bán, tiền cho thuê, thu nhập và chi phí, vốn hoá dựa trên thị
trường, và tỷ suất sinh lợi/chiết khấu.
Comparable sales method (market or direct market comparable method): Phương pháp
so sánh giá bán (phương pháp so sánh (trực tiếp) thị trường)
Một quy trình thẩm định giá sử dụng giá bán hay giá thuê của tài sản tương tự tài sản
thẩm định giá làm cơ sở ước tính giá trị thị trường để bán hoặc cho thuê.
Giả thiết cơ bản là một nhà đầu tư sẽ không thanh toán nhiều cho một tài sản mà ông ta phải
thanh toán cho một tài sản tương tự về mặt hữu dụng.
Xem thêm Sales Comparation Approach.
Compliance Review: Xem xét chấp thuận.
Xem Administration Review
Compliance Statement: Cam kết tuân thủ
Một Bản cam kết tuân thủ chứng nhận các sự việc mà thẩm định viên đã tuân thủ theo
các yêu cầu đạo đức và nghệ nghiệp của Quy tắc Hành nghề IVS trong khi thực hiện công việc
thẩm định giá. Tại một số nước một bản cam kết tuân thủ được xem là chứng thư giá trị. IVS 3.
đoạn 5.1.10, và 5.1.10.1 trình bày nội dung của cam kết tuân thủ.
Component Value: Giá trị cấu thành
Giá trị của các thành phần này được tạo ra bởi sự tách biệt của các lợi ích tài sản.
Xem thêm Marriage Value.
Compulsory Acquisition/purchase: Trưng thu/mua bắt buộc Theo thủ tục và thực tế
pháp lý, việc thu hồi của chính phủ đối với tài sản tư nhân cho mục đích sử dụng công cộng và
thanh toán đền bù theo luật định.

Thuật ngữ, trưng thu/mua bắt buộc, được Khối Thịnh Vượng Chung Châu Âu sử dụng; trưng
dụng và hư hại được sử dụng ở Bắc Mỹ .
Xem thêm Condemnation, Eminent Domain
Condemnation: Trưng dụng
Luật hay quá trình thi hành quyền trưng dụng. Trong việc trưng dụng, các khoản mất
mát giá trị còn lại, do thu hồi từng phần, được xem là hư hại.
Thuật ngữ trưng dụng và hư hại được sử dụng ở Bắc Mỹ.
Xem thêm Compulsory Acquisition/purchase, Eminent Domain.
Conversation Assets:
Xem heritage and conversation assets.
Contigent use: Sử dụng phụ thuộc
Xem principle of contigent use
Contract rent or Passing Rent: Hợp đồng cho thuê
Việc cho thuê thể hiện bằng một thoả thuận cho vay ấn định trước, mặc dù một hợp
đồng cho vay ấn định trước có thể bằng với giá cho thuê thị trường, trong thực tế chúng khác
biệt rất lớn đặc biệt đối với các khoản cho thuê lâu năm với với các điều khoản cho vay cố
định.
Thuật ngữ contract rent được sử dụng ở Bắc Mỹ; passing rent được sử dụng ở Công đồng
chung châu Âu.
Contractor' method: Phương pháp nhà thầu
Xem cost Approach
Control: Kiểm soát
Quyền quản lý trực tiếp và hoạch định chính sách của một doanh nghiệp.
Control premium: Tăng giá do quyền kiểm soát
Giá trị tăng thêm có trong lợi ích kiểm soát thể hiện quyền kiểm soát của nó, ngược lại với lợi
ích thiểu số. Xem thêm Discounted for Lack of Control.
Cost: Chi phí
i) Giá thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ và trở thành chi phí của người mua
ii) Số tiền cần có đề sản xuất ra hàng hoá hay dịch vu.
Chi phí là một khái niệm liên quan đến sản xuất, khác với việc trao đổi khi một hàng

hoá hay dịch vụ hoàn thành chi phí của nó sẽ trở thành yếu tố lịch sử.
Tổng chi phí của một tài sản bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp để sản xuất
ra nó.
Xem thêm Direct Cost, Indirect Cost, Price, Value.
Cost Approach: Cách tiếp cận chi phí.
Một trong những phương pháp thẩm định giá thường được sử dụng khi ước tính giá trị
thị trường và nhiều tình huống thẩm định giá khác. Chi phí thay thế giảm trừ là một ứng dụng
của phương pháp chi phí trong thẩm định giá các tài sản đặc biệt cho mục đích thực hiện báo
cáo tài chính, khi các chứng cứ thị trường trực tiếp bị hạn chế.
Một phương pháp so sánh để thẩm định giá tài sản là xem xét việc mua một tài sản cho
trước bằng một tài sản thay thế, xem xét khả năng xây dựng một tài sản khác tương đương với
tài sản ban đầu hoặc một tài sản có công dụng tương đương mà không phải chịu chi phí quá
đáng do sự chậm trễ gây ra. Việc ước tính của thẩm định viên dựa trên cơ sở chi phí tái tạo hay
thay thế tài sản thẩm định giá trừ cho các khoản giảm trừ tích lũy. Cách tiếp cận chi phí thiết
lập giá trị bất động sản bằng cách ước tính chi phí của đất và xây dựng bất động sản mới có
cùng tính hữu dụng hay phục hồi tài sản cũ cùng công dụng không tính đến chi phí ngừng hoạt
động. Một cách tính của người thầu khoán hay người xây dựng là cộng thêm vào giá trị đất chi
phí xây dựng. Đối với tài sản cũ, phương pháp chi phí tính thêm khoản giảm trừ bao gồm giảm
trừ vật chất và lỗi thời chức năng.
Xem thêm Depreciated Replacement Cost. Deprceiation. Replacement Cost
Reproduction Cost.
Cost Approach For Valuing Fine Art: Cách tiếp cận chi phí cho thẩm định mỹ thuật
Một cách tiếp cận so sánh để thẩm định giá tác phẩm nghệ thuật, xem xét việc mua tác
phẩm nghệ thuật cho trước bằng một tác phẩm thay thế hay xem xét khả năng sáng tác một
phẩm nghệ thuật khác thay thế cho nguyên bản. Việc ước tính giá trị của thẩm định viên dựa
trên chi phí tái tạo hay chi phí thay thế của việc sáng tác các tác phẩm nghệ thuật và tính chất
của sự thay thế nghĩa là sự thay thế có thể là mới thay cũ, bồi hoàn nguyên gốc, bản sao, hay
chụp nguyên gốc.
"Mới thay cũ" nói đến chi phí để mua một sản phẩm giống hệt, hoặc nếu không thể thì
sẽ mua một tác phẩm tương tự về tính chất và điều kiện trong thị trường đối với những tác

phẩm nghệ thuật mới tạo dựng.
"Bồi hoàn nguyên gốc" nói đến chi phí để thay thế một vật bằng một vật tương tự trong
điều kiện tương tự trên thị trường bán lẻ đồ cũ (second- hand) sản phẩm mỹ nghệ và đồ cổ.
"Bản sao" là sự sao chép bản gốc có thể gần giống bản gốc về tính chất, chất lượng và
tuổi thọ của vật liệu nhưng được tạo dựng bởi những phương pháp xây dựng mới.
"Sao chụp nguyên gốc" là sự sao chép chính xác bản gốc, được tạo với vật liệu gần
tương tự với tính chất, chất lượng và tuổi và được tạo dựng bởi những phương pháp xây dựng
của thời kỳ gốc.
Cost Model: Mô hình chi phí
Sau khi được ghi nhận như tài sản một bất động sản nhà máy thiết bị sẽ có giá trị bằng
chi phí trừ các khoản khấu hao hay thất thoát tích luỹ.
xem thêm Revaluation Model.
Crop(ping) Farms: Trang trại cây trồng
Tài sản nông nghiệp sử dụng để sản xuất hàng nông sản thông thường được trồng và thu
hoạch trong vòng 12 tháng. Các tài sản được sử dụng cho sản xuất nông sản hàng năm có thể
được sử dụng cho nhiều loại cây trồng và có thể sử dụng các công trình thuỷ lợi để sản xuất
nông sản. Một số hàng nông sản có thể giữ lại trên cánh đồng hơn 12 tháng tuỳ thuộc vào điều
khoản hợp đồng hay trong điều kiện thị trường không thuận lợi. Các loại cây trồng này sẽ kéo
dài thời gian trồng hơn 1 năm sau khi thu hoạch nhưng vẫn được xem là cây ngắn ngày.
Xem thêm Irrigated Land, Perennial Plantings.
Curable Depreciation: Giảm trừ có thể phục hồi
Các khoản hư hỏng vật chất và lỗi thời chức năng có tính chất kinh tế có thể khôi phục
được.
Current Assets: Tài sản lưu động
i) Tài sản không dự định sử dụng liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ bao
gồm: hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, đầu tư ngắn hạn, tiền gửi ngân
hàng và tiền trong quỹ. Tùy trường hợp cụ thể, bất động sản thường được coi là tài sản cố định,
nhưng trong một số trường hợp nhất định lại được coi là tài sản lưu động. Ví dụ như đất đai
hay bất động sản phát triển được giữ lại như hàng tồn kho để bán.
ii) Một tài sản nào thoả mãn bất kỳ tiêu chuẩn nào sau đây:

a. Chúng được dùng để bán làm ra để bán hay tiêu thụ theo chu kỳ hoạt động thông
thường của doanh nghiệp:
b. Mục đích chính để sản xuất ra nó là đề giao dịch.
c. Nó được dự định đem bán trong vòng 12 tháng sau ngày thiết lập Bảng Cân đối kế
toán; hay
d. Là các khoản tiền hay các khoản tương đương tiền (như định nghĩa trong IAS 7
Báo cáo dòng tiền) trừ khi thuộc các điều khoản hạn chế về thanh toán nợ ít nhất 12
tháng sau ngày thiết lập Bảng Cân đối kế toán.
Tất cả các tài sản khác sẽ được xếp vào loại tài sản không linh hoạt
xem thêm Non-current Assets
Current Cost Convention (Accounting): Quy ước chi phí hiện hành (kế toán)
Một phương pháp hạch toán tài khoản, theo đó tài sản cố định thể hiện giá trị theo giá trị
hiện hành chứ không phải giá trị lịch sử.
Điều này thể hiện chi phí hiện tại của tài sản thay thể cung cấp cùng dịch
xem thêm History Cost Convention
Dairy Farms: Trang trại gia súc
Tài sản nông nghiệp sử dụng để sản xuất sữa từ bò sữa hay để sản xuất các sản phẩm
sữa khác. Các tài sản này thường có các cơ sở xây dựng rộng lớn (chuồng trại, nhà lấy sữa, kho
trữ thức ăn) và các máy móc (máy vắt sữa, máy trộn thức ăn). Thức ăn có thể sản xuất trên tài
sản, hay có thể nhập hàng, hoặc được cung cấp cả hai.
Damage: Hư hỏng
xem Condemnation
Dehenture: Giấy nợ
Giấy nhận nợ hay bằng chứng về một khoản nợ, đặc biệt là cổ phiếu được phát hành như
một chứng khoán để vay nợ.
Deed Restrictions and Restrictive Covenants: Các hạn chế và diều khoản hạn chế.
Các hạn chế hợp pháp gắn liền với đất và có thể tác động đến việc sử dụng, phát triển và
chuyển nhượng quyền sở hữu.
Definition of the Valuation Assignment: Định nghĩa nhiệm vụ thẩm định giá.
Xem Specification for Valuation Assignment

Demand (in a Property market): Cầu (trong thị trường tài sản) Một số người mua hay người
thuê tìm kiếm những lợi ích từ những loại tài sản cụ thể với những giá cả khác nhau ở một thị
trường nhất định trong một thời điểm nhất định. giả sứ các yếu tố khác như dân số, lợi tức, giá
cả tương lai, và sở thích của người tiêu dùng không thay đổi.
Xem thêm Market, Principal Of Supply And Demand Supply.
Depreciable amount: Số khấu hao
i) Chi phí của một tài sản. hay những số khác thay thế cho chi phí (trong báo các tài chính), trừ
giá trị còn lại.
ii)Thành phần của tài sản khấu hao qua suốt thời gian sử dụng của nó. Số khấu hao thể hiện các
yếu tố bỏ đi của tài sản số dư là giá trị còn lại. Thông thường các toà nhà hay các công trình
xây dựng được xem là các khoản có thể khấu hao trong khi đất là giá trị còn lại. Tuy nhiên, đất
thuê cũng có thể được khấu hao. Depreciated Replacement Cost: Chi phí thay thế giảm trừ một
ứng dụng của phương pháp chi phí được sử dụng trong thẩm định giá tài sản đặc biệt cho mục
đích thực hiện báo cáo tài chính, khi các bằng chứng thị trường bị bạn chế hay không sẵn có.
Chi phí hiện hành của việc tái tạo hay thay thế một tài sản trừ đi cho các hư hỏng vật chất và tất
cả các hình thức lỗi thời liên quan.
Xem thêm Cost Approach
Depreciation: giảm trừ
i) Trong phạm vi thẩm định giá tài sản, giảm trừ thể hiện việc thực hiện điều chỉnh chi
phí tái tạo hay thay thế tài sản để phản ánh các hư hóng vật chất và các lỗi thời về kinh tế
(ngoại tác) hay chức năng (kỹ thuật) để ước tính giá trị của tài sản trong giao dịch giả thiết trên
thị trường, khi không sẵn có bằng chứng giao dịch trực tiếp. Trong việc thực hiện báo cáo tài
chính khấu hao thể hiện chi phí trừ vào thu nhập để phản ánh việc phân bổ một cách có hệ
thống số khấu hao của một tài sản trong suốt thời gian sử dụng nó. Điều này tuỳ thuộc vào từng
đơn vị cụ thể và việc sứ dụng tài sản của nó và không nhất thiết phải phản ánh giá trị thị
trường.
ii) Việc phân bổ một cách có hệ thống số khấu hao của một tài sản trong suốt thời gian
sứ dụng nó.
Xem thêm Accruals for Deprcciation. Accrued of Accumulated Deprcciatition
Deprival Value: Giá trị hao hụt

i) Trong điều kiện thị trường, chi phí của chủ sở hữu-người chiếm hữu tham gia vào thị
trường để mua một tài sản thay thế: cũng còn gọi là Chi phí thay thế hiện hành thuần.
ii) Trong điều kiện phi thị trường, giá trị của một tài sản đối với người chủ hiện tại cao hơn giá
trị hữu dụng đối với chủ sở hữu hay giá trị hiện hữu hay bán tài sản.
Trong điều kiện thứ hai, giá trị hao hụt là một ví dụ của cơ sở lợi thế có thể chuyển giao
thể hiện khái niệm phi thị trường của giá trị trong sử dụng của tài sản như một phần của khái
niệm hoạt động liên tục và đôi khi thể hiện là Giá trị hao hụt tối ưu.
Xem thêm Going Concern Value.
Desk Review: Xem xét thẩm định giá trên bàn giấy
Việc xem xét thẩm định giá bị giới hạn về dữ liệu thể hiện trong báo cáo, điều này có
thể được hoặc không được xác nhận một cách độc lập. Nhìn chung người ta sử dụng một bảng
kiểm tra theo khoản mục. Người kiểm tra sẽ kiểm tra sự chính xác của các phép tính, tính hợp
lý của dữ liệu sự phù hợp của phương pháp, và sự phù hợp của các hướng dẫn của khách hàng
các yêu cầu pháp lý và các Tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Xem thêm Field Review
Develop: Phát triển
Việc thực hiện bất kỳ toà nhà, công trình xây dựng, hầm mỏ hay các hoạt động khác,
bên trên hay dưới mặt đất hay thực hiện bất kỳ sự thay đổi vật chất nào trong sử dụng của bất
kỳ tòa nhà hay mảnh đất nào.
Direct Cost: Chi phí trực tiếp
Các chi phí gắn trực tiếp với việc sản xuất vật chất của một tài sản như nguyên liệu hay lao
động.
Discount For Lack of Control: Chiết khấu do thiếu sự kiểm soát.
Một số tiền hay tỷ lệ phần trăm được khấu trừ từ lợi ích vốn chủ sở hữu trong một doanh
nghiệp nhằm thể hiện việc thiếu một vài hay tất cả các quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Xem thêm Control Premium
Discount Rate: Tỷ lệ chiết khấu.
Một tỷ lệ thu hồi được sử dụng để chuyển tổng số tiền, các khoản phải trả hoặc phải thu
trong tương lai về giá trị hiện tại. Về mặt lý thuyết, nó phản ánh chi phí cơ hội của vốn nghĩa là
tỷ lệ thu hồi vốn có thể thu được nếu nó được sử dụng cho các khoản đầu tư khác có rủi ro

tương tự. Cũng còn được gọi là tỷ suất lợi tức.
Discounted Cash Flow (DCF) Analysis: Phân tích dòng tiền chiết khấu
Một kỹ thuật mô hình tài chính dựa trên những giả định rõ ràng liên quan đến dòng tiền
tương lai của một tài sản hay một hoạt động kinh doanh. Là một phương pháp được chấp nhận
trong phương pháp thu nhập để thẩm định giá, phân tích DCF liên quan đến việc dự đoán một
chuỗi dòng tiền định kỳ đối với một tài sản đang hoạt động, một tài sản phát triển, hoặc một
doanh nghiệp. Với chuỗi dòng tiền dự báo này thì một tỷ lệ chiết khấu thích hợp, xuất phát từ
thị trường được áp dụng để thiết lập giá trị hiện tại của dòng thu nhập liên quan đến tài sản
hoặc doanh nghiệp. Trong trường hợp sản quyền bất động sản đang hoạt động, dòng tiền định
kỳ ước tính là thu nhập gộp trừ đi các khoản lỗ do không hoạt động và tiền ủng hộ cho quyên
góp và trừ đi các chi phí hoạt động. Chuỗi thu nhập hoạt động ròng định kỳ, cùng với giá trị
ước tính cuối cùng, được dự báo tại thời điểm kết thúc dự án, và được chiết khấu. Trong trường
hợp các tài sản phát triển, thì việc ước tính các chi phí vốn, các chi phí phát triển, và doanh thu
dự đoán được ước tính để có được chuỗi dòng tiền mặt ròng, được chiết khấu dựa trên sự phát
triển dự báo và các giai đoạn tiếp thị. Trong trường hợp một doanh nghiệp thì việc ước tính
dòng tiền định kỳ và giá trị của doanh nghiệp được chiết khấu tại thời điểm cuối dự án. Các
ứng dụng được sử dụng rộng rãi nhất của kỹ thuật phân tích dòng tiền chiết khấu là tỷ suất nội
hoàn (IRR) và giá trị hiện tại ròng (NPV) Dividends Method: Phương pháp cổ tức
Xem Discounted Cash Flow (DCF) Analysis
Easement: Quyền có lối đi
Là những lợi ích phi sở hữu (không cụ thể) trong việc sử dụng một phần điền sản để đi
lại, nhưng không sở hữu.
Xem thêm Right of Way
Economic Life: Dòng đời kinh tế
Có thể hoặc là một giai đoạn mà tài sản được kỳ vọng sử dụng một cách có hiệu quả bởi
một hay nhiều người sử dụng; hay
i) Số lượng sản xuất hay sản phẩm tương tự kỳ vọng sản xuất được từ tài sản bởi một
hay nhiều người.
Economic Obsolescemce: Lỗi thời kinh tế
Một khoản mất mát về giá trị do các yếu tố bên ngoài tài sản thẩm định giá.

Lỗi thời kinh tế cũng còn gọi là ngoại tác, lỗi thời do môi trường hay lỗi thời theo địa
phương. Các ví dụ về lỗi thời kinh tế là việc thay đổi trong cạnh tranh hay việc sử dụng của các
khu đất xung quanh như nhà máy công nghiệp gần khu dân cư. Cần phải nhận ra rằng có những
vấn đề không thể khôi phục khi chi phi để giải quyết vấn đề là không thể thực hiện được.
Economic Rent: Cho thuê kinh tế.
xem Market Rent
Effectivc Age: Tuổi thực tế
Tuổi thọ của một khoản mục, như toà nhà, được xác định bằng tính chất vật lý và độ hữu
dụng của nó so với thời gian sử dụng của nó, khác với tuổi theo thời gian của nó.
Việc bảo trì và chăm sóc đối với toà nhà sẽ giúp xác định được tuổi thọ thực tế của nó.
Một tòa nhà xây dựng 5 năm có thể có tuổi thực tế là 10 năm do việc bảo trì kém toà nhà.
Effective Date: Ngày có hiệu lực
Là ngày mà ý kiến thẩm định viên được đưa vào sử dụng. Cũng còn gọi là ngày thẩm
định giá.
Elements of Comparision: Các yếu tố so sánh.
Các tính chất đặc trưng của các tài sản và giao dịch dẫn đến giá giao dịch của bất động
sản rất khác nhau. Các yếu tố so sánh bao gồm nhưng không hạn chế, quyền tài sản được
chuyển nhượng, các điều khoản tài chính, điều kiện giao dịch, điều kiện thị trường, các tính
chất vật chất và kinh tế.
Đặc tính thông thường của thị trường mới nổi có thể có sự thay đổi đáng kể về mặt cấu
trúc của nền kinh tế; sự phát triển nhanh chóng của hệ thống chính trị pháp luật và thể chế; và
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch mệnh lệnh sang nền kinh tế thị trường. Như là một kết quả,
các thị trường mới nổi đang tăng lên trên quy mô toàn cầu.
Eminent Domain: Trưng thu
Quyền của chính phủ lấy các tài sản cá nhân dùng cho việc sử dụng công cộng và thanh
toán theo giá đền bù.
Thuật ngữ eminent domain được Bắc Mỹ sử dụng.
Xem thêm Compulsory Acquisition, Condemnation.
Encumbrance: Trở ngại
Các lợi ích hay quyền lợi có trong bất động sản có thể làm tăng hay giảm giá trị của tài

sản nhưng không thể ngăn cấm việc chuyển nhượng của chủ sở hữu. Các ví dụ là: chuyển
nhượng hạn chế, quyền có lối đi.
Enterprise: Doanh nghiệp.
Xem Business Entity
Environmental Factors: các yếu tố môi trường
Là các ngoại tác dối với tài sản đang được thẩm định giá, chúng có thể là tác động tích
cực, tiêu cực, hay không có tác động lên giá trị tài sản. Chất gây nguy hiểm và độc hại có thể
tìm thấy trong hay ngoài tài sản được thẩm định giá.
Equipment: Thiết bị
Tài sản phụ thuộc được sử dụng để hỗ trợ hoạt động của một đơn vị.
Equitahle or Equity lnterest: Lợi ích vốn chủ sở hữu
Lợi tức của một người hưởng lợi trong một quỹ tín thác được hiểu như lợi tức vốn chủ
sở hữu, ngược với quyền pháp lý của những người quản lý quỹ tín thác. Người hưởng lợi tức là
người đứng tên cổ phần nhưng người quản lý quỹ tín thác là người đứng tên luật pháp.
Equity Net Cash Flow: Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu
Xem Cash Flow
Escheat: Tài sản không người thừa nhận
Quyền của chính phủ để nắm quyền sở hữu về mặt danh nghĩa đối với một tài sản khi
chủ sở hữu của nó chết mà không có di chúc, hoặc người thừa kế.
Xem thêm Bona Vacantia
Expense Pass-throughs (Recoverable Costs): Chi phí có thể thu hồi.
Một hình thức thuê bậc thang trong đó người thuê thanh toán trực tiếp phần chi phí hoạt
động.
Thuật ngữ expense pass-throughs được sử dụng ở Bắc Mỹ; recoverable cost được sử dụng ở
Cộng Đồng Chung Châu Âu.
Expense: Chi phí
Xem Opcrating Expense
Exploration Property or Area: Khu vực hay tài sản thăm dò địa chất lợi ích bất động sản
dầu mỏ và khoáng sản đang được thăm dò địa chất về trầm tích khoáng sản hay trữ lượng dầu
mỏ nhưng khả năng hiện thực chưa được chứng minh.

External Obsolescence: Lỗi thời bên ngoài
xem Economic Obsolescence
External Valuer: Thẩm định viên độc lập
Thẩm định viên cùng với bất kỳ cộng sự nào không có mối liên hệ vật chất nào với
khách hàng, những người đại diện của khách hàng hay tài sản thẩm định giá.
Xem thêm Independent Valuer, Internal Valuer.
Extractive lndustries: Các ngành công nghiệp khai khoáng
Các ngành công nghiệp này bao gồm việc tìm kiếm, khai thác, điều chế nguồn tài
nguyên thiên nhiên có trên hay gần bề mặt trái đất. Chúng bao gồm ngành công nghiệp khoáng
chất và ngành công nghiệp dầu mỏ. Chúng không bao gồm ngành công nghiệp tập trung vào
khai thác nước, nhưng chúng bao gồm ngành công nghiệp khai thác chất lưu địa nhiệt dùng cho
năng lượng.
Fair Value: Giá trị thực
i) Số tiền mà tại đó tài sản có thể được trao đổi, hay khoản nợ được thanh toán, giữa những bên
có hiểu biết và sẵn sàng tham gia trong một giao dịch khách quan.
Trong kế toán, giá trị thực định trước một giao dịch có thể xảy ra trong những hoàn cảnh khác
nhau và trong các điều kiện bất thường so với đích kiên thị trường thông thường, có trật tự để
bán tài sản. Các điều kiện này bao gồm cả khả năng bán tài sản giá rẻ trong một thời gian ngắn
hay trong hoàn cảnh không tính đến định nghĩa giá trị thị trường.
ii) Thuật ngữ Giá trị thực cũng được sử dụng trong hoạt động pháp lý để giải quyết các tranh
chấp giữa các bên, các hoàn cảnh trong đó có thể không đáp ứng định nghĩa giá trị thị trường.
Do đó, giá trị thực không đồng nghĩa với giá trị thị trường.
iii) Giá trị thực có thể thể hiện tiềm năng dịch vụ của tài sản, nghĩa là các lợi ích kinh tế tương
lai bao gồm trong tài sản dưới dạng tiềm năng đóng góp của nó trực tiếp hay gián tiếp vào dòng
tiền hay các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.
Fair Value Less cost to sell: Giá trị thực trừ chi phí bán
Tiền bán một tài sản hay một đơn vị hoạt động trong một giao dịch khách quan giữa những bên
có hiểu biết và tự nguyện, trừ chi phí bán.
Fair Value Model: Mô hình giá trị thực
Xem Revaluation Model

Feasihility Study in the Extractive lndustries: Nghiên cứu khả thi trong các ngành công
nghiệp khai khoáng
Một nghiên cứu tổng hợp trầm tích khoáng sản hay trữ lượng dầu mỏ, trong đó tất cả các
yếu tố về địa chất, công trình xây dựng, hoạt động, marketing, môi trường, pháp lý và các vấn
đề liên quan khác được xem xét một cách thật chi tiết. Việc nghiên cứu có thể là cơ sở cho
quyết định sau cùng của chủ đầu tư hay các định chế tài chính tiếp tục hay tài trợ cho sự phát
triển của tài sản trong tương lai để khai thác khoáng sản hay dầu mỏ.
Xem thêm Prefeasibility Study in the Extractive lndustries.
Free Simple (Estate): Quyền sớ hữu hoàn toàn
Quyền sở hữu tuyệt đối chỉ phụ thuộc vào một số giới hạn bắt buộc của chính phủ; còn
được ghi quyền tự do sử dụng (Freehold).
Field Review: Soát xét lại
Việc soát xét lại thẩm định giá bao gồm việc kiểm tra bên ngoài và đôi khi kiểm tra cả
bên trong đối với tài sản thẩm định giá và có thể kiểm tra tài sản so sánh để xác nhận dữ liệu
được cung cấp trong báo cáo. Nhìn chung việc thực hiện sử dụng bảng kiểm tra các tài liệu sẵn
có và cũng có thể kiểm tra dữ liệu thị trường, nghiên cứu liên quan đến dữ liệu bổ sung, và
kiểm chứng phần mềm được sứ dụng để chuẩn bị báo cáo.
Xem thêm desk review.
Finance Lease: Cho thuê tài chính
Việc cho thuê chuyển tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của một tài sản. Sau
cùng giấy chứng nhận sở hữu có thể hoặc không chuyển giao.
Xem thêm operating Lease.
Financial Assets: Tài sản tài chính
Bất kỳ tài sản nào là:
i) Tiền,
ii) Công cụ vốn của một tổ chức khác,
iii) Quyền hợp đồng:
a. Để nhận tiền hay tài sản tài chính khác từ một tổ chức khác, hay
b.Trao đổi các công cụ tài chính với các tổ chức khác theo các điều kiện có thuận lợi
tiềm năng cho doanh nghiệp.

iv) Một hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán trong các công cụ vốn chủ sở hữu và
là:
a. Không phải chứng khoán phái sinh theo đó doanh nghiệp có thể có trách nhiệm
nhận một số biến đổi các công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, hay
b. Chứng khoán phái sinh sẽ hoặc có thể được thanh toán khác hơn việc trao đổi
lượng tiền cố định hay các tài sản tài chính khác cho một số cố định các công cụ vốn
chủ sở hữu. Vì mục đích này, các công cụ vốn chủ sở hữu không bao gồm các công
cụ mà chính chúng tạo ra việc nhận và giao các công cụ vốn chủ sở hữu.
Financial lnstrument: Công cụ tài chính
Bất kỳ hợp đồng nào tạo ra một tài sản tài chính của một doanh nghiệp và một khoản nợ
tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu đối với một doanh nghiệp khác.
Financial Interest: Lợi ích tài chính.
Các lợi ích được tạo ra bởi vật thế chấp khi tài sản được dùng như khoản ký quỹ để bảo
đảm về tài chính. Vị thế vốn chủ sở hữu trong tài sản được xem là một lợi ích tài chính tách
biệt.
Lợi ích tài chính nảy sinh từ sự phân chia về mặt luật pháp của các lợi ích quyền sở hữu
trong doanh nghiệp và bất động sản (ví dụ như hợp doanh, tổ hợp, công ty cổ phần. hợp đồng
cùng thuê, liên doanh). (từ việc chấp nhận theo hợp đồng) của quyền chọn mua hay bán tài sản
(ví dụ như bất động sản. cổ phiếu hay những công cụ tài chính khác) theo một giá định trước
trong một thời gian nhất định. hay từ những công cụ đầu lư bảo đảm bằng bất động sản.
Financial Liability: Nợ tài chính.
Bất kỳ khoản nợ nào là:
i)Một trách nhiệm theo hợp đồng
a. Để chuyển tiền hay tài sản tài chính khác cho một doanh nghiệp khác; hay
b. Để trao đổi các tài sản tài chính hay nợ tài chính với doanh nghiệp khác theo các
điều kiện bất lợi tiềm năng cho doanh nghiệp.
ii) Một hợp đồng sẽ hay có thể được thanh toán theo các công cụ vốn chủ sở hữu và là :
a. Không phải chứng khoán phái sinh theo đó doanh nghiệp có thể có trách nhiệm
giao một số biến đổi các công cụ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp; hay
b. Chứng khoán phái sinh sẽ hoặc có thể dược thanh toán khác hơn việc trao đổi

lượng trên cố định hay các tài sản tài chính khác cho một số cố định các công cụ vốn
chủ sở hữu. Vì mục đích này, các công cụ vốn chủ sở hữu không bao gồm các công
cụ mà chính chúng tạo ra việc nhận và giao các công cụ vốn chủ sở hữu.
Financial Model: Mô hình tài chính.
Việc dự báo mô hình thu nhập hay dòng tiền định kỳ của doanh nghiệp hay tài sản từ đó
đo lường các khoản thu nhập tài chính. Dự báo thu nhập hay dòng tiền phát sinh thông qua việc
sử dụng mô hình tài chính được đưa vào tính toán trong mối quan hệ lịch sử giữa thu nhập, chi
phí, và tổng số vốn cũng như việc dự báo những biến số này. Mô hình tài chính cũng được
dùng như là một công cụ quản lý để kiểm tra các kỳ vọng thực hiện của tài sản, để đánh giá
tính đúng đắn và bền vững của mô hình DCF, hoặc là một phương pháp để các nhà đầu tư tái
tạo lại các bước trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc mua. bán. hay nắm giữ tài
sản hay doanh nghiệp.
Xem thêm Discounted Cash Flow Analysis
Financial Statement: báo cáo tài chính.
i) Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
a. Bảng cân đối kế toán;
b. Báo cáo thu nhập
c. Một báo cáo thể hiện hoặc:
i. Tất cả các thay đổi trong vốn chủ sở hữu: hay
ii. Thay đổi trong vốn chủ sở hữu khác với thay đổi phát sinh từ các giao dịch của chủ sở hữu
với tư cách cá nhân,
d. Báo cáo dòng tiền, và
e.Báo cáo thuyết minh bao gồm việc tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết
minh giải thích khác.
ii) Trong kế toán, chúng bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập và chi phí (tài
khoản lãi và lỗ). Đây là các báo cáo chính thức vị thế tài chính của một người hay một doanh
nghiệp.
iii) Hình thức và nội dung bắt buộc của sổ sách tài chính công bố các thông tin thông thường
cần thiết quảng đại công chúng sử dụng. Có một thước đo của kế toán công gắn liền với các
báo cáo tài chính được xây dựng trên khung pháp lý là các Tiêu chuẩn kế toán và luật định. Các

báo cáo tài chính được sử dụng để báo cáo vị thế và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Fixed or Long-term Assets: tài sản cố định hay tài sản dài hạn Xem Non-current Assets
Fixtures and Fittings: Vật cố định và đồ đạc cố định.
Toàn bộ công trình phụ gắn với tài sản, được ước tính giá trị chung với tài sản. Xem
Trước Fixtures hoặc Tenan's Fixtures
Forced Sale (Liquidation) Value: Giá tri bán ép buộc
i) Tổng số tiền hợp lý có thể thu về từ việc bán tài sản trong khoảng thời gian quá ngắn
so với thời gian bình thường để tiếp thị tài sản theo yêu cầu của giá trị thị trường. Tại một số
nước, giá trị bán ép buộc trong thực tế có thể liên quan đến tình trạng người bán không sẵn
sàng và người mua biết rõ sự bất lợi của người bán.
ii) Giá trị thị trường, trong điều kiện người bán bị giới hạn trong một khoảng thời gian
để hoàn tất, không thể quan tâm đến thời gian hợp lý để xem xét bản chất của tài sản, vị trí của
nó, và tình trạng thị trường.
Forestry/Timberland: Đất lâm nghiệp
Tài sản nông nghiệp được sử dụng để trồng cây không phải cây ăn trái, có thời gian thu
hoạch rất dài ( 10, 20 năm hoặc nhiều hơn). Được xem như tài sản nông nghiệp bởi vì chúng
sản xuất ra nông sản, nghĩa là gỗ, mặc dù các cây công nghiệp này đòi hỏi thời gian tăng
trưởng dài hạn.
Xem thêm Perennial planting
Fractional lnterests: Lợi ích từng phần
xem Partial Interests
Freehold: Toàn quyền sử dụng
Quyền sở hữu tuyệt đối phụ thuộc vào giới hạn do Nhà nước ban hành; cũng còn gọi là
sở hữu hoàn toàn
Một điền trang nắm giữ vĩnh viễn
Freehold lnterest: lợi ích toàn quyền sứ dụng
Điền trang sở hữu hoàn toàn thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn trên đất.
Freehold Suhject to lease lnterest: Sử dụng hoàn toàn tuỳ thuộc lợi ích cho thuê
Cùng nghĩa với lợi ích phí cho thuê, thể hiện lợi ích quyền sở hữu của người cho thuê sở hữu
bất động sản phụ thuộc vào cho người khác thuê.

Function Obsolescence: Lỗi thời chức năng
Sự mất mát trong giá trị của một công trình xây dựng do sự thay đổi sở thích. phát minh
kỹ thuật, hay tiêu chuẩn thị trường.
Lỗi thời chức năng bao gồm chi phí vốn vượt mức và chi phí hoạt động vượt mức.
Chúng có thể được hay không được khắc phục.
Cũng còn được gọi là lỗi thời kỹ thuật.
Furniture, Fixtures, and Equipment (FF&E): Vật kiến trúc, vật cố định, và thiết bị
Thuật ngữ dùng ở Bắc Mỹ để thể hiện động sản hữu hình cộng vật cố định và công trình
cho thuê.
Xem thêm personal Property
GAVP: nguyên tắc thẩm định giá được chấp nhận chung: thực hành tốt nhất trong nghề thẩm
định giá.
Going Concern: hoạt động liên tục
Một doanh nghiệp thông thường được xem như đang hoạt động nghĩa là tập tục hoạt
động trong một tương lai có thể dự đoán được. Giả định rằng doanh nghiệp không có dự định
cũng như cần thiết để thanh lý hay cắt giảm quy mô hoạt động của nó. Như một doanh nghiệp
đang hoạt động.
Một giả thiết về thẩm định giá. theo đó các thẩm định viên và kế toán viên xem xét một
doanh nghiệp như một tổ chức sẽ tiếp tục hoạt động mãi mãi. Giả thiết hoạt động liên tục là sự
đối ngược với giả thiết thanh lý. Việc đưa ra giả thiết hoạt động liên tục cho phép doanh nghiệp
được thẩm định giá cao hơn giá trị thanh lý và cần thiết để phát triển giá trị thị trường của
doanh nghiệp.
Going Concern Value: Giá trị hoạt động liên tục
Giá trị của một doanh nghiệp được xem như một tổng thể. Khái niệm này liên quan đến
thẩm định giá doanh nghiệp đang tiếp tục hoạt động trong đó cấu thành từ nhiều hộ phận hợp
thành toàn bộ giá trị doanh nghiệp nhưng không có những bộ phận cấu thành mà tự nó có giá
trị thị trường.
Nếu các toà nhà thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chúng sẽ tạo nên một phần giá trị dang
hoạt động trên cơ sở giá trị của chúng trong doanh nghiệp. Khái niệm này bao gồm thẩm định
giá một doanh nghiệp đang hoạt động trong đó giá trị phân chia hay giá trị từng phần có thể tạo

thành giá trì toàn bộ. Tuy nhiên, bản thân chính các thành phần này không tạo thành giá trị thị
trường.
Xem thêm Deprival Value
Giá trị của một doanh nghiệp hay các lợi ích trong đó theo khái niệm hoạt động liên tục
Các yếu tố giá trị vô hình của của doanh nghiệp đang hoạt động là kết quả từ các yếu tố
như: lực lượng lao động được đào tạo; nhà máy đang hoạt động và các giấy phép hệ thống và
quy trình đang có.
Going-in Capitalization Rate (lnitial Yield): tỷ suất vốn hoá đang hoạt động
Thu nhập thuần ban đầu vào ngày giao dịch hay thẩm định giá thể hiện tỷ lệ phần trăm của giá
bán hay giá trị.
Thuật ngữ going-in capitalization rate được sử dụng ở Bắc Mỹ; initial yield được sử
dụng ở Cộng Đồng Chung Châu Âu.
Goods and Chattels Personal: động sản
Tại một số nước, là thuật ngữ dùng để chỉ các tài sản hữu hình, có thể nhận dạng và di chuyển
được, được công chúng xem như tài sản cá nhân.
Xem thêm Personal property
Goodwill: Uy tín
i) Một tài sản vô hình nhưng có thể bán được dựa trên khả năng khách hàng sẽ tiếp tục quan
tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp dưới một thương hiệu hay nhãn hiệu cụ thể, và do đó được
kỳ vọng tiếp tục mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ii) Uy tín bao gồm hai phần riêng biệt: lợi thế kinh doanh của tài sản của công ty, hay lợi thế
kinh doanh vốn có của tài sản và có thể chuyển nhượng cho người chủ mới khi bán tài sản, và
uy tín cá nhân gắn liền với người chủ hay người quản lý (trong trường hợp này, các thành phần
của uy tín sẽ bị lu mờ khibán tài sản)
iii) Các lợi ích kinh tế tương lai có được từ những tài sản không thể nhận dạng riêng biệt hay
tách biệt.
xem thêm personal Goodwill; Transferable Goodwill.
Greentĩeld: khu vực màu mỡ
Một vị trí chưa phát triển và được dự kiến phát triển; khu vực màu mỡ thường là các khu
vực ngoại thành hay vệ tinh của các khu đô thị.

Thuật ngữ Greenfield được sử dụng ở Khối Thịnh Vượng Chung.
Xem thêm Brownfield
Gross cash Flow: Dòng tiền Gộp
Xem Cash Flow
Ground Lease: Cho thuê đất
Thường là việc cho thuê đất dài hạn với sự cho phép phát triển hay xây dựng các công
trình trên đất và khai thác chúng trong thời gian thuê.
Hammer Price: Giá trúng thầu
Giá bỏ thầu được chấp nhận và công bố loại trừ tất cả các phí và hoa hồng không cần
thiết trong giá bán.
Xem thêm Aution Price. Private Treaty Price
Hzadous Substance: Chất gây nguy hiểm
Trong phạm vi thẩm định giá, bất kỳ chất nào ở trong, xung quanh hay gần tài sản đang
được thẩm định giá, đủ lớn về hình thái hay số lượng để tạo ra một tác động tiêu cực đến giá trị
thị trường của tài sản.
Headlease Or Master Lease: Hợp đồng thuê chính yếu
Một hợp đồng cho một đơn vị thuê, có ý định trở thành người chủ đối với những người
thuê lại.
Headlease được sử dụng ở Khối Thịnh Vượng Chung; master lease được sử dụng ở Bắc
Mỹ.
Headleasehold Interest or Sandwich ljessor Interest: Lợi ích người nắm giữ hợp đồng vai
chính yếu: Là người nắm giữ hợp đồng vai chính yếu
Headlcaschold Interest được sử dụng ở Khối Thịnh Vượng Chung;
Sandwich Lessor Interest được sử dụng ở Bắc Mỹ.
Heritage and Conservation Assets: Di sản và tài sản bảo tồn.
Tài sản có một số ý nghĩa về mặt văn hoá, môi trường và lịch sử. Di sản bao gồm các
toà nhà và công trình lịch sử, vị trí khảo cổ, khu vực bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên, và các tác
phẩm nghệ thuật. Di sản thường thể hiện các đặc tính sau (mặc dù các đặc tính này không nhất
thiết phải giới hạn trong di sản):
a) Lợi ích kinh tế của chúng về văn hoá, giáo dục và lịch sử không thể được phản ánh

đầy đủ bằng giá trị tài chính hoàn toàn dựa vào giá thị trường.
b) Trách nhiệm pháp lý có thể ngăn cấm hoặc hạn chế việc bán các tài sản này.
c) Chúng thường không thể thay thế được và lợi ích kinh tế có thể tăng theo thời gian,
ngay cả khi các điều kiện vật chất của chúng bị hư hại; và
d) Khó có thể ước tính được đời sống hữu dụng của chúng, trong một vài trường hợp
chúng có thể lên đến hàng trăm năm.
Định nghĩa này phù hợp với định nghĩa di sản trong IPSAS 17, 8 Highest and Best Use: Sử
dụng cao nhất và tốt nhất
Là cách sử dụng tốt nhất một bất động sản có thể thực hiện được về mặt vật chất, pháp luật
chấp nhận, khả thi về tài chính và mang lại giá trị cao nhất cho tài sản định giá.
Xem thêm Market Value.
Historic (Historical) cost Convention (Accounting): Quy ước chi phí lịch sử (kế toán)
i) Quy ước kế toán truyền thống sử dụng cho việc chuẩn bị báo cáo tài sản trên cơ sớ chi phí
thực tế thực hiện của người chủ sở hữu hiên hữu. Việc sử dụng quy ước kế toán này có thể
không phản tính giá trị cơ bản của tài sán vào ngày khoá sổ tài khoản hàng năm .
ii) Tài sản được ghi nhận theo số tiền thanh toán hay Giá trị thực tại thời điểm sáp nhập hay
thâu tóm. Bên nợ được ghi theo số tiền nhận được tương ứng với các khoản nợ. hay trong một
số trường hợp (ví dụ như thực thu nhập), theo số tiền (hay tương đương tiền dự tính phải thanh
toán để đáp ứng trách nhiệm nợ thông thường của doanh nghiệp.
Xem thêm Current Cost Convention.
Holding Company hay Investment Company: Công ty mẹ hay công ty đầu tư
Một tổ chức duy trì lợi ích kiểm soát trong các công ty con bằng quyền sở hữu cổ phiếu
trong các công ty này.
Một doanh nghiệp nhận thu nhập từ tài sản của nó.
Improvement: phát triển
Các toà nhà, công trình kiến trúc, hay việc cải tạo gắn liền với đất, có tính chất cố định
liên quan đến chi phí lao động và vốn, và dự định làm tăng giá trị hay độ hữu dụng của tài sản.
Khái niệm phát triển có sự khác biệt với việc sử dụng và tuổi thọ kinh tế.
Xem thêm Land, Value or Improvement.
Income: Thu nhập

Xem Net Income
Income Capitalization Approach: Phương pháp vốn hoá thu nhập
Một cách tiếp cận so sánh để thấm định giá xem xét những dữ liệu về thu nhập và chi
phí liên quan đến tài sản đang được thẩm định và ước tính giá trị thông qua quá trình vốn hoá.
Vốn hoá liên quan đến thu nhập (thường là số thu nhập thuần) và một loại giá trị được định
nghĩa bằng cách chuyển hoá khoản thu nhập thành một giá trị ước tính. Quá trình này có thể
xem xét mối liên hệ trực tiếp theo đó một tỷ suất vốn hoá chung hay tỷ suất rủi ro toàn bộ được
áp dụng cho thu nhập của một năm riêng lẻ), lợi tức hay tỷ suất chiết khấu (phản ánh khoản thu
hồi trên vốn đầu tư) áp dùng cho chuỗi thu nhập trong suốt giai đoạn dự báo hay cả hai. Cách
tiếp cận thu nhập thể hiện nguyên tắc thay thế và dự báo.
Income multiplier or Years' Purchase: Bội số thu nhập hay hoa lợi các năm
Tỷ số giữa giá bán hay giá trị của một tài sản và thu nhập trung bình hàng năm hay thu
nhập kỳ vọng; có thể dựa trên thu nhập thuần hoặc thu nhập gộp chúng được áp dụng để đưa
thu nhập về giá trị vốn.
Thuật ngữ income multiplier được sử dụng ở Bắc Mỹ; years' purchase được sử dụng
trong Khối Thịnh Vượng Chung
Xem thêm capitalization factor, Investment Method, valuation Ration.
Incurahle Deprcciation: Hao mòn không thể khôi phục
Các khoản hư hỏng vật chất và lỗi thời chức năng không có tính khả thi về mặt kinh tế
để khôi phục.
Independent valuer: thẩm định viền độc lập
Thẩm định viên đáp ứng yêu cầu cụ thể về tính độc lập, điều này có thể gắn với nhiều
nhiệm vụ, và được áp dụng bằng luật định với một số khách hàng và tại một số quốc gia nhất
định.
xem thêm External Valuer
Indirect Cost: Chi phí gián tiếp.
Chi phí gắn liền với xây dựng hay sản xuất mà không thể được nhận dạng thực sự trong
tài sản. Ví dụ như chi phí bảo hiểm, tài trợ và thực trong suốt quá trình xây dựng, tiền thuê kiến
trúc sư, chi phí quản lý chi phí pháp lý.
Infrastructure Assets: Tài sản cơ sở hạ tầng

Tài sản thể hiện một vài hay tất cả các tính chất sau:
i) Là một phần của hệ thống, hay mạng lưới;
ii) Chúng có tính chất chuyên dùng và không thể sử dụng thay thế được;
iii) Chúng không thể dịch chuyển được;
iv ) Chúng có thể phụ thuộc vào các hạn chế tại thời điểm bán.
Định nghĩa trên phù hợp với định nghĩa của tài sán cơ sở hạ tầng trong IPSAS 17. 21.
Initial Yield: Lợi suất ban đầu
Xem Going-in capitalization Rate.
Iniurious Affection: Tác động tiêu cực
Sự suy giảm giá trị của một lợi ích tài sản do việc sứ dụng quyền lợi theo luật định, thuật
ngữ injurious affection được sử dụng trong Khối Thịnh Vượng Chung.
Xem thêm damages
lntangahle Assets: Tài sản vô hình
Là loại tài sản tự thể hiện các đặc tính kinh tế của chúng không có hình thái vật chất;
chúng mang lại các quyền và ưu thế cũng như tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu. Tài sản vô hình
có thể phân loại theo: quyền, mối quan hệ, tài sản vô hình không tách biệt, hay quyền sở hữu trí
tuệ. Nhìn chung, lĩnh vực kế toán hạn chế việc ghi nhận (hạch toán) các tài sản vô hình đơn lẻ.
Việc hạch toán phải dựa trên: còn thời gian hiệu lực theo hợp đồng hoặc pháp luật công nhận,
và/hay có thể được chuyển giao riêng lẻ và tách rời với doanh nghiệp.
Tài sản phi tiền tệ có thể nhận dạng được và không có hình thái vật chất.
Intangable Propert: Quyền sở hữu tài sản vô hình.
Các quyền và các đặc quyền của người chủ sở hữu tài sản vô hình.
Inltlrgatccl Unit:
Internal Rate of Return (IRR): tỷ suất thu hồi nội hoàn (IRR)
Là tỷ suất chiết khấu cân bằng giữa giá trị hiện tại của dòng tiền ròng của một dự án và
giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Đó là tỷ lệ mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng không. IRR
phản ánh thu nhập trên vốn đã đầu tư và thu nhập của vốn đầu tư ban đầu. Đây là những đánh
giá căn bản của các nhà đầu tư tiềm năng. Do đó, việc tính toán IRR từ việc phân tích các giao
dịch thị trường của các tài sản tương tự với mô hình thu nhập có thể so sánh được là một
phương pháp phù hợp để chứng minh tỷ suất chiết khấu thị trường sử dụng trong thẩm định giá

để đạt đến giá trị thị trường.
Được sử dụng trong phân tích dòng tiền chiết khấu để tìm tỷ suất thu hồi đó dụng hay
Kỳ vọng của dự án. IRR là tỷ suất thu hồi tại đó NPV bằng không.
Internal Valuer:Thẩm định viên nội bộ
Một thẩm định viên là nhân viên của doanh nghiệp sở hữu tài sản hay của công ty kế toán có
trách nhiệm thực hiện công tác tác kế toán và báo cáo tài chính. Thẩm định viên nội bộ thường
phải có năng lực đáp ứng yêu cầu tất cả các công việc, tính độc lập và chuyên nghiệp theo Quy
tắc hành nghề này.
Nhưng do qui định và sự trình bày công khai không thể luôn thực hiện vai trò của thẩm
định viên độc lập trong một sốt công việc nhất định.
Intrinsic Value: Giá trị nội tại một số quốc gia.
Giá trị được xem xét trên cơ sở của việc định giá các sự kiện hiện hữu là giá trị "đúng"
hoặc "có thật" của tài sản. Khái niệm giá tri phi thị trường, lâu dài sẽ làm dịu sự biến động giá
trong ngắn hạn
Invested Capital: Vốn đầu tư
Tổng số nợ và vốn chủ sở hữu trong một doanh nghiệp trên cơ sở dài hạn.

×