Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

một số biện pháp dạy đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội trung đại (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.77 KB, 16 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo Bình giang
Kinh nghiệm
Vận dụng phơng pháp dạy học thảo
luận nhóm trong việc giảng dạy môn
ngữ văn ở trờng trung học cơ sở.

Năm Học : 2007- 2008

A. Đặt vấn đề

Định hớng đổi mới phơng pháp dạy và học đã đợc xác định trong nghị nghị
quyết TW2 khoá VIII ( 12/ 1998 ) và đợc thể chế hoá trong luật giáo dục
( 12/1998 ).
Luật giáo dục điều 24 đã ghi Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm từng lớp học , môn học , bồi dỡng phơng pháp tự học , rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm , đem lại niềm
vui , hứng thú học tập cho học sinh .
Có thể nói , cốt lõi của việc đổi mới phơng pháp dạy học là hớng tới việc
học tập chủ động , chống lại thói quen học tập thụ động , nghĩa là phải phát
huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Việc áp dụng các phơng pháp tích cực trong dạy học cũng cần phải quan
niệm nh thế nào cho đúng. áp dụng các phơng pháp tích cực không có nghĩa
là gạt bỏ các phơng pháp truyền thống. Ngay cả những phơng pháp tập trung
vào giáo viên nh thuyết trình , giảng giải . vẫn rất cần thiết trong quá trình
dạy học . Phát triển các phơng pháp tích cực cũng không có nghĩa là phải
nhập nội một số phơng pháp quá xa lạ đối với giáo viên. Cần kế thừa , phát
triển những mặt tích cực trong hệ thống các phơng pháp dạy học vốn đã quen
thuộc , đồng thời phải học hỏi , vận dụng một số phơng pháp dạy học mới
phù hợp với hoàn cảnh , điều kiện dạy và học ở nớc ta để tiến lên từng bớc
vững chắc . phơng pháp tích cực có rất nhiều nh .


- Phơng pháp vấn đáp tìm tòi.
- Phơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
Nhng trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn cũng nh qua việc dự giờ các
đồng nghiệp tôi thấy phơng pháp thảo luận nhóm giúp cho giờ dạy thêm sôi
nổi, học sinh hứng thú và đặc bịt là hiệu quả giờ dạy đạt hiệu quả hơn.
B. Giải quyết vấn đề .
I. Điều tra thực trạng tr ớc khi nghiên cứu vấn đề .
Trong những năm gần đây , việc dạy , học môn Ngữ văn trong trờng THCS
nói chung đã có những chuyển biến theo hớng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh . Trong quá trình dạy học ở trờng và qua việc dự giờ đồng
nghiệp ở trong trờng cũng nh trong huyện tôi thấy việc áp dụng phơng pháp
thảo luận nhóm còn một số nhợc điểm nh sau :
- Sự hiểu biết và vận dụng những định hớng đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng tích cực hoá hoạt động của ngời học vào quá trình dạy học của
các giáo viên cha đợc thờng xuyên và còn máy móc . Việc dạy học theo ph-
ơng pháp thảo luận nhóm cha áp dụng nhiều và do vậy cả giáo viên và học
sinh đều lúng túng . Có giáo viên áp dụng quá nhiều phơng pháp thảo luận
nhóm trong một tiết học dẫn đến có những câu hỏi rất đơn giản giáo viên
cũng cho học sinh thảo luận trong khi những câu hỏi nh vậy chỉ cần cho học
sinh độc lập suy nghĩ là đủ.
- Giáo viên còn gặp khó khăn trong việc phân nhóm và điều hành học
sinh thảo luận .
- Có một số giáo viên coi việc áp dụng phơng pháp này chỉ là hình
thức , cốt chỉ là có do vậy kết quả đạt đợc cha cao.
- Giáo viên dự kiến thời gian cha phù hợp : có thể quá ít hoặc quá nhiều
thời gian . Nếu quá ít , các em sẽ không có đủ thời gian thảo luận nh vậy sẽ
không thu đợc kết quả nh mong muốn . Nếu quá nhiều thời gian , nh vậy sẽ
lãng phí thời gian dành cho các hoạt động khác . Không những thế lớp học sẽ
lộn xôn , mất trật tự.

- Tồn tại lớn nhất từ trong học sinh trong việc vận dụng phơng pháp
thảo luận nhóm là học sinh cha có thói quen chủ động tìm hiểu , khám phá
bài học nếu không đợc giao nhiệm vụ, hoặc nếu có đợc giao nhiệm vụ thì
còn lúng túng khi cùng nhau giải quyết vấn đề.
- Trên đây là một số vấn đề nổi cộm trong thực tế . Tuy nhiên không
phải giáo viên nào cũng vậy. Nếu chúng ta biết chọn lựa những câu hỏi phù
hợp với đối tợng học sinh, tuỳ theo đặc trng của tiết học thì hiệu quả của ph-
ơng pháp này sẽ đạt hiệu quả nh mong muốn.
- II. Ph ơng pháp nghiên cứu .
Trong quá trình viết kinh nghiệm này tôi đã vận dụng rất nhiều phơng pháp ,
tiêu biểu là các phơng pháp sau :
1/ Phơng pháp điều tra.
- Tôi đã điều tra việc giảng dạy học tập ở một số tiết dạy môn Ngữ
văn ở các khối lớp.
2/ Phơng pháp đối chứng.
- So sánh , đối chiếu kết quả trớc khi vận dụng biện pháp dạy học hợp
tác trong nhóm nhỏ theo kinh nghiệm của tôi với sau khi vận dụng kinh
nghiệm này.
3/ Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Su tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan : sách giáo khoa , sách
giáo viên , sách tham khảo .
4/ Phơng pháp kiểm tra.
- Đa một số bài tập , câu hỏi trắc nghiệm .yêu cầu học sinh làm để
lấy kết quả.
III. Những công việc thực tế đã làm.
1. Những công việc thực tế đã làm.
Trong học tập , không phải mọi tri thức , kĩ năng thái độ đều đợc hình thành
bằng những hoạt động độc lập của cá nhân . Lớp học là môi trờng giao tiếp
thày trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đờng chiếm lĩnh
nội dung học tập . Thông qua thảo luận , tranh luận trong tập thể , ý kiến cá

nhân đợc bộc lộ , khẳng định hay bác bỏ . Qua đó ngời học nâng mình nên
một trình độ mới . Bài học vận dụng đợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa vào vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của thày giáo.
Khi ngời giáo viên áp dụng phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ cần
tiến hành theo các bớc sau :
a/ Làm việc chung cả lớp .
- Giáo viên nêu vấn đề , xác định nhiệm vụ nhận thức . Giáo viên đa ra
câu hỏi hoặc tình huống cho học sinh.
- Tổ chức các nhóm , giao nhiệm vụ cho các nhóm . Lớp học đợc chia
thành các nhóm từ 4-6 ngời. Tuỳ mục đích s phạm hay yêu cầu của mục đích
học tập các nhóm đợc phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định đợc duy trì ổn
định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động , từng phần của tiết
hoặc các nhóm đợc giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau
.
- Hớng dẫn cách làm việc trong nhóm . Giáo viên đa ra cách làm việc
trong nhóm . Trong phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ có rất nhiều
hình thức học tập nhóm . Tuỳ từng nội dung vấn đề , ngời giáo viên có thể
lựa chọn những hình thức học tập nhóm cho phù hợp . ở đây tôi chỉ xin đa ra
một số hình thức học tập nhóm phổ biến.
+ Làm việc theo cặp : Hai học sinh ngồi gần nhau tạo thành một cặp cùng
bàn bạc một vấn đề .
+ Thảo luận vòng tròn : Học sinh trong nhóm dùng bút nét to ghi lại ý kiến
của mình trên một tờ giấy đã chuẩn bị sẵn sau đó lần lợt cho những học sinh
khác trong nhóm cùng thảo luận .
+ Thảo luận hỗn hợp : Học sinh trong nhóm tranh luận , nhóm trởng ( th kí)
ghi lại những ý kiến trong nhóm lên tờ giấy.
b/ Làm việc theo nhóm.
- Các nhóm tự bầu ra nhóm trởng nếu thấy cần . Các thành viên trong
nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trởng . Nhóm trởng phân công cho

mỗi thành viên một công việc , nhóm trởng điều hành các thành viên làm
việc trong không khí thi đua với các nhóm khác . Có thể trong nhóm sẽ bầu
ra th kí để ghi chép .
- Học sinh bàn bạc , trao đổi trong nhóm để hoàn thành câu trả lời .
- Cử đại diện ( hoặc phân công trớc ) chịu trách nhiệm trình bày kết quả
làm việc của nhóm.
c/ Thảo luận bàn bạc trớc cả lớp .
- Các nhóm lần lợt báo cáo kết quả . Cử hai nhóm cùng chủ đề trình
bày xong thì dừng lại để các bạn trong nhóm nêu câu hỏi .
- Học sinh trong nhóm thảo luận chung .
- Giáo viên tổng kết , đặt vấn đề tiếp theo .
Trên đây là một cấu tạo của một hoạt động trong nhóm ( trong một phần của
tiết học ) . Để phơng pháp học tập này mang lại kết quả nh mong muốn , ng-
ời giáo viên cần chú ý những điều sau.
- Giáo viên nêu vấn đề , giao nhiệm vụ chỉ cần đọc câu hỏi to , chậm
một lần không cần nhắc đi , nhắc lại nhiều lần trong quá trình học sinh thảo
luận, hoặc phát câu hỏi bằng phiếu và yêu cầu các nhóm trả lời trực tiếp vào
phiếu học tập.
- Giáo viên cần dự kiến thời gian cho học sinh làm việc.
- Trong quá trình học sinh tranh luận giáo viên không đợc thúc giục
học sinh . Trong khi học sinh thảo luận giáo viên đi kiểm tra đôn đốc học
sinh làm việc.
Ví dụ : Khi dạy bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn , để củng cố cho
học sinh xác định rõ đợc các phơng pháp liên kết . Giáo viên sử dụng phơng
pháp thảo luận nhóm nhẩntong quá trình làm bài tập 1 :
- Qua hoạt động này học sinh sẽ trả lời 4 câu hỏi nh sau :
+?1: Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung của các câu trong đoạn văn phục
vụ chủ đề ấy nh thế nào?
- Lớp học đợc chia thành 8 nhóm mỗi nhóm 5 học sinh . Để tạo không
khí vui vẻ , giáo viên có thể dùng cách lập nhóm ngẫu nhiên nh sau :

+ Giáo viên sao chụp lại 8 loại hình trong các sách ( 1 hình , 2 hình , 3
hình , 4 hình , 5 hình , 6 hình , 7 hình , 8 hình ).
+ Phân phát ngẫu nhiên các loại hình sao và yêu cầu học sinh tự tìm những
bạn có loại hình sao phù hợp .
+ Giao nhiệm vụ .
Nhóm 1-5 trả lời câu hỏi 1.
Nhóm 2-6 trả lời câu hỏi 2.
Nhóm 3-7 trả lời câu hỏi 3.
Nhóm 4-8 trả lời câu hỏi 4.
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm việc trong nhóm . Mỗi nhóm sẽ thảo luận
theo hình thức thảo luận hỗn hợp , dùng bút nét to ghi lại những ý kiến trong
nhóm nên tờ giấy lớn.
- Giáo viên dự kiến thời gian : 5 phút.
b/ Làm việc theo nhóm.
Phân công trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm 1 : Học sinh xác định đợc những từ đã , vẫn , cha , cũng ,
thật , đợc , ra , rất bổ xung ý nghĩa cho những từ nào ( đứng trớc
hoặc đứng sau ).
Nhóm trởng có rhể phân công mỗi thành viên trong nhóm xác định cho một
từ .
Nhóm 2 : Học sinh xác định đợc đúng từ loại cho những từ đi , thấy ,
ra , soi , lỗi lạc , to , a nhìn , bớng.
( Có thể yêu cầu mỗi thành viên xác định từ loại cho 1- 2 từ ).
Nhóm 3 : Học sinh nhận xét về nghĩa của các từ đã , vẫn cha , cũng
, đợc , ra , rất , thật .
Nhóm 4 : Học sinh cần thiết lập đợc mô hình cụm động từ ( hoặc cụm tính
từ ) và điền vị trí của các từ đã tìm đợc vào mô hình.
Phần phụ trớc Phần trung tâm Phần phụ sau
- Học sinh trao đổi , thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trả lời.

c/ Thảo luận , tổng kết trớc cả lớp.
- Đại diện nhóm trình bày trớc lớp : lần lợt từ nhóm 1 5 , 2 6 , 3
-7 , 4 8.
- Sau khi nhóm 1-5 trình bày xong thì dừng lại để các bạn trong lớp nêu
câu hỏi .
- Học sinh thảo luận , giáo viên sửa chữa nếu cần ( bổ xung một vài t
liệu đã chuẩn bị bằng bảng phụ nếu cần thiết ).
- Cuối cùng giáo viên tổng kết đợc vấn đề đã đa ra .
+ Nội dung 1 : Học sinh phân tích đợc:
đã đi , vẫn ch a thấy , cũng ra , thật lỗi lạc
Soi g ơng đ ợc , to ra , rất a nhìn , rất b ớng .
+ Nội dung 2 : Học sinh xác định đợc đúng từ loại :
Động từ : đi , thấy , ra , soi .
Tính từ : lỗi lạc , to , a nhìn , bớng .
+ Nội dung 3 : Học sinh nhận xét đợc nghĩa của các từ đã , vẫn cha ,
cũng , đợc , ra , rất , thật chỉ có ý nghĩa ngữ pháp , không có ý
nghĩa từ vựng .
+ Nội dung 4 : Học sinh xác định đúng vị trí của các từ:
Phụ trớc đã , vẫn cha , cũng , rất , thật
Phụ sau : đợc , ra .
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung ghi nhớ 1 để hiểu đợc
phó từ là gì.
Trong lớp học , phơng pháp học tập hợp tác trong nhóm nhỏ đợc tổ chức ở
cấp nhóm , tổ . Phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ rất có nhiều lợi
ích ; Tuy nhiên mỗi tiết học chỉ nên từ 1 đến 3 hoạt động nhóm . Không nên
sử dụng quá nhiều ảnh hởng đến nội dung khác vì thời gian của một tiết học
là có hạn định , nội dung kiến thức lại rất dài.
Phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ huy động đợc mọi học sinh
tham gia . Học sinh đợc nói nhiều hơn , đợc suy nghĩ nhiều hơn nh vậy đã
phát huy đợc tính tích cực trong mỗi học sinh . Tuy nhiên để truyền thụ kiến

thức , giáo viên không chỉ sử dụng một phơng pháp dạy học này mà là sự
phối kết hợp nhiều phơng pháp .
2/ Kết quả đạt đợc.
Để nâng cao chất lợng dạy và học Ngữ văn ở trờng THCS cần rất nhiều yếu
tố và một yêu cầu không thể thiếu đợc là việc đổi mới phơng pháp day
học , phát huy đợc vai trò chủ động sáng tạo của học sinh . Là một giáo viên
trẻ , kinh nghiệm giảng dạy cha nhiều hơn nữa việc giảng dạy cha đợc xuyên
Suốt chơng trình đổi mới nên việc áp dụng kinh nghiệm này vào thực tế
giảng dạy còn hạn chế nhng trong quá rình giảng dạy tôi đã thờng xuyên áp
dụng
phơng pháp giảng dạy hợp tác trong nhóm nhỏ ở các tiết học và tôi nhận
thấy học sinh đã biết cách học tập theo phơng pháp mới này . Các em hăng
hái , tích cực suy nghĩ . Đợc nói ra những điều mình nghĩ , các em cảm thấy
hào hứng , phấn khởi hơn . Hơn nữa các em nhận thấy trong sự thành công
trung của cả lớp có phần đóng góp của mình , của nhóm mình. Từ đó không
khí lớp học trở nên sôi nổi , hào hứng hơn.
Kết quả mà tôi đạt đợc cha nhiều nhng bớc đầu phơng pháp này đã dần hình
thành trong học sinh phơng pháp học tập theo hớng đoàn kết , hợp tác , giúp
đỡ lẫn nhau, huy động đợc sự tham gia tích cực của từng cá nhân và tập thể
tạo không khí thi đua học tập và mang lại kết quả học tập cao hơn. Kết quả
này không chỉ đạt đợc ở môn Ngữ văn mà còn ở tất cả các môn học khác.
Dới đây là một vài số liệu chứng minh cho những kết luận của tôi . Số liệu
có đợc trên cơ sở tôi sử dụng phơng pháp điều tra , thống kê ở lớp
Bảng 1 : Thái độ học tập của học sinh đối với môn Ngữ văn :
Thời
điểm
Lớp Không thích Bình thờng Thích
Đầu
năm
Cuối kỳ

I
Đầu
năm
Cuối
kỳ I
Đầu
năm
Cuối
kỳ I
Năm
học :
Bảng 2 : Kết quả học tập môn Ngữ văn ( lấy điểm thi KSCL ).
Thời
điểm
Lớp Dới TB ( % ) TB Khá Giỏi
Đầu
năm
Cuối kỳ
I
Đầu
năm
Cuối
kỳ I
Đầu
năm
Cuối
kỳ I
Năm
học :
2005-

3/ So sánh đối chứng.
Trớc khi áp dụng kinh nghiệm Sau khi áp dụng kinh nghiệm
2. Giáo viên chỉ đa ra một hình thức
thảo luận và yêu cầu học sinh thảo
luận .
3. Việc áp dụng phơng pháp dạy học
này chỉ là hình thức , giáo viên đa ra
câu hỏi cho học sinh thảo luận quá
dễ , các em có thể trả lời ngay đợc.
4. Giáo viên dự kiến thời gian không
hợp lí.
5. Lớp học lộn xộn vì các em tranh
nhau nói hoặc do làm xong trớc thời
gian quy định hoặc trầm buồn vì các
em không ai chịu trao đổi , bàn bạc.
2. Giáo viên đã vận dụng linh hoạt
các hình thức học tập nhóm trong khi
cho học sinh thảo luận.
3. Giáo viên đa ra đợc các câu hỏi
phù hợp để học sinh làm việc theo
nhóm.
4. Giáo viên đã biết phân bố thời
gian hợp lí cho từng câu hỏi.
5. Học sinh học tập tích cực hơn ,
tham gia thảo luận sôi nổi hơn.
Không khí lớp học vui vẻ , hào hứng
hơn.

Khi cha áp dụng kinh nghiệm này, qua dự giờ tôi thấy giáo viên còn lúng
túng trong việc hớng dẫn học sinh thảo luận . Nhiều giáo viên không thờng

xuyên sử dụng phơng pháp này trong dạy học hoặc sử dụng phơng pháp này
chỉ là hình thức . Đứng trớc thực trạng đó tôi đã mạnh dạn đa ra kinh
nghiệm này . Tôi nhận thấy khi áp dụng kinh nghiệm này hoạt động thày
trò , trò trò phối hợp nhịp nhàng hơn , không khí lớp học sôi nổi hơn , học
sinh hăng hái học tập hơn.
Tuy nhiên khi áp dụng kinh nghiệm này tôi cũng gặp một số khó khăn :
- Về giáo viên :
+ Thời gian cho một tiết học có hạn định , nội dung bài học rất dài . Nếu cho
học sinh thảo luận mà không giải quyết đợc vấn đề đa ra sẽ làm ảnh hởng
đến việc truyền thụ nội dung bài học .
+ Còn lớp học có số lợng học sinh đông gây khó khăn trong việc tổ chức ,
theo dõi , điều khiển hoạt động.
- Về học sinh .
+ Các em còn cha quen với phơng pháp học tập mới nên còn gặp khó khăn ,
đôi khi điều này dẫn đến các em rụt rè trong hoạt động học , không dám nói
nên những suy nghĩ của mình.
+ Một số em học khá , giỏi không tham gia thảo luận trao đổi cùng các bạn ;
Các em thờng làm việc độc lập. Một số em yếu hay ỷ lại các bạn khác trong
nhóm.
+ Một số phơng tiện dạy học còn thiếu ( tranh ảnh , máy chiếu ) gây khó
khăn cho giáo viên và học sinh trong việc vận dụng phơng pháp dạy học
này .
Phơng pháp mới kéo theo nhiều điều mới lạ , bất ngờ , hứng thú nhng nó
cũng gây cho chúng ta không ít những khó khăn . Do yêu cầu đổi mới giáo
dục phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trong sự nghiệp
công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Phơng pháp tích cực cần đợc phát triển và
nhanh chóng trở thành phổ biến trong nhà trờng. Vì vậy giáo viên phải đợc
đào tạo chu đáo , đợc tập huấn các lớp thay sách thờng xuyên để thực hiện
vai trò là ngời gợi mở , cố vấn , trọng tài trong hoạt động tìm tòi , tranh luận
sôi nổi của học sinh .

IV. Bài học kinh nghiệm.
Đúc rút một kinh nghiệm hay là một quá trình lao động vất vả , khó nhọc và
khoa học . Nó đòi hỏi ngời giáo viên phải tận tâm , kiên nhẫn . Trong quá
trình thể nghiệm , tôi rút ra đợc một số bài học bổ ích sau :
* Đối với giáo viên :
- Khi soạn bài , giáo viên phải đầu t nhiều công sức và thời gian để thực
hiện bài trên lớp với đúng vai trò của mình.
- Giáo viên phải tích cực tự học , tự bồi dỡng chuyên môn , nghiệp vụ .
Chỉ khi ta hiểu đúng và sâu về phơng pháp dạy học thì khi áp dụng mới
thành công.
- Giáo viên cần coi trọng việc chuẩn bị những câu hỏi đặc biệt những
câu hỏi có yêu cầu cao về nhận thức có thể cho học sinh thảo luận trong
nhóm .
* Đối với học sinh.
- Phải chuẩn bị bài trớc ở nhà , đọc thêm các sách tham khảo để nâng
cao vốn hiểu biết.
- Tham gia nhiệt tình , tự giác vào các hoạt động học tập .
- Mạnh dạn trình bày những hiểu biết , suy nghĩ của mình trớc tập thể.
V. Phạm vi áp dụng .
Kinh nghiệm này của tôi có thể áp dụng trong các tiết dạy Ngữ văn ở nhà tr-
ờng THCS.
VI. Những vấn đề còn bỏ ngỏ .
Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh là một quá trình lâu dài . Không thể ngày một , ngày hai mà đông
đảo giáo viên từ bỏ đợc kiểu dạy học truyền thụ kiến thức theo kiểu tiếp thu
thụ động đã quen thuộc từ trớc . Việc phát triển các phơng pháp dạy học tích
cực đòi hỏi cả thày và trò phải tìm hiểu , nghiên cứu kĩ tác phẩm , phải mất
nhiều thời gian , công sức hơn nghĩa là phải làm việc nhiều hơn .
Phần trình bày về kinh nghiệm này còn là một vấn đề nhỏ trong các phơng
pháp dạy học tích cực . Còn một số phơng pháp dạy học tích cực khác cần đ-

ợc phát triển mà tôi cha có điều kiện đề cập đến . Để giảng dạy có hiệu quả
một giờ học môn Ngữ văn cần có sự phối kết hợp linh hoạt của các phơng
pháp dạy học theo hớng đổi mới và các phơng pháp truyền thống.
C. Kết luận.
Vai trò của ngời giáo viên là hết sức to lớn , quyết định đến sự thành công
của hoạt động học tập của học sinh và chất lợng giáo dục . Trong giảng dạy
môn Ngữ văn , giáo viên chỉ có nhiệt tình thôi cha đủ , mà phải có phơng
pháp giảng dạy theo hớng tích cực lấy học sinh làm trung tâm.
Khi thực hiện kinh nghiệm này , tôi có một số băn khoăn muốn đa ra để
đồng nghiệp và các các nghành quan tâm hơn nữa :
- Một là : Giáo viên phải tích cực hơn nữa trong phong trào đổi mới
phơng pháp dạy , tạo hứng thú , say mê trong học Văn ở học sinh.
- Hai là : Cần đầu t mở rộng th viện phòng đọc , bổ xung các loại sách
tham khảo , tranh ảnh minh hoạ cho các tác phẩm , máy chiếu để phục vụ
cho giáo viên và học sinh.
- Ba là : Kinh nghịêm của tôi đa ra rất mong nhận đợc sự góp ý cụ thể
của đồng nghiệp để việc giảng dạy đạt kết quả cao hơn góp phần không
ngừng nâng cao chất lợng giáo dục.
Trên đây là những suy nghĩ của tôi nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy môn
Ngữ văn . Có thể trong kinh nghiệm này của tôi còn nhiều thiếu sót . Tôi rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thày cô và các em học sinh . Tôi xin trân
trọng cảm ơn.
mục lục
Số TT Nội dung Trang
A.
B.
I.
II.
III.
1.

2.
3.
IV.
V.
VI.
C.
Đặt vấn đề
Giải quyết vấn đề.
Điều tra thực trạng trớc khi nghiên cứu vấn đề.
Phơng pháp nghiên cứu.
Những công việc thực tế đã làm.
Những công việc thực tế đã làm.
Kết quả đạt đợc.
So sánh đối chứng.
Bài học kinh nghiệm .
Phạm vi áp dụng.
Những vấn đề bỏ ngỏ.
Kết luận.


Nhiều u điểm tuy học sinh mới áp dụng phơng pháp này nhng các em đều
hứng thú trong học tập và kết quả học tập đạt rất cao . Trong quá trình giảng
dạy , tôi luôn quan tâm , tìm tòi đổi mới phơng pháp dạy học và đợc các
đồng nghiệp động viên giúp đỡ . Mặt khác tôi đã đợc học tập về đổi mới ph-
ơng pháp qua các văn bản chỉ đạo , các tài liệu của nghành , qua các buổi hội
thảo , các lớp học bồi dỡng thờng xuyên. Nên tôi mạnh dạn đa ra đây một
kinh nghiệm giảng dạy có nhan đề Vận dụng phơng pháp dạy học hợp tác
trong nhóm nhỏ trong việc giảng dạy môn Ngữ văn ở trờng trung học cơ sở
. Khi đa ra kinh nghiệm này tôi không hy vọng đó là một phơng pháp tối u
nhng tôi hy vọng kinh nghiệm này của tôi góp phần nhỏ bé trong việc nâng

cao chất lợng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn ở trờng THCS.

×