Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

quy che tai chinh cty TNHH MTV moi 2010 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.76 KB, 32 trang )

QUY CHẾ TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CÀ PHÊ ĐĂK NÔNG
QUY CHẾ NÀY GỒM HAI PHẦN
PHẦN THƯ NHẤT
QUY CHẾ TÀI CHÍNH

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1: Quy chế tài chính của Cơng ty được xây dựng trên cơ sở Luật Doanh nghiệp
số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Thông tư số 24/2007/TT-BTC ngày 27/03/2007
thơng tư Bộ Tài Chính; Thơng tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 thơng tư Bộ
Tài Chính , Pháp lệnh Kế toán thống kê và Điều lệ Công ty.
ĐIỀU 2: Quy chế tài chính này áp dụng trong nội bộ Cơng ty. Đối tượng thi hành Quy
chế Tài chính là tồn thể nhân sự làm việc trong hệ thống Cơng ty.
ĐIÊU 3 : Tổng công ty cà phê Việt Nam là chủ sở hữu đối với Công ty TNHH MTV
cà phê Đăk Nơng.

CHƯƠNG II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG TY TNHHMTV.
A > QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI CƠNG TY
ĐIỀU 4: VỐN VÀ TÀI SẢN
4.1 Vốn của Cơng ty là phần vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Vốn điều lệ
- Vốn huy động
- Vốn tiếp nhận
- Vốn vay
- Vốn tích lũy
- Vốn khác
4.1.1 Vốn điều lệ, Tăng, giảm vốn điều lệ :
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm
chuyển đổi theo quyết định số 1115/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 28/4/2010 của Bộ Nông


Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn và được ghi trong điều lệ Công ty:
a) Tăng vốn điều lệ :
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê Đăk Nơng đang hoạt
động có nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát


triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, Công ty lập phương án trình chủ sở hữu phê
duyệt tăng vốn điều lệ cho công ty.
- Phương pháp xác định vốn điều lệ tăng thêm áp dụng Thông tư số 117/2010/TT-BTC
ngày 05/8/2010.
- Nguồn vốn bổ sung tăng vốn điều lệ:
+ Lợi nhuận sau thuế được chia theo nguồn vốn nhà nước;
+ Quỹ đầu tư phát triển
+ Chênh lệch tiền thu từ việc bán bớt phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty
cổ phần.
+ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại cơng ty sau khi có quyết định của Thủ
tướng Chính phủ cho phép bổ sung.
+ Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người
khác, Công ty sẽ đăng ký chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
b) Giảm vốn điều lệ :Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều
lệ.
- Trường hợp chủ sở hữu Công ty rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức khác thì phải chịu liên đới trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.
4.1.2 Huy động vốn :
4.1.2.1. Hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức ngân
hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngồi cơng ty; vay
vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật.

4.1.2.2. Nguyên tắc huy động vốn:
- Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh tốn nợ và có phương án được cấp
có chủ sở hữu phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về đảm bảo vốn huy
động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
- Việc vay vốn của cá nhân, tổ chức kinh tế: Công ty tiến hành các thủ tục ký hợp
đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; Mức
lãi suất vay vốn tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân
hàng thương mại nơi công ty mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; Trường
hợp công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn
trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của
ngân hàng thương mại mà công ty mở tài khoản giao dịch.
-Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý nợ nước ngồi.
- Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành nghề
kinh doanh chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu.
4.1.2.3. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
- Công ty được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong
phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của Công ty không vượt quá 3 lần. Trong


đó Chủ tịch cơng ty quyết định các phương án huy động vốn có giá trị khơng vượt
q giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, hoặc
không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty.
- Chủ sở hữu Công ty quyết định và chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50 % tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của Công ty. Trường hợp khác theo điều lệ Công ty.Các dự án vay vốn cịn lại do
chủ tịch Cơng ty quyết định.
- Công

ty mẹ được quyền bảo lãnh cho các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100%

vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Cơng ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay, có trách nhiệm hồn trả vốn
đã huy động và lãi vay cho chủ nợ theo cam kết.
4.1.3 Quyền và nghĩa vụ của Công ty trong việc quản lý sử dụng vốn, bảo tồn vốn :
- Cơng ty có quyền quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư
và các loại nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu
thu lợi nhuận, đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn , phát triển
vốn và đảm bảo quyền lợi liên quan đến Công ty như các chủ nợ, khách hàng, người
lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
- Trường hợp Công ty sử dụng các quỹ do Công ty quản lý khác với mục đích sử dụng
quỹ đã quy định thì Cơng ty phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của quỹ
đó khi có yêu cầu sử dụng. Việc sử dụng vốn quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các
quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Trường hợp công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn
và các nguồn lực khác để hồn thành nhiệm vụ này.
- Cơng ty có trách nhiệm bảo tồn vốn bằng các biện pháp :
+ Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận,
chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế tốn theo quy định của Nhà nước;
+ Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ giá trị tài sản tổn thất, các khoản
nợ khơng thu được và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành
sau :
• Dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
• Dự phịng các khoản phải thu khó địi.
• Dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
► Hệ số bảo toàn vốn:
Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
H =

Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo

Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo
cáo

Nếu hệ số H>1 Công ty đã phát triển được vốn; H = 1 Cơng ty bảo tồn được vốn và
nếu H<1 Cơng ty chưa bảo tồn được vốn.


4.1.4 Đầu tư vốn ra ngồi cơng ty:
- Cơng ty được sử dụng vốn và tài sản để đầu tư ra ngồi cơng ty theo quy định của
pháp luật và đảm bảo ngun tắc có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, tăng thu
nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty. Việc sử dụng giá
trị quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư ra ngồi cơng ty phải theo quy định của Luật
đất đai và các quy định của nhà nước có liên quan.
- Việc đầu tư ra ngồi cơng ty (bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài) được thực hiện theo
các hình thức: thành lập cơng ty con; mua cổ phần hoặc góp vốn vào cơng ty khác;
góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty liên
doanh, cơng ty liên kết; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng hình thành
pháp nhân mới hoặc các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty không được tham gia góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp khác mà
người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của chủ tịch kiêm giám đốc Cơng ty, Kiểm sốt
viên, phó giám đốc và kế tốn trưởng Cơng ty đó; khơng được góp vốn hoặc mua cổ
phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khốn hoặc cơng ty đầu tư chứng
khốn.
- Riêng đối với hoạt động đầu tư góp vốn vào các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khốn, cơng ty có thể đầu tư vào mỗi lĩnh vực một doanh nghiệp; mức vốn đầu
tư không vượt quá 20% vốn điều lệ nhưng phải đảm bảo mức vốn góp của chủ sở
hữu.
- Việc bổ sung ngành nghề kinh doanh hoặc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành
viên hoạt động kinh doanh ngành nghề ngồi lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty

chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu.
- Việc đánh giá lại tài sản để góp vốn liên doanh, thành lập cơng ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn ... thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
► Hình thức đầu tư ra ngồi Cơng ty :
- Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
cơng ty hợp danh; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng hình thành pháp
nhân mới;
- Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh đang hoạt động;
- Mua lại một công ty khác;
- Mua cơng trái, trái phiếu để hưởng lãi;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
4.1.5 Thẩm quyền quyết định phương án đầu tư vốn ra ngồi cơng ty:


- Chủ tịch công ty quyết định các dự án đầu tư ra ngồi cơng ty trong phạm vi tổng
giá trị đầu tư tài chính của cơng ty thấp hơn 50% vốn điều lệ; Đối với dự án đầu tư có
giá trị từ 50% vốn điều lệ trở lên, cơng ty báo cáo chủ sở hữu quyết định.
- Chủ sở hữu cơng ty quyết định việc góp vốn liên doanh với nhà đầu tư nước ngồi;
đầu tư hoặc góp vốn đầu tư thành lập cơng ty ở nước ngồi; quyết định việc mua công
ty thuộc thành phần kinh tế khác; đầu tư ra bên ngồi của cơng ty được thiết kế thực
hiện chủ yếu, thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ cơng ích; quyết định các
dự án đầu tư tài chính khác cịn lại khơng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
cơng ty .
- Ngồi các trường hợp khơng được tham gia góp vốn theo quy định tại khoản 4.1.4
Điều này, Cơng ty cịn khơng được đầu tư các hình thức như sau:
+Khơng được đầu tư góp vốn vào Tổng Công ty ( Công ty mẹ).
+ Không được góp vốn cùng Cơng ty mẹ để thành lập doanh nghiệp mới, khơng được
góp vốn mua cổ phần khi cổ phần hóa đơn vị trong cùng Tổng Cơng ty hoặc Cơng ty
hạch tốn phụ thuộc Tổng Cơng ty (Cơng ty mẹ).

4.1.6 Quản lý phần vốn đầu tư ra ngoài công ty:
- Công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đơng, thành viên góp vốn thơng qua
đại diện của mình tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
doanh nghiệp khác. Công ty giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp
của cơng ty xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp khác trước khi
biểu quyết như: phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm cổ
phần, vốn góp, chia cổ tức; Trường hợp nắm ít cổ phần hoặc vốn góp tại doanh
nghiệp khác thì cơng ty có thể khơng cử người đại diện phần vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác, nhưng phải tổ chức theo dõi số vốn đã đầu tư và số lợi tức được chia từ
phần vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác và phân công người thực hiện các quyền của
cổ đơng, người góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp
khác.
4.1.7 Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngồi cơng ty:

- Cơng ty có thể chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ số vốn của cơng ty đã
đầu tư vào doanh nghiệp khác để thu hồi vốn.
- Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngồi Cơng ty: Người
quyết định đầu tư ra ngồi Công ty là người quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra
ngồi cơng ty.
- Việc nhượng bán cổ phần hay vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác được thực
hiện theo điều lệ của doanh nghiệp khác và các quy định của pháp luật. Giá nhượng
bán thực hiện theo giá thị trường.
4.2 Tài sản: Gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.


4.2.1. Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vơ hình. Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định
theo quy định của Bộ Tài chính.
4.2.2. Khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty được quản lý, sử dụng theo quy định của nhà nước

và Điều lệ cơng ty. Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa
quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khơng khống chế
mức khấu hao tối đa, nhưng phải đảm bảo sản xuất kinh doanh khơng bị lỗ. Chủ tịch
Cơng ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể nhưng không được thấp hơn mức khấu
hao tối thiểu.
4.2.3. Công ty được lựa chọn các phương án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố
định, đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục
tiêu kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn. Riêng các phương
án đầu tư sau đây phải được Chủ sở hữu phê duyệt hoặc chấp thuận:
- Các phương án đầu tư có mức vốn đầu tư bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính q gần nhất của Cơng ty.
- Các phương án đầu tư có mức vốn đầu tư thuộc nhóm A và nhóm B theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
4.2.4. Trình tự, thủ tục tiến hành các dự án đầu tư thực hiện theo qui định của pháp
luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Chủ tịch Công ty có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về tiến độ, chất lượng các dự án đã quyết
định đầu tư.
4.2.5. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản : Công ty được cho thuê, thế chấp, cầm cố
các tài sản thuộc quyền sở hữu của Cơng ty theo ngun tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn và bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy
định khác của Nhà nước.
- Chủ sở hữu công ty quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong
trường hợp đặc biệt, chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho Chủ tịch Công ty quyết định các
hợp đồng này.
- Các trường hợp cịn lại do Chủ tịch Cơng ty quyết định.
4.2.6. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Cơng ty chủ động xây dựng phương án

và trình Chủ sở hữu Công ty quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định khi
khơng có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng được để thu hồi
vốn.
- Chủ sở hữu công ty quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính quý gần nhất


của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ cơng ty. Các trường hợp
cịn lại do Chủ tịch Công ty quyết định
- Việc thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá
hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện cơng khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị tài sản nhượng bán nhỏ
(nguyên giá từ một trăm triệu đồng trở xuống) thì Chủ tịch Công ty quyết định lựa
chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị
trường. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu hồi (nếu có) khi thanh lý, nhượng bán tài
sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách và chi phí thanh lý được hạch tốn vào
kết quả kinh doanh của công ty.
- Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của cơng ty khơng có khả năng
thu hồi đủ vốn thì cơng ty phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp
trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
- Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế
theo như phương án phê duyệt ban đầu, Cơng ty khơng có nhu cầu tiếp tục khai thác
sử dụng mà việc nhượng bán tài sản khơng có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới
Công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ
trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Chủ sở hữu xử lý theo quy định
của pháp luật.
-

Việc chuyển nhượng tài sản của công ty gắn liền với đất được thực hiện theo quy
định của Luật đất đai.


4.2.7. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính :
Việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Chứng khốn, trong đó:
a) Phương thức bán:
Tùy theo hình thức góp vốn cơng ty được thực hiện chuyển nhượng các khoản
đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn
góp của công ty và các cam kết tại các hợp đồng liên doanh, liên kết của các bên.
- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại cơng ty cổ phần đã niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì
cơng ty được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa
thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm bán.
- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại cơng ty cổ phần chưa niêm yết
thì cơng ty chủ động lựa chọn phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận trực tiếp để
chuyển nhượng trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo tồn vốn và khơng thấp
hơn giá thị trường. Trong đó:
+ Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá
trên 10 tỷ đồng thì cơng ty phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.
Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ
đồng công ty được lựa chọn th tổ chức tài chính trung gian (các cơng ty chứng


khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại công ty, hoặc thực hiện đấu giá qua
Sở Giao dịch chứng khoán.
+ Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai nhưng chỉ
có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá trị trường tại thời
điểm bán; Trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo
giá của ít nhất 03 cơng ty chứng khốn có thực hiện giao dịch chứng khốn của doanh
nghiệp có vốn góp của cơng ty, trường hợp khơng có giao dịch thì giá bán khơng thấp

hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có vốn góp của cơng ty.
b) Tiền thu từ bán bớt, bán tồn bộ phần vốn đầu tư cịn lại tại công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty thành viên hoặc đơn vị phụ
thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo quyết định sắp xếp, chuyển
đổi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần
đầu), kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá trị phần vốn
đầu tư ghi trên sổ kế toán, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí bán, chênh lệch cịn lại
hạch tốn vào thu nhập tài chính.
c) Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính:
- Chủ sở hữu quyết định nhượng bán các khoản đầu tư tài chính tại các Cơng ty cổ
phần được chuyển đổi từ Tổng Công ty (Công ty mẹ).
- Chủ tịch công ty quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 5. QUẢN LÝ CÁC KHOẢN CƠNG NỢ:
5.1. Đối với các khoản cơng nợ, cơng ty có trách nhiệm:
- Ban hành quy chế quản lý các khoản công nợ, phân công và xác định rõ trách nhiệm
của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh tốn các khoản cơng nợ theo
đúng thời hạn đã cam kết:
- Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản công nợ ngắn hạn, dài hạn theo từng đối tượng nợ
(gồm cả các khoản lãi).
- Thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, xác định những khoản nợ khó địi và thực hiện
trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
- Định kỳ ( Cuối niên độ kế toán) đánh giá, phân loại nợ theo quy định hiện hành để
kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn, nợ khó địi, phân tích rõ ngun nhân và có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Trước khi khố sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính năm phải kiểm kê, đối chiếu các
khoản công nợ với khách nợ và chủ nợ.

5.2. Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật để

thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuận. Chênh lệch giữa giá trị
thu hồi được và giá trị khoản nợ phải thu được xử lý như đối với khoản nợ phải thu
khơng địi được, cụ thể: Số nợ khơng địi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá
nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng khoản dự phịng nợ phải thu khó địi,
quỹ dự phịng tài chính, nếu thiếu hạch tốn vào chi phí kinh doanh của cơng ty. Nếu
tổng số nợ khơng thu hồi được trong năm lớn, hạch tốn vào chi phí trong năm dẫn


đến kết quả kinh doanh bị lỗ thì được phân bổ một phần cho năm tiếp theo nhưng tối
đa không q hai năm tài chính. Giám đốc Cơng ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các
khoản phải thu khó địi, nợ khơng thu hồi được.
Nợ khơng có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải theo dõi trên
tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch
tốn vào thu nhập của cơng ty.

5.3. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải hạch tốn tồn bộ
chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh bị lỗ
thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ
nhưng mức hạch tốn vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá
của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.

ĐIÊU 6. QUAN LÝ HÀNG TỒN KHO:
6.1. Hàng tồn kho là hàng mua về để bán cịn tồn kho, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho,
thành phẩm đang gửi bán.

6.2. Cơng ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém,
mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi

vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại tiết 4.2.6 điều 4 mục A chương II
quy chế này.

6.3. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế
toán số 02 Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành và cơng bố chuẩn mực kế tốn
Việt Nam.

6.4. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được thì cơng ty sẽ trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.

6.5. Tài sản lưu động là công cụ, dụng cụ lao động sau khi đã phân bổ hết giá trị vào
chi phí sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong 1 hoặc 2 năm mà vẫn cịn sử dụng
được thì cơng ty phải tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý.

ĐIỀU 7: KIỂM KÊ TÀI SẢN
- Trước khi khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm hoặc sau khi xảy ra
thiên tai, địch hoạ hoặc vì lý do khác gây ra biến động tài sản của công ty hoặc theo
chủ trương của Nhà nước, Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định lại số lượng tài sản
(tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và các khoản đầu tư
ngắn hạn), đối chiếu số liệu ghi sổ kế toán để xác định số thừa thiếu, xác định rõ


nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường
vật chất (nếu có) theo quy định.

ĐIỀU 8: XỬ LÝ TỔN THẤT TÀI SẢN
8.1. Tổn thất về tài sản là tài sản do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém phẩm chất, lạc
hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất.
Công ty sẽ xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân trách nhiệm và xử lý như sau:

- Nếu nguyên nhân do chủ quan của tập thể và cá nhân thì người gây tổn thất phải
bồi thường theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Công ty quyết định mức bồi thường
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng mua bảo hiểm.
- Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ
chức bảo hiểm, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phịng tài chính của cơng ty.
Trường hợp quỹ dự phịng tài chính khơng đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch tốn
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

8.2. Những trường hợp tổn thất đặc biệt do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
gây thiệt hại nghiêm trọng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh, ... Công ty đã huy động
các nguồn vốn hợp pháp để bù đắp, nhưng vẫn không thể khắc phục được thì Cơng ty
lập phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến của
Bộ Tài chính, chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.

8.3. Cơng ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để
các khoản tổn thất tài sản khơng được xử lý thì Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu nh trêng hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh
nghiƯp.

ĐIỀU 9 ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN:
Cơng ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngồi cơng ty.
Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản
chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của
Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
ĐIỀU 10: NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ VỐN VÀ TÀI SẢN:
10.1. Nguyên tắc chung: Tất cả các cấp quản trị và nhân viên của Công ty phải đảm

bảo vốn & tài sản được quản trị và sử dụng trên cơ sở bảo toàn, phát triển và mang
lại hiệu quả. Đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng tổn
thất tài sản. Tổn thất tài sản là sự mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị hay ứ đọng vốn
và tài sản của Công ty.


10.2. Các cấp quản trị là trưởng phòng ban, giám đốc Nơng trường, Xí Nghiệp sản
xuất kinh doanh trực thuộc Công ty không được tự ý thay đổi cơ cấu vốn và tài sản
mà Công ty giao cho đơn vị mình để hoạt động sản xuất kinh doanh.
10.3. Các cấp quản trị trên không được phép nhượng bán, cho thuê, cầm cố thế chấp,
thanh lý tài sản được giao.
10.4. Mọi vi phạm các nguyên tắc quản trị vốn và tài sản các cấp quản trị và cá nhân
trực tiếp gây ra phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng quản trị và pháp
luật: bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự,…
10.5. Các cấp quản trị phải xây dựng kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và cải tiến công
tác quản trị vốn và tài sản được giao.
B > QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ, GIÁ THÀNH, VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
ĐIỀU 11: NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ:
11.1. Ban Giám đốc điều hành Công ty xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra chặt
chẽ các chỉ tiêu, doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ với mục tiêu cuối
cùng là hiệu quả doanh nghiệp.
11.2. Các cấp quản trị đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc phải tính đúng, tính đủ
chi phí kinh doanh, bảo đảm các chi phí này được trang trải bằng doanh thu, đồng
thời hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
11.3. Các cấp quản trị của Cơng ty hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp của các khoản doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh trong phạm
vi ra quyết định của mình.
ĐIỀU 12: QUẢN TRỊ DOANH THU:
12.1. Doanh thu Công ty gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã được khách

hàng chấp nhận thanh toán và doanh thu từ các hoạt động khác như: Thu từ bán vật
tư, hàng hố, tài sản dơi thừa, cơng cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng
hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì ngun nhân
từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó địi đã khoanh, nay thu
hồi được, và các khoản thu bất thường khác.Các khoản doanh thu được xác định theo
quy định tại chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành kèm theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
12.2. Tồn bộ doanh thu của đơn vị phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán theo
chế độ nhà nước quy định.
12.3. Các cấp quản trị của Cơng ty hồn tồn chịu trách nhiệm về các khoản doanh
thu, thu nhập để ngoài sổ sách. Đơn vị hoặc cá nhân vi phạm hay có liên quan tuỳ
theo mức độ vi phạm đều bị quy trách nhiệm, truy nộp, thu đền bù và xử phạt theo
chế độ hiện hành, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
ĐIỀU 13: QUẢN TRỊ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty bao gồm chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất khác
trong năm tài chính bao gồm :


13.1 Chi phí hoạt động kinh doanh :
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực,bán thành phẩm, dịch vụ mua
ngồi (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế). Chi phí phân bổ cơng cụ
dụng cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước, chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
Mức tiêu hao vật tư:
+ Chủ tịch Công ty phê duyệt hệ thống định mức tiêu hao vật tư đối với từng
ngành hàng cụ thể và cần thiết.
+ Các cấp quản trị của Công ty phải lập kế hoạch tổ chức, kiểm tra và cải tiến
các khâu: dự trữ, cung ứng, sử dụng và xác định vật tư, việc quyết toán, đối chiếu vật

tư sử dụng với định mức tiêu hao phải được thực hiện định mức tuỳ theo quy trình
sản xuất kinh doanh.
Giá vật tư:
+ Các cấp quản trị của Công ty phải bảo đảm giá vật tư mua vào là giá thực tế
của thị trường trên cơ sở hai yếu tố: Chất lượng và hợp lý.
Các chi phí phân bổ cơng cụ, dụng cụ : Các chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phải được tập hợp và phân bổ theo đúng tính chất
và đặc điểm, khơng phân bổ tràn lan hoặc tráo lại tuỳ tiện gây ra tình hình lỗ giả hoặc
lời giả.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Áp dụng mức khấu hao theo quy định hiện

hành có tính đến yếu tố hồn vốn và tái đầu tư.

- Chi phí tiền lương, tiền cơng, tiền ăn ca, chi phí có tính chất lương phải trả cho
người lao động theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
* Chủ sở hữu phê duyệt định mức quỹ lương, đơn giá tiền lương và quy đổi đơn
giá tiền lương hàng năm trên tấn sản phẩm quy đổi .
* Chi phí này phải được quản trị chặt chẽ và không ngừng cải tiến định mức để
phù hợp với tình hình thực tế phát sinh, trở thành địn bẩy kinh tế thực sự đối với
người lao động.
- Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho
người lao động mà công ty phải trích nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo,
hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí bằng tiền khác gồm: Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài;
tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao năng
lực quản lý, tay nghề cho người lao động; chi cho công tác y tế; chi nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất
lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Chủ tịch Công ty quyết
định căn cứ vào hiệu quả công việc mang lại nhưng không cao hơn số tiết kiệm chi phí

do cơng việc đó mang lại trong 01 năm; chi phí cho lao động nữ; chi cho cơng tác bảo
vệ mơi trường; chi cho cơng tác Đảng, đồn thể tại Cơng ty (phần chi ngồi kinh phí
của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi bằng tiền
khác theo quy định của pháp luật.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi theo quy
định tại điểm 5.2 điều 5 và điều 9 phÇn A Chương II quy chế này
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
địi, dự phịng trợ cấp mất việc làm, thơi việc trích lập theo quy định của Nhà nước;


chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước
bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;
- Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư ra
ngồi Cơng ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh tốn, chi
phí chiết khấu thanh tốn, chi phí cho th tài sản, dự phịng giảm giá các khoản đầu
tư dài hạn.

13.2 Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố
định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó địi đã xố sổ kế tốn;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí khác.

13.3 Khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm
bảo hoặc khơng liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
- Chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vơ hình;
- Chi phí lãi vay vốn đầu tư được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa cơng

trình vào sử dụng;
- Các khoản chi phí khác khơng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty; các khoản chi khơng có chứng từ hợp lệ;
- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh Công ty mà do cá
nhân gây ra.
ĐIỀU 14: QUẢN LÝ GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM ,DỊCH VỤ TIÊU THỤ
-

Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ bao gồm: giá thành
sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ; chi phí quản lý cơng ty phát sinh trong kỳ; chi
phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ theo quy định
sau:
14.1. Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm:

- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Các khoản phải trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền cơng
và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí tiền lương và các chế độ của bộ phận quản lý
trực tiếp phân xưởng, đội sản xuất.Chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ
phận kinh doanh như tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng
cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác.

14.2. Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ quy định tại điểm 14.1 nêu trên.


- Chi phí bán hàng : các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng

hố dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa
hồng đại lý, hoa hồng mơi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí vật
liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngồi ....
- Chi phí quản lý cơng ty: các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cơng ty.
Tồn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cơng ty được kết chuyển cho sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với sản phẩm có thời gian sản xuất trên một năm thì chi phí quản lý cơng
ty phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang.

ĐIỀU 15: LỢI NHUẬN THỰC HIỆN
Lợi nhuận thực hiện trong năm của Công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.Lợi nhuận được hạch tốn tổng hợp tại
Cơng ty.

15.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với
tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hố hoặc chi phí tiêu thụ trong kỳ.
- Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ. Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngồi doanh
nghiệp của cơng ty nếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở cơng ty này thì vẫn
hạch tốn vào lợi nhuận hoạt động tài chính. Việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
với khoản thu nhập này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

15.2. Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với
chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.

C >. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CÁC QUỸ
ĐIỀU 16. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN:
Lợi nhuận thực hiện của công ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo

quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước
không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng
sau :

16.1. Trích 10% vào quỹ dự phịng tài chính; khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều
lệ thì khơng phải trích nữa;

16.2. Sau khi trừ đi khoản 16.1 phần lợi nhuận còn lại được dùng để:
+ Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng, 10% lập quỹ phúc lợi; nhưng mức
trích tối đa cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi không quá 3 tháng lương thực tế với
điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty phải


bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch và không quá 2 tháng lương thực tế đối
với trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch.
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành công ty. Ban quản lý
điều hành công ty gồm Chủ tịch công ty và trưởng các phong ban, giám đốc Nơng
trường, Xí Nghiệp. Mức trích một năm của quỹ này không vượt quá, 100 triệu đồng
với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty
phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực
hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.
+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
Phần còn lại chủ sở hữu quyết định để lại tiếp tục bổ sung quỹ đầu tư phát
triển của công ty hoặc điều động đầu tư cho doanh nghiệp khác hoặc nộp Ngân sách.

ĐIỀU 17 MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUỸ
17.1. Quỹ đầu tư phát triển:
- Dùng để bổ sung vốn điều lệ cho cơng ty.
- Đầu tư hình thành tài sản của cơng ty.


17.2. Quỹ dự phịng tài chính được dùng để:
- Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản cơng nợ khó địi, thiên tai, địch hoạ, rủi
ro xảy ra trong quá trình kinh doanh;
- Bù đắp lỗ của công ty theo quyết định của Chủ tịch công ty;

17.3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích
cơng tác của mỗi cán bộ, cơng nhân viên, người lao động trong công ty; Mức thưởng
do Chủ tịch Công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến Chủ tịch cơng đồn cơng ty.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong cơng ty có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh doanh; Mức thưởng do Chủ tịch Công ty quyết
định.
- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngồi cơng ty có mối quan hệ hợp đồng
kinh tế đã hoàn thành tốt các điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của công ty. Mức thưởng do Chủ tịch
Công ty quyết định.

17.4. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các cơng trình phúc lợi của cơng ty;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể người lao động trong công
ty, phúc lợi xã hội;
- Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi chung trong
ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;


- Ngồi ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hồn
cảnh khó khăn, khơng nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do ban giám đốc hoặc giám đốc công ty quyết định
sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch cơng đồn cơng ty.


17.5. Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho, Ban
giám đốc cơng ty, Nơng trường, Xí nghiệp mức thưởng do Chủ sở hữu quyết định
gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đề nghị Chủ
tịch Công ty.
-Việc sử dụng các quỹ trên phải thực hiện công khai theo quy chế cơng khai tài
chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
- Công ty không được chi các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng quản lý
điều hành khi chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
đến hạn phải trả.

D. CƠNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - KẾ TỐN – KIỂM TỐN
ĐIỀU 18: CƠNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao,
Cơng ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh doanh của Công ty. Chậm nhất là ngày 31/03 của năm kế hoạch, Chủ tịch
công ty báo cáo Chủ sở hữu kế hoạch tài chính của cơng ty để làm căn cứ giám sát và
đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Chủ tịch công ty.

ĐIỀU 19: CƠNG TÁC KẾ TỐN, KIỂM TỐN
- Cơng ty thực hiện chế độ kế toán đơn vị sản xuất kinh doanh theo các quy định
của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Cuối kỳ kế tốn
(q, năm) Cơng ty phải lập báo cáo tài chính theo chế độ quy định về tài chính trong
quy chế này, các văn bản hướng dẫn khác về tài chính kế tốn có liên quan và Điều lệ
của Công ty.
- Tất cả các cấp quản trị của Cơng ty có trách nhiệm bảo đảm cho cơng tác thống
kê kế tốn được thực hiện xun suốt và có hiệu quả.
- Hàng năm Công ty phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo chuẩn mực kế tốn
và các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính, theo thơng

tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010.
Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tồn bộ vốn, tài sản, nợ, tình hình kinh
doanh, kết quả tài chính, việc phân phối và sử dụng lợi nhuận của các đơn vị được
tập hợp trong báo cáo tài chính tổng hợp.
Báo cáo tài chính tổng hợp được gửi cho chủ sở hữu, Bộ Tài chính đồng thời
gửi cho các cơ quan chức năng theo quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ


Tài chính theo thơng tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010. Chủ tịch Cơng ty chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính, số liệu quyết
tốn và các thơng tin tài chính khác.
- Cơng ty phải thực hiện chế độ kiểm tốn tài chính theo quy định của pháp luật;
- Việc giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thực hiện theo Quyết
định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
và văn bản hướng dẫn liên quan.
- Mọi hành vi vi phạm pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ báo cáo tài chính
của Cơng ty tùy mức độ sẽ chịu xử phạt về kinh tế, hành chiùnh hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.

ĐIỀU 20: KIỂM SỐT VIÊN
20.1. Chủ sở hữu cơng ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm sốt viên với nhiệm kỳ
khơng quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ nêu tại điểm 21.2, phần D, Chương II
Thông tư này.

20.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm soát viên:
- Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch kiêm
Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty; Thẩm
định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản

lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu cơng ty hoặc cơ quan nhà nước có
liên quan; trình Chủ sở hữu cơng ty báo cáo thẩm định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty
các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh
doanh của Công ty; và các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Công ty hoặc theo yêu
cầu, quyết định của chủ sở hữu Cơng ty;
- Kiểm sốt viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phịng đại diện của Công ty. Chủ tịch kiêm Giám đốc và
người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về quản lý,
điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.
ĐIỀU 21: TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH CƠNG TY BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH CÔNG TY.
21.1 Trách nhiệm của chủ tịch Công ty :
- Chủ tịch Công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền nghĩa vụ
về tài chính của Cơng ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của luật doanh nghiệp.
21.2. Trách nhiệm của kế tốn trưởng Cơng ty
21.2.1 Quản trị tài chính Cơng ty : Tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá tình
hình tài chính của Cơng ty; xây dựng các chương trình hoạt động tài chính theo mục


tiêu kế hoạch hoạt động hàng năm của Công ty; Đồng thời hoạch định chiến lược tài
chính đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho Công ty.
21.2.2. Thực hiện các biện pháp điều hành tài chính một cách chặt chẽ, duy trì
khả năng dự phịng và thanh khoản cho Công ty . Đồng thời đảm bảo các loại tài sản
của Cơng ty được kiểm sốt và xử dụng hợp lý.
21.2.3. Thiết lập cơ cấu và chính sách tài chính an toàn. Đảm bảo cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty vận hành hiệu quả.
21.2.4. Được ủy quyền xem xét ký hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, hoặc duyệt
chi theo ủy quyền của giám đốc Công ty; giải quyết và xử lý các vấn đề tài chính

thơng thường của Cơng ty.
21.3. Trách nhiệm của các phó Giám đốc:
- Tuỳ theo chức năng điều hành cụ thể, các phó Giám đốc đều phải có trách
nhiệm quản trị tài chính, bảo đảm việc sử dụng, bảo toàn, phát triển việc sử dụng,
vốn và tài sản của Công ty đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ cơng tác thơng kê, kế tốn
và kiểm tốn của các bộ phận chuyên ngành.
- Thực hiện ký kết hợp đồng hoặc duyệt chi theo ủy quyền của Chủ tịch Công ty
- Duyệt chi mức dưới 2.000.000 đồng đối với các khoản chi trong kế hoạch đã
được Chủ tịch Công ty phê duyệt và trong lĩnh vực phụ trách.
ĐIỀU 22: TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH NGHIỆP VỤ
22.1. Trách nhiệm của phó Kế tốn trưởng Cơng ty.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế bộ phận.
- Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn.
- Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả các
nghiệp vụ quản trị Kế tốn, Tài chính.
- Tổ chức cơng tác thống kê - kế tốn của Cơng ty.
- Kiểm tra việc quản trị tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc.
22.2. Trách nhiệm của tổ Kiểm toán nội bộ ( Nếu có) :
- Trực thuộc Ban Giám Đốc điều hành Công ty và thực hiện việc kiểm toán
nội bộ theo quy chế kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm về số liệu và ký xác nhận kết luận kiểm toán của các báo cáo
kiểm toán nội bộ..
Điều 23. TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC NƠNG TRƯỜNG, XÍ NGHIỆP ĐƠN VỊ
KINH DOANH TRỰC THUỘC
23.1 Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc sử dụng vốn và tài sản được Công ty giao
phục vụ kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được Giám
đốc Công ty thông qua, bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và thực
hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định.
23.2 Quản trị thực hiện và kiểm tra việc chi phí trên cơ sở tuân thủ các dự tốn,

định mức được duyệt. Đồng thời có kế hoạch cũng như tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại doanh thu và hiệu quả cao nhất cho đơn vị.


23.3 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng quy định và chịu trách nhiệm cuối
cùng về số liệu báo cáo.
23.4 Chịu trách nhiệm lập quy chế tài chính đơn vị trên cơ sở quy chế tài chính
Cơng ty .
Điều 24: TRÁCH NHIỆM PHÁT HIỆN VI PHẠM
Tất cả các cấp quản trị Cơng ty có trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt việc quản
trị tài chính theo phần hành của mình đồng thời phải báo cáo ngay cho cấp trên khi
phát hiện có các vi phạm quy chế quản trị tài chinh của Công ty. Mọi thiệt hại do
chậm trễ báo cáo sẽ bị quy trách nhiệm liên đới.
CHƯƠNG VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25:
- Bản quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày được ban hành. Các quy định
trước đây trái với các điều khoản của Quy chế này đều bãi bỏ.
- Các cấp quản trị là Trưởng phịng ban, giám đốc Nơng trường, Xí nghiệp các
Đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Cơng ty, có trách nhiệm phổ biến Quy chế Tài
chính này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phụ thuộc và các bộ
phận chuyên trách chuyên môn cần phản ánh kịp thời về Công ty để nghiên cứu bổ
sung hoặc sửa đổi cho phù hợp.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY


PHẦN II
MỘT SỐ QUY ĐINH KHÁC
A. QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU.
I. Quy định chung

- Tất cả các khoản chi tiêu đều phải có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ

theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng quy định như : tên, địa chỉ,
mã số thuế, chữ ký, dấu (nếu có) của cả người bán và người mua.
- Việc thực hiện thu chi, tạm ứng thanh quyết toán thực hiện theo đúng quy định
và hướng dẫn của Công ty (Phần B Quy định về chi tiết thủ tục thanh toán)
- Các khoản tạm ứng chi phí thường xun, phải thực hiện hồn ứng trong vòng
01 tháng kể từ ngày nhận ứng, trừ trường hợp đặc biệt được chủ tịch Cơng ty phê
duyệt thì chỉ được phép kéo dài tối đa 02 tháng trường hợp khác do chủ tịch Công
ty xem xét. Các khoản tạm ứng chi phí theo vụ việc, phải thực hiện hồn ứng trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận ứng và trước khi nhận các khoản tạm ứng mới. Quá
thời hạn quy định, Công ty sẽ xem xét và xử lý trừ trực tiếp vào thu nhập của
người nhận tạm ứng.
II. Định mức một số khoản chi phí.
1. Chi phí giao dịch tiếp khách
- Là những khoản chi cần thiết cho triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty
hoặc gián tiếp gắn với công việc kinh doanh của Công ty. Về nguyên tắc các khoản
chi này phải được Chủ tịch Công ty phê duyệt trước.
- Hàng tháng hoặc hàng quý các Phịng ban phải có kế hoạch trình Chủ tịch
Cơng ty phê duyệt hạn mức và thực hiện tạm ứng tiền trước khi chi phí. (Trường
hợp phát sinh chi tiếp khách đột xuất phải được Chủ tịch Công ty chấp thuận khi
thanh tốn.)
- Nếu trong tháng có phát sinh chi phí tiếp khách, việc thanh tốn phải thực hiện
hàng tháng, khơng để tình trạng ngày ghi trên hố đơn và ngày làm thủ tục thanh
toán quá xa nhau, gây ảnh hưởng đến việc phản ánh chi phí trong kỳ báo cáo.
2. Chi phí cơng tác
Quy định chung về cơng tác phí:



- Việc đi cơng tác phải có giấy cử đi cơng tác do Chủ tịch Cơng ty phê duyệt,
trong đó nêu rõ lý do cử đi công tác.
- Thời gian công tác là số ngày công tác thực tế của cán bộ, nhân viên (kể cả ngày
lễ, chủ nhật), nhưng không vượt quá 90 ngày cho một đợt công tác.
- Việc thanh tốn tiền cơng tác phí của cán bộ công nhân viên trong công ty được
thực hiện theo như tinh thần của Thông tư 23/2007/TT- BTC ngày 21 tháng 03
năm 2007 về Quy định chế độ cơng tác phí cho các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên cả nước Việt Nam.
- Tiền cơng tác phí chỉ được thanh tốn khi có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
(hóa đơn, vé tàu xe…) và được phụ trách bộ phận ký xác nhận và chuyển kế toán
thanh toán kiểm tra tính hợp lệ ký nháy trước khi trình kế toán trưởng, Chủ tịch
Cơng ty phê dụt.
a- Cơng tác phí trong nước:
- Cán bộ nhân viên Công ty khi đi công tác trong lãnh thổ Việt Nam nhưng quãng
đường từ nơi đi đến nơi đến dưới 40 km nếu tự túc phương tiện thì được hưởng
cơng tác phí 40.000 đờng. Nếu đi công tác mà quãng đường từ nơi đi đến nơi đến
từ 40 km trở lên mà về trong ngày thì được thanh tốn tiền cơng tác phí là 80.000
đồng. Đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới thì được thanh
tốn tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường tại địa
phương cơng tác. Nếu ở lại qua đêm thì cơng tác phí được tính như sau:
Tiền tàu, xe: được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe,
cước qua phà, đị ngang cho bản thân người đi cơng tác, phí sử dụng đường bộ
và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi cơng tác (nếu có). Nếu đi
cơng tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé
máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay
và ngược lại (nếu có). Các khoản thanh tốn theo thực tế và chứng từ hợp lệ
(thanh toán một lần cho chuyến đi cơng tác).

Tiền th phịng nghỉ tại nơi đến cơng tác và phụ cấp cơng tác
phí: Người đi cơng tác được thanh tốn tiền th phịng nghỉ tại nơi đến cơng

tác và phụ cấp cơng tác phí theo định mức quy định sau đây:


Đối tượng

Phụ cấp cơng tác
phí/ngày/người

Chi phí phịng
nghỉ/ngày/người

Chủ tich, Trưởng BKS,
GĐ.Kế toán trưởng Cơng ty

90.000đ

Tối đa không quá
400.000đ

Thành viên BKS, giám đốc
Nông trường, Xí nghiệp

70.000đ

Tối đa khơng q
350.000đ

Kế tốn trưởng NT , xí
nghiệp,Trưởng các phòng
ban Cơng ty.


50.000đ

Tối đa không quá
300.000đ


Các đối tượng khác

30.000đ

Tối đa khơng q
200.000đ

b- Cơng tác phí nước ngồi:
-

Cán bộ nhân viên Cơng ty đi cơng tác ngồi lãnh thổ Việt Nam do Cơng ty đài
thọ tồn bộ chi phí sẽ được thanh tốn các khoản chi phí sau đây:



Tiền th phịng nghỉ tại nơi đến cơng tác và phụ cấp cơng tác
phí theo định mức quy định sau đây:
Đối tượng

Phụ cấp cơng
tác
phí/ngày/người


Chi phí phịng
nghỉ/ngày/người

Chủ tịch, Trưởng BKS,Kế
toán trưởng Cơng ty

20USD

Phịng hạng đặc biệt

Thành viên BKS, giám đớc
Nơng trường, Xí nghiệp

20USD

Phịng hạng sang

Kế tốn trưởng NT , xí
nghiệp,Trưởng các phòng
ban Cơng ty

20USD

Phịng hạng thường

Các đối tượng khác

15USD

Phịng hạng trung bình


-

Thanh tốn tiền phương tiện đi lại bao gồm tiền vé máy bay, vé tàu, xe từ Việt
Nam đến nước công tác và ngược lại theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.

-

Thanh tốn tiền lệ phí sân bay, visa và cước hành lý, tài liệu mang theo phục vụ
cho đợt công tác theo thực tế ghi trên chứng từ thu/hoá đơn thu tiền hợp pháp,
hợp lệ.

- Thanh toán lệ phí hội nghị, hội thảo: Căn cứ trên thư mời, hoặc thông báo của
cơ quan tổ chức hội nghị, cán bộ được thanh toán thực chi theo chứng từ hợp lệ.
- Tiền bảo hiểm: Căn cứ yêu cầu bắt buộc của nước mà cán bộ, nhân viên được
cử đến cơng tác, Cơng ty sẽ thanh tốn khoản chi mua bảo hiểm chăm sóc sức
khoẻ cho cán bộ, nhân viên trong thời gian công tác với phạm vi bảo hiểm cơ bản
bao gồm: chi y tế phát sinh trong quá trình điều trị do hậu quả của ốm đau, bệnh
tật (loại trừ các bệnh có sẵn) hay tai nạn bất ngờ; chi phí vận chuyển cấp cứu tại
nước đang cơng tác; chi phí hồi hương cán bộ, nhân viên trong trường hợp ốm
đau, tai nạn khẩn cấp; chi phí vận chuyển hồi hương thi hài trong trường hợp cán
bộ, nhân viên khơng may bị tử vong.
c- Chi phí đi lại công tác:
- Đối với từng vụ việc cụ thể việc giao dịch với bên ngồi khi khơng thể khắc phục
việc đi lại bằng xe gắn máy hoặc trong trường hợp khơng bố trí được xe ơtơ của


Công ty. Người giao dịch hay đi làm việc sẽ đề xuất với Chủ tịch Công ty và được
chủ tịch Cơng ty chấp thuận thì sẽ được th Taxi phục vụ cho cơng việc của mình.
- Trường hợp sử dụng vượt q hạn mức hoặc sai mục đích thì người sử dụng

phải có giải trình hợp lý được chấp nhận. Nếu khơng có giải trình hoặc giải trình
khơng hợp lý và khơng được chấp nhận, phần chi phí sử dụng taxi phụ trội sẽ
được trừ vào thu nhập tháng của cá nhân sử dụng hoặc Phụ trách phịng.
3.Chi phí hội nghị, hội thảo, chi photo tài liệu
a) Chi cho cán bộ Công ty làm phiên dịch cho các cuộc hội thảo, hội nghị
Mức chi sẽ căn cứ trên mức giá th ngồi, trường hợp th ngồi thì theo hợp
đồng thỏa thuận và phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ.
b) Thuê dịch tài liệu
- Tài liệu nghiên cứu triển khai nghiệp vụ mới, tài liệu hội nghị, hội thảo…
- Từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: Mức chi 100.000 đồng/350 từ hoặc sẽ căn
cứ trên mức giá thuê dịch bên ngoài.
- Từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: Mức chi 140.000 đồng/350 từ hoặc sẽ căn
cứ trên mức giá thuê dịch bên ngoài.
- Đối với những tài liệu dịch phục vụ cho cơng việc chun mơn hàng ngày của
các Phịng thì khơng được thanh tốn.
c) Chi cho các đại biểu tham dự hội nghị , đại hội, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ.
- Đối với các cuộc hội nghị, hội thảo có tính chất quan trọng, thành phần do Chủ
tịch Cơng ty triệu tập theo đề nghị của các Phịng ban chức năng: Mức chi tối đa
không quá 200.000 đồng/người/ngày.
- Các cuộc họp đặc biệt cần có mức chi vượt quy định, các Phòng lập phương án
đề xuất Chủ tịch Công ty xem xét phê duyệt nhưng mức chi tối đa cũng không
vượt quá 200.000 đồng/người/ngày.
- Các cuộc họp thông thường trong nội bộ phịng ban – quy mơ nhỏ không được
áp dụng mức chi cho thành viên tham dự.
- Các cuộc họp riêng của Chủ tịch Công ty Giám đốc Nơng trường, Xí Nghiệp các
thành phần chủ chốt sẽ được chi theo yêu cầu của Chủ tịch Công ty.
- Các cuộc họp giữa cán bộ nhân viên Công ty và Chủ tịch Công ty sẽ được Chủ
tịch Công ty duyệt chi khi thấy cần thiết. Mức chi không vượt qúa 150.000
đồng/người
- Mức chi cho việc đào tạo, tập huấn phải có tờ trình của các bộ phận gửi lên

được Chủ tịch Công ty phê duyệt tuỳ theo từng chương trình đào tạo, tập huấn.


Ngoài phần chi Công tác như thường lệ còn được Chi phí bồi dưỡng cho từng cá
nhân được phê duyệt cử đi đào tạo, tập huấn không vượt quá 50.000
đồng/người/ngày (áp dụng trong địa bàn Đăk Nông), 150.000 đồng/người/ngày (áp
dụng cho các địa điểm trong nước khác). Với trường hợp cho cá nhân đi tập huấn,
đào tạo ở nước ngoài sẽ được xem xét và phê duyệt theo từng trường hợp cụ thể.
d) Chi sao chụp tài liệu, in ấn tài liệu
- Tài liệu thuê bên ngoài sao chụp chỉ được thanh toán theo sự phê duyệt trực
tiếp của Chủ tịch Công ty .
4. Chi mua tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu nghiệp vụ
Phải được chủ tịch Cơng ty phê duyệt trên cơ sở đề xuất trình duyệt của các
Phịng và thanh tốn theo chứng từ thực tế phát sinh.
- Các ấn phẩm, tạp chí phục vụ cho nghiệp vụ đầu tư, phân tích, tài chính kế
tốn, thuế và kinh doanh phải được trình Chủ tịch Cơng ty phê duyệt trước khi
thực hiện. Các chi phí phát sinh sẽ được thanh toán nếu được sự chấp thuận của
Chủ tịch Công ty và bắt buộc phải thực hiện đầy đủ theo điều kiện thanh tốn của
quy trình này.
5. Chi phí điện thoại
a). Điện thoại cố định
- Tiền cước phí điện thoại hàng tháng sẽ được thanh tốn theo hoá đơn chứng từ
hợp lệ, trên cơ sở đề nghị thanh tốn của Trưởng phịng : Phòng Tài chính kế toán
300.000 ; Phòng Tổ chức hành chính 300.000 cả máy pax; Phòng kinh tế – Kỹ
thuật 250.000 các Nông trường, Xí nghiệp có định mức chi phí chung , với tinh
thần triệt để tiết kiệm, tránh lạm dụng và lãng phí điện thoại cơng.
- Các cuộc gọi đi nước ngồi phải đăng ký vào sổ theo các thông tin như thứ tự
cuộc gọi, ngày gọi, số máy gọi đến và nội dung đàm thoại. Tất cả các cuộc gọi đi
nước ngồi phải được Chủ tịch Cơng ty phê duyệt.
b) Điện thoại di động

* Trang bị máy:
- Điện thoại di động chỉ được trang bị cho Lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt Công
ty, bao gồm Chủ tịch Công ty, Trưởng các phịng ban Cơng ty để chỉ đạo, phối
hợp triển khai hoạt động kinh doanh của Công ty một cách kịp thời nhưng phải
được Chủ tịch Công ty phê duyệt.


- Chi phí mua máy điện thoại di động tối đa là 5.000.000 đồng/máy cho hàng ngũ
lãnh đạo từ cấp giám đốc Nơng trường , xí nghiệp , trưởng ban kiểm sốt, kế tốn
trưởng Cơng ty trở lên, Cấp khác từ 3.000.000 đồng trở xuống.
* Mức phí điện thoại di động:
- Tất cả các đối tượng được Công ty trang bị máy đều được thanh toán cước điện
thoại di động hàng tháng đối với chủ tịch Công ty , Trưởng BKS, Kế toán trưởng
Công ty thanh toán theo thực tế, đới với Thành viên BKS, các Phó GĐ, giám đớc
Nơng trường, Xí nghiệp thanh toán tối đa không quá 800.000 đờng,đới với Trưởng
phòng ban, Kế tốn trưởng NT , xí nghiệp không quá 500.000 đồng. Các đối tượng
không thuộc diện được trang bị máy (Phó trưởng phịng Cơng ty và các đối tượng
khác…) nếu tự trang bị máy có thể được xem xét thanh toán cước điện thoại
(thường xuyên hoặc có thời hạn) khi chủ tịch Cơng ty xét thấy thực sự có nhu cầu
để phục vụ hoạt động kinh doanh nhưng khơng quá 300.000 đờng.
* Mức cước phí điện thoại được quy định như sau:
Với các đối tượng sử dụng hồ mạng sẽ được thanh tốn theo thực tế sử dụng căn
cứ vào Hóa đơn thu cước phí của Bưu điện, nhưng không được vượt quá hạn mức
qui định trên nguyên tắc sử dụng tiết kiệm - Hạn mức cụ thể:
Thành viên BKS, giám đốc Nông trường, Xí nghiệp: Mức chi
là 500.000 đồng/tháng.

Trưởng phòng ban, Kế toán trưởng NT , xí nghiệp : Mức chi là
350.000 đồng/tháng.


Phó Trưởng các phịng ban khác cơng ty : Mức chi là 300.000
đồng/tháng.

Các đối tượng khác không được duyệt mức chi này.


Tất cả các máy đăng ký sử dụng SIMCARD: Mức chi cố định là 100.000
đồng/tháng.
Tất cả các đối tượng được thanh toán tiền điện thoại đều phải có hóa đơn thu cước
phí của Bưu điện, hoặc chi theo lương hàng tháng.
6. Qui định mua văn phòng phẩm, CCLĐ dùng trong quản lý
- Việc mua và cấp văn phòng phẩm, CCLĐ (mua lẻ dùng ngay): Hàng tháng, trên
cơ sở đề nghị của các Phịng trong Cơng ty, Phịng Tổ chức - Hành chính có trách
nhiệm tập hợp chung, thống nhất ý kiến và xác nhận với Phịng Kế tốn và lập tờ
trình để trình Chủ tịch Cơng ty phê duyệt.
- Phịng Tổ chức - Hành chính mua văn phịng phẩm và làm thủ tục cấp phát văn
phòng phẩm cho các phòng nhận theo đề nghị đã được duyệt.
- Phòng Tổ chức - Hành chính hồn tất thủ tục chứng từ để thanh tốn.


×