Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG (Kỳ 3) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.53 KB, 5 trang )

CÁC TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG
(Kỳ 3)
2.1.4. Các khối u lành tính cổ tử cung:
- Polype cổ tử cung: thường nhỏ, có cuống, phần lớn xuất phát từ ống
cổ tử cung, đôi khi cũng xuất phát từ cổ ngoài, màu hồng đỏ, có thể là đơn độc
hoặc nhiều polype nhỏ kết hợp thành polype chùm.
- Papilloma: là do tình trạng thoái hóa dị sản của biểu mô
lát, gồm 1 đám sùi chính giữa có các mạch máu nhỏ, chạm vào dễ chảy
máu.
Chẩn đoán dựa vào tế bào (koilocyte) và sinh thiết
Điều trị: đốt điện, laser
- U xơ CTC, hiếm gặp
2.2. Các tổn thương nghi ngờ.
- Tổn thương nghi ngờ : những hình ảnh tái tạo không bình
thường của lộ tuyến cổ tử cung vì tiên lượng quá trình tiến triển của
chúng chưa biết trước được (có thể khỏi, tồn tại vĩnh viễn hoặc thành ác
tính)
- Nguồn gốc phát sinh các tổn thương nghi ngờ là xuất phát
từ các tái tạo bất thường của lộ tuyến do dị sản (metaplasia) tế bào dự
trữ ở ngay vùng chuyển tiếp giữa biểu mô lát và biểu mô trụ để thành
biểu mô lát tầng. Nếu quá trình dị sản này gặp những điều kiện không
thuận lơị như: sang chấn, viêm nhiễm, thay đổi pH âm đạo hoặc vai trò
của nội tiết thì biểu mô lát được tái tạo có thể tiến triển thành tổn
thương nghi ngờ
Tất cả các tổn thương nghi ngờ cổ tử cung đều có nguồn gốc từ tái
tạo bất thường của lộ tuyến, để lại các di chứng không bình thường. Đó là những
tổn thương không có triệu chứng điển hình trên lâm sàng ngoài triệu chứng ra khí
hư, nhưng hình ảnh trên soi cổ tử cung lại hoàn toàn khác nhau
2.2.1. Các tổn thương nghi ngờ qua soi cổ tử cung.
· Các tổn thương sừng hoá là những tổn thương trong đó
biểu mô lát bị thay đổi sừng hoá dày lên, có màu trắng ngà, không bắt


màu lugol, bôi axit axetíc càng nổi rõ
. Vết trắng ẩn: không nhìn thấy khi nhìn bằng mắt thường,
bôi axit axetic bờ rõ lên, lugol (-)
. Vết trắng thực sự: nhìn thấy bằng mắt thường, bôi axit axetic
càng nổi rõ, L(-)
. Vết lát đá: là vết trắng trong đó nhìn rõ các thân mạch máu
chạy ngang dọc
. Vết chấm đáy: vết trắng trong đó các mạch máu chạy sâu
xuống lớp đệm
. Vết chấm đáy: vết trắng bao quanh miệng tuyến
. Giọt trắng: vết trắng phủ lên một nang tuyến bị bịt ở dưới
. Hình khảm (Mosaique) các tận cùng mao mạch bao xung
quanh các khối (mảng) trắng ẩn hình đa giác hay tròn tạo nên hình giống như lợp
ngói hình khảm. Hình khảm có thể được hình thành do sự hợp nhất của các mạch
máu chấm đáy hay từ các mạch máu bao xung quanh lỗ tuyến cổ tử cung.
i Các tổn thương huỷ hoại:
Là những tổn thương trong đó biểu mô lát bị phá huỷ, bôi axit axetíc
thường gây chảy máu, bôi Lugol không bắt màu.
Bao gồm
. Vùng trợt: mất một vài lớp bề mặt biểu mô
. Vùng loét: mất toàn bộ biểu mô trơ đến lớp đệm
. Nụ sùi: là tổ chức phát triển trên một diện loét , màu đỏ thãm,
mỗi nụ sùi có một mạch máu, nụ sùi dễ nát, dễ nhiễm khuản, và hoại tử gây chảy
máu
. Vùng đỏ không điển hình
. Các mạch máu bất thường: mạch máu quăn quoeo, xoắn ốc,
hình mở nút chai, đầu đinh ghim .
i Các tổn thương phối hợp: thường nặng hơn
2.2.2.Các tổn thương nghi ngờ CTC về mặt tế bào học và tổ chức
học

Là những bất thường về tế bào học, về cấu trúc của biểu mô lát, được sinh
ra từ nơi tiếp giáp giữa biểu mô lát và biểu mô trụ
2.2.2.1. Về tế bào học.
Chẩn đoán tế bào học trong phụ khoa là xét nghiệm đã và đang được
sử dụng rộng rãi trong vài chục năm gần đây. Nguyên lý của phương pháp chẩn
đoán tế bào học trong phụ khoa là dựa vào tính chất các tế bào của niêm mạc âm
đạo và cổ tử cung bong một cách liên tục, đặc biệt là khối u ác tính các tế bào
bong càng sớm và bong dễ dàng.
Lấy bệnh phẩm làm phiến đồ AĐ - CTC đúng, đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán
chính xác

×