QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐẢM BẢO
AN TOÀN THÔNG TIN CHO ỨNG
DỤNG WEB
Nội dung chính
•
I. Giới thiệu chung về Web
•
II. Quy trình kiểm tra đảm bảo ATTT cho ứng dụng
web
•
III. Các công cụ sử dụng để khai thác và bảo vệ ứng
dụng web
I. Giới thiệu chung về Web
•
1. Khái niệm web
▫
World Wide Web (www),
gọi tắt là web, là một
không gian thông tin toàn
cầu mà mọi người có thể
truy nhập (gửi và nhận
thông tin) qua các máy
tính nối với mạng Internet.
▫
Web là 1 dịch vụ trên
mạng Internet
I. Giới thiệu chung về Web
•
2. Mô hình hoạt động của Web
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
▫
3.1 Trình duyệt web
Trình duyệt web (web browser) là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử
dụng xem và tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và
các thông tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn
cầu hoặc mạng nội bộ.
Trình duyệt web cho phép người sử dụng truy cập các thông tin trên các trang
web một cách nhanh chóng và dễ dàng, nó đọc định dạng HTML, CSS, XML,
… để hiển thị, do vậy một trang web có thể hiển thị khác nhau trên các trình
duyệt khác nhau.
Một số trình duyệt web hiện nay bao gồm Internet Explorer, Mozilla Firefox,
Safari, Google Chrome, Opera,…
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
▫
3.2 Địa chỉ URL (Uniform Resource Locator)
Địa chỉ URL được dùng để tham chiếu tới tài nguyên trên Internet.
Một URL gồm các thành phần sau:
Giao thức (ví dụ: http, ftp) nhưng cũng có thể là một cái tên khác (ví dụ: news, mailto).
Tên miền
Cổng (ví dụ: 80, 8080)
Đường dẫn tuyệt đối chỉ đến tên file (ví dụ: thumuc/trang/…).
:80/Trang/default.aspx
\____/ \_____________/ \_/ \______________/
| | | |
| Tên miền | Đường dẫn tuyệt đối
Giao thức Cổng
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
3.3 Giao thức http và https:
HTTP (Hypertext Transfer Protocol) là giao thức thuộc lớp ứng
dụng trong mô hình tham chiếu OSI.
Hoạt động thông thường ở port 80 và là giao thức hướng kết nối.
HTTPS = HTTP + SSL/TLS
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
3.3 Giao thức http và https:
GET: Phương thức lấy một đối tượng hoặc tài nguyên nào đó trên Server.
POST: Phương thức mà Client sử dụng để gửi thông tin đến các Server.
PUT: Phương thức dùng để Client upload dữ liệu lên Server.
DELETE: Phương thức giúp Client xoá các đối tượng, tài nguyên từ các
Server.
HEAD: Phương thức xác minh rằng một đối tượng có tồn tại hay không.
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
▫
3.4 Web Server – Máy chủ Web
▫
Web Server là máy chủ cài đặt các
chương trình phục vụ các ứng dụng
web. Web Server có khả năng tiếp
nhận yêu cầu từ các trình duyệt web
và gửi phản hồi đến máy khách
những trang web thông qua môi
trường mạng Internet qua giao thức
HTTP hoặc các giao thức khác
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
▫
3.5 Web Application - Ứng dụng web
Web Application là nơi các kịch bản hay mã nguồn phát triển ra ứng
dụng web được thực thi. Lớp này sẽ biên dịch các mã nguồn tương
ứng và thực hiện các truy vấn đến cơ sở dữ liệu dựa vào mã nguồn
ứng dụng.
Trong giai đoạn khởi đầu của website, có rất nhiều ngôn ngữ lập trình
được sử dụng như: JSP, ASP, PHP, ASP.NET, Nhưng hiện tại có hai
ngôn ngữ được dùng phổ biến là PHP và ASP.NET.
I. Giới thiệu chung về Web
•
3. Các thành phần của mô hình
▫
3.6 Database Server – Máy chủ cơ sở dữ liệu
Database Server (cơ sở dữ liệu) là máy chủ lưu trữ tất cả các dữ liệu
liên quan đến website. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng máy tính,
tại các thiết bị đầu cuối, về nguyên tắc có quyền truy nhập khai thác
toàn bộ hay một phần dữ liệu theo quyền hạn hay tương tác mà
không phụ thuộc vào vị trí địa lý.
Một số hệ cơ sở dữ liệu được sử dụng hiện nay như: MS SQL Server,
Oracle, MySQL, Postgres
II. Quy trình kiểm tra đảm bảo ATTT cho ứng dụng web
1. Kiểm tra quản lý cấu hình
2. Kiểm tra xác thực tài khoản
3. Kiểm tra quản lý phiên làm việc
4. Kiểm tra phân quyền tài khoản
5. Kiểm tra xác duyệt thông tin
6. Kiểm tra khả năng tấn công từ chối dịch vụ
1. Kiểm tra quản lý cấu hình
1.1. Kiểm tra mã hóa SSL/TLS
•
Kiểm tra xem hệ thống hiện tại hỗ trợ những thuật toán mã hóa nào, độ
mạnh của những khóa được sử dụng (trong thuật toán) trên SSL/TLS đã
đủ mạnh hay chưa. Ngoài ra phần này cũng kiểm tra tính hợp lệ của các
chứng chỉ SSL/TLS đang được sử dụng trong hệ thống hiện tại.
1.2. Kiểm tra DB Listener
•
Kiểm tra tính năng cho phép kết nối từ xa đến CSDL có được cho phép
hay không. Nếu cho phép kiểm tra xem nó có thiết lập chế độ xác thực hay
không, các mật khẩu mặc định đã được thay đổi chưa …
1. Kiểm tra quản lý cấu hình
1.3.Kiểm tra về quản lý cấu hình hạ tầng
•
Xem xét các yếu tố hạ tầng cấu hình lên ứng dụng mà có thể kiểm tra được đã đảm bảo
đủ bảo mật hay chưa. Kiểm tra với những lỗi (trong hạ tầng) đã được tung ra. Xem xét
các giao diện quản trị có thể, và kiểm tra xem chúng có thể truy xất từ internet hay
không, xem xét và thay đổi những người dùng mặc định và mật khẩu mặc định.
1.4.Kiểm tra về quản lý cấu hình ứng dụng
•
Kiểm tra với những trường hợp ví dụ của ứng dụng, những file hay thư mục thường có
trên ứng dụng xem có để lộ thông tin gì không. Xem xét và tập hợp đủ những ghi chú
chưa được xóa hết để thu thập thêm thông tin. Ngoài ra, nếu có thêm quyền sâu hơn có
thể kiểm tra thêm các tính năng khác như: Cấu hình chung của hệ thống đã ổn chưa,
những log ghi lại được đặt ở đâu, gồm những thông tin gì…
1. Kiểm tra quản lý cấu hình
1.5.Kiểm tra về xử lý kiểu file
•
Xem xét với các loại file có phần mở rộng khác nhau. Từ những phần mở rộng của các file và cách
xử lý đó có thể suy luận để biết ứng dụng hỗ trợ những công nghệ gì.
1.6.Kiểm tra những file cũ, sao lưu, không có tham chiếu
•
Kiểm tra xem trên ứng dụng có để lộ ra thông tin gì từ việc nâng cấp lên các phiên bản mới (mà
vẫn còn để lại những file của phiên bản cũ, hay bị tự động đổi tên), rồi những thông tin để lộ trong
những phần dự phòng mà có thể truy xuất được. Những file mà vốn không tham chiếu đến từ ứng
dụng nhưng bị dự đoán được tên cũng có thể tạo ra những lỗi trong bảo mật của toàn bộ ứng dụng.
1. Kiểm tra quản lý cấu hình
1.7. Kiểm tra các giao diện hạ tầng và quản trị ứng dụng (nếu có)
•
Xem xét các giao diện quản trị trong hệ thống để tìm ra xem có thể truy
xuất vào đấy mà không cần xác thực hay xác thực mặc định không.
1.8. Kiểm tra các phương thức HHTP và XST
•
Có nhiều phương thức HTTP cho phép người dùng thực hiện nhiều thao
tác đặc biệt (chỉnh sửa, xóa, dò vết…) trên phía ứng dụng. Phần này kiểm
tra xem những phương thức không cần thiết đó đã bị chặn hay chưa.
2. Kiểm tra xác thực tài khoản
2.1. Kiểm tra quyền ủy nhiệm qua các kênh mã hóa
•
Kiểm tra xem ứng dụng có hỗ trợ những giao thức nào: http, https. Thông thường quan tâm đến khả
năng hỗ trợ https của ứng dụng.
2.2. Kiểm tra liệt kê user
•
Sử dụng những thông báo khác nhau trong ứng dụng để có thể tập hợp được danh sách các tài
khoản trong ứng dụng, thường quan tâm đến những tài khoản quản trị hơn. Mục đích cuối cùng là
lập ra được danh sách những tài khoản của ứng dụng.
2.3. Kiểm tra tài khoản khách hoặc mặc định
•
Kiểm tra mật khẩu mặc định, hay cặp (tài khoản, mật khẩu) mặc định trong hệ thống có được sử
dụng hay không. Kiểm tra xem mật khẩu có dễ đoán hay không, những thông tin về mật khẩu có
thể dự đoán được từ những thông tin liên quan khác không.
2. Kiểm tra xác thực tài khoản
2.4. Kiểm tra bruteforce
•
Kiểm tra khả năng chống đỡ của hệ thống với kiểu tấn công dò toàn bộ (bruteforce) cả với kiểu
dò theo từ điển, và dò theo luật, dò tất cả các trường hợp có thể.
2.5. Kiểm tra khả năng vượt qua các lược đồ xác thực
•
Kiểm tra khả năng có thể truy xuất vào những phần nào của ứng dụng mà không cần xác thực.
Thông thường đó sẽ là những đường dẫn ẩn mà người dùng bình thường không được tham chiếu
đến.
2.6. Kiểm tra lỗi nhớ hoặc đặt lại mật khẩu
•
Kiểm tra xem ứng dụng có cho phép trình duyệt ghi nhớ mật khẩu khi đăng nhập vào hệ thống
hay không. Chức năng đổi mật khẩu cũng được kiểm tra xem việc đổi mật khẩu đã đủ xác đáng
hay chưa, các câu hỏi bảo mật của quản trị viên có để lộ câu trả lời hay không, mật khẩu mới sinh
ra có thể dự đoán được hay không.
2. Kiểm tra xác thực tài khoản
2.7. Kiểm tra thoát hoặc duyệt quản lý bộ đệm
•
Kiểm tra chức năng đăng xuất có hoạt động đúng đắn hay không, các thông tin nhạy cảm ở phần
đệm có được làm sạch khi người dùng thoát khỏi ứng dụng hay không.
2.8. Kiểm tra trả lời tự động (CAPTCHA)
•
Đánh giá hệ thống CAPTCHA của ứng dụng hiện tại xem có thể bẻ khóa được nó hay không.
2.9. Kiểm tra xác thực đa yếu tố
•
Với hệ thống sử dụng đa xác thực, xem xét hệ thống có hoạt động đúng như thiết kế hay không.
Phân tích những ưu và nhược điểm của các loại hệ thống đa xác thực khác nhau.
2.10. Kiểm tra các điều kiện tương tự
•
Kiểm tra trong những tiến trình xảy ra đồng thời cùng can thiệp vào một tài nguyên (thường là
biến nào đó) thường có gây ra hiện tượng sai lệch nào không.
3. Kiểm tra quản lý phiên làm việc
3.1. Kiểm tra lược đồ quản lý phiên
•
Kiểm tra khả năng từ việc phân tích những session (đã có) có thể dự đoán
được những session tiếp theo. Hay từ những session thu được có thể phân
tích ra những giá trị như: tên tài khoản, mật khẩu,… ở trong đó hay không.
3.2. Kiểm tra thuộc tính Cookies
•
Các thuộc tính của cookies như: HTTP Only, Secure, cần phải được triểm
tra để đảm bảo những thông tin nhạy cảm luôn được truyền trong những
đường đã mã hóa.
3.3. Kiểm tra khả năng đặt trước phiên làm việc
•
Kiểm tra xem hệ thống có thể bị tấn công định trước phiên hay không.
3. Kiểm tra quản lý phiên làm việc
3.4. Kiểm tra khẳ năng lộ các biến phiên làm việc
•
Các biến lộ rõ trong session cũng có thể để lộ những dữ liệu nhạy cảm với
người dùng. Phần này sẽ kiểm tra nhằm đảm bảo những giá trị trong các
biến này là không nhạy cảm.
3.5. Kiểm tra các lỗi giả lập yêu cầu liên kết chéo
•
Kiểm tra xem ứng dụng có thể chống lại CSRF hay không.
4. Kiểm tra phân quyền tài khoản
4.1.Kiểm tra khả năng truy cập file, thư mục (Path Traversal)
•
Kiểm tra xem hệ thống có bị lỗi Path Traversal hay không. Lỗi này cho phép truy xuất
đến những file mà đáng ra ta không có có quyền truy xuất đến.
4.2.Kiểm tra khả năng vượt qua các lược đồ phân quyền
•
Kiểm tra lược đồ phân quyền đã hợp lý chưa, có cho phép người sử dụng quyền của
những nhóm khác, hay cấp độ quyền khác hay không. Ví dụ như khả năng truy xuất sau
khi đăng xuất, khả năng truy xuất vào những tài nguyên mà không cần xác thực.
4.3.Kiểm tra khả năng nâng quyền
•
Kiểm tra khả năng thay đổi các tham số để người dùng có thể sử dụng những quyền cao
hơn.
5. Kiểm tra xác duyệt thông tin
5.1. Kiểm tra kiểu tấn công kịch bản không liên trang liên tục
•
Kiểm tra xem website có khả năng chống lại cách tấn công mà kẻ tấn công tìm cách chèn
các đoạn mã kịch bản nguy hiểm tới phía người dùng hay không.
5.2. Kiểm tra kiểu tấn công kịch bản liên trang liên tục
•
Kẻ tấn công tìm cách lưu các đoạn mã nguy hiểm lên máy chủ nhằm tấn công liên tục vào
mọi người dùng khi sử dụng hệ thống, việc kiểm tra này nhằm đánh giá website có khả năng
lọc các đoạn mã nguy hiểm hay không.
5.3. Kiểm tra kiểu tấn công kịch bản thông qua mô hình đối tượng tài liệu
•
Kẻ tấn công tìm cách chèm các đoạn mã vào trang HTML phía người dùng bằng cách sử
dụng mô hình DOM, việc kiểm tra này để đánh giá ứng dụng có khả năng lọc các đoạn mã
nguy hiểm hay không.
5. Kiểm tra xác duyệt thông tin
5.4. Kiểm tra kiểu tấn công chèm câu truy vấn cơ sở dữ liệu (SQL Injection)
•
Kiểm tra xem website có khả năng chống lại kiểu tấn công vào CSDL hay không khi mà kẻ tấn công tìm cách
chèn các câu truy vấ dữ liệu vào các phần điền thông tin phía người dùng nhằm ăn cắp thông tin về dữ liệu.
5.5. Kiểm tra kiểu tấn công chèn XML vào ứng dụng (XML Injection)
•
Kiểm tra Website có bị lỗ hổng hay không khi mà kẻ tấn công tìm cách chèn đoạn XML sai cú pháp thông qua
điền thông tin của ứng dụng để gây lỗi nhằm thu thập thông tin
5.6. Kiểm tra kiểu tấn công chèn các lệnh thực thi phía máy chủ
•
Kiểm tra xem kẻ tấn công có khả năng chèn các câu lệnh thực thi phía máy chủ thông qua điền thông tin của
Website để lấy thông tin về máy chủ hay không
5. Kiểm tra xác duyệt thông tin
5.7. Kiểm tra kiểu tấn công chèn các câu truy vấn theo cú pháp của Xpath
•
Xpath là ngôn ngữ được thiết kế và phát triển để thiết kế và phát triển để thao tác
trên dữ liệu được mô tả với XML, nó được thiết kế giống SQL. Việc kiểm tra
nhằm xác định Website có khả năng bị kẻ tấn công ăn cắp thông tin về CSDL
thông qua việc chèn câu truy vấn Xpath vào điền thông tin của ứng dụng
5.8. Kiểm tra kiểu tấn công vào mail máy chủ (SMTP server)
•
Kiểm tra Website có bị tấn công không khi kẻ tấn công gửi dữ liệu nguy hiểm
thông qua mẫu thư đóng góp ý kiến lên máy chủ
5.9. Kiểm tra kiểu tấn công chèn các đoạn mã thực thi lên máy chủ (Code
Injection)
•
Kiểm tra Website có khả năng chống lại lỗi khi kẻ tấn công chèn các đoạn mã lên
máy chủ thông qua các file đính kèm nhằm thực thì các mục đích phá hoại