Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

đề cương luật kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.13 KB, 31 trang )

Đề cương
LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM
Ths Lê Thị Nguyệt
Học viện CT - HC khu vực III
I, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
1, Khái niệm Luật Kinh tế:
-Có thể còn có nhiều tranh cãi về việc Luật kinh tế có còn là một ngành luật độc lập
hay không; hay nội dung luật kinh tế bao gồm những vấn đề gì? Song họ không còn tranh cãi
về vấn đề: Luật kinh tế là một bộ phận của cơ chế kinh tế. Do vậy, quan niệm về luật kinh tế
phải gắn với cơ chế kinh tế mà nó là một bộ phận. Điều đó đưa lại những quan niệm khác
nhau về luật kinh tế trong cơ chế cũ và cơ chế mới.
- Trong cơ chế thị trường định hướng XHCN: có nhiều sự khác biệt so với quan niệm
luật kinh tế trước đó về quan hệ kinh tế, về chủ thể luật kinh tế, về phương pháp điều chỉnh
của luật kinh tế
-Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về Luật kinh tế như sau:
Luật Kinh tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trìnhì hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế và các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
2, Đối tượng điều chỉnh:
*Nhóm quan hệ XH phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh được hiểu như thế nào ?
Khoản 2 Điều 4 luật doanh nghiệp định nghĩa: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh là một nghề
Như vậy Kinh doanh diễn ra trên thị trường.
Kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
-Chủ thể tham gia quan hệ này là đơn vị kinh tế độc lập với nhau về tài sản và bình đẳng
về địa vị pháp lý. (Chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế).


-Hình thức thể hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
1
-Đây là nhóm quan hệ tài sản
*Nhóm quan hệ quản lý nhà nước về kinh tế: là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý
kinh tế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-Quan hệ này phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế.
-Chủ thể tham gia quan hệ quản lý kinh tế có địa vị pháp lý không bình đẳng với nhau:
Cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế.
-Cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ là các văn bản quản lý.
-Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế rất đa dạng, thể hiện ở các phương diện cơ bản
sau (Đ 114/ 161 Luật doanh nghiệp), gồm 5 nội dung:
Ngoài ra, vai trò quản lý kinh tế của nhà nước còn thể hiện ở việc: nhà nước tạo lập môi
trường chính trị ổn định; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội cho hoạt động kinh tế phát triển; Tạo
môi trường hoà bình, xây dựng quan hệ quốc tế thuận lợi cho sự phát triển kinh tế; Tạo môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ; Xây dựng và nâng
cấp kết cấu hạ tầng kinh tế; Bảo vệ môi trường sinh thái; Dìu dắt, hỗ trợ các thành phần kinh
tế khác phát triển đúng định hướng; Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu
toàn dân; Đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng, tiến bộ xã
hội.
-Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế (Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các
cấp) Điều 162.
3, Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh;
- Phương pháp thỏa thuận;
-Phương pháp định hướng: nhà nước đưa ra tính hợp lý của các quan hệ kinh tế để các
chủ thể có thể nhận thức, lựa chọn và hành động theo khả năng và mục đích của mình.
4, Chủ thể của ngành luật kinh tế
- Nhóm chủ thể kinh doanh.
-Nhóm chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế.

-Nhóm chủ thể có điều kiện.
II, PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
1, Khái niệm chủ thể kinh doanh
- Chủ thể kinh doanh là các cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
2
Với quan niệm trên, chủ thể kinh doanh có đặc điểm:
+ Chủ thể kinh doanh là cá nhân và tổ chức
Cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ chức gồm: tổ chức có tư cách pháp nhân (Điều 84 - Bộ luật Dân sự) và tổ chức
không có tư cách pháp nhân.
+Các chủ thể này phải tiến hành các hành vi kinh doanh
+Phải tuân thủ các quy định của pháp luật khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Phân loại chủ thể kinh doanh:
- Theo tên gọi: gồm 3 nhóm: doanh nghiệp; hợp tác xã và cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình có đăng ký kinh doanh.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường ở nước ta chủ thể kinh doanh gồm nhiều loại hình
kinh doanh; trong đó doanh nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Do vậy, trong
chương này chủ yếu đề cập đến doanh nghiệp.
-Theo tính chất của quan hệ sở hữu: có doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân, công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (Đây là cách phân loại phổ
biến nhất hiện nay).
-Theo quy mô: có doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp lớn
-Theo mục đích: có doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động
công ích.
2, Một số vấn đề chung về doanh nghiệp
*Khái niệm: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. (Khoản 1 - Điều 4 - Luật doanh nghiệp).

* Thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp:
-Thành lập và đăng ký kinh doanh:
+ Điều kiện về chủ thể;
+ Điều kiện về ngành nghề;
+ Hồ sơ, trình tự, thủ tục ĐKKD:
 Hồ sơ tuỳ vào từng loại hình DN: DNTN (Đ 16), Cty Hợp danh (Đ 17), Cty TNHH
(Đ18), Cty CP (Đ 19), DN có vốn đầu tư nước ngoài (Đ 20 & Đ 46 Luật đầu tư).
+ Vấn đề công khai hoá (Đ 28);
+ Vấn đề cung cấp thông tin (Đ 27).
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
3
-Tổ chức lại doanh nghiệp (Khoản 16 - Điều 4): gồm các hình thức:
+ Chia doanh nghiệp (Điều 150); Tách doanh nghiệp (Điều 151). Áp dụng đối với Công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
+Hợp nhất doanh nghiệp (Điều 152); Sáp nhập doanh nghiệp (Điều 153). Aïp dụng đối
với các Công ty cùng loại.
+Chuyển đổi công ty (Điều 154). Công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và
ngược lại.
-Giải thể doanh nghiệp: là chấm dứt hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp, xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
+Các trường hợp giải thể (Khoản 1 - Điều 157);
+Điều kiện giải thể (Khoản 2 - Điều 157): doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo
thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
+Thủ tục giải thể (Điều 158);
+Các trường hợp bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể (Điều 159): gồm 7 vấn đề.
*Cơ cấu tổ, chức quản lý doanh nghiệp: tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp
*Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
-Quyền của doanh nghiệp (Điều 8)
-Nghĩa vụ của doanh nghiệp (Điều 9).
3, Các loại hình doanh nghiệp hiện nay

3.1, Doanh nghiệp nhà nước
Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995, được sửa đổi, bổ sung năm 2003, có hiệu lực từ
ngày 01/7/04; Luật doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
*Khái niệm: doanh nghiệp nhà nước.
- Điều 1, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 định nghĩa: “Doanh nghiệp nhà nước là
tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn”;
-Khoản 22, điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”
Như vậy:
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
4
- Doanh nghiệp nhà nước là một chủ thể kinh doanh, có tư cách pháp nhân; là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ vốn chi phối. (Có quyền kiểm soát quá trình ra quyết định).
- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập dưới nhiều hình thức: Công ty Trách nhiệm
hữu hạn và Công ty Cổ phần
-Những doanh nghiệp nhà nước thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
phải chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty Cổ phần theo quy định của
luật doanh nghiệp 2005. Lộ trình chuyển đổíi hàng năm nhưng chậm nhất trong thời hạn 4
năm, kể từ ngày 1/7/2006.
*Thành lập doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay muốn thành lập doanh nghiệp nhà nước phải tuân theo quy định của luật doanh
nghiệp 2005 (theo mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ phần).
*Cơ cấu tổ chức, quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay, theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: mô hình tổ chức quản lý theo từng loại hình
doanh nghiệp (Công ty Trách nhiệm hữu hạn hay Công ty cổ phần)
*Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước
-Theo quy định chung của luật doanh nghiệp (Điều 8+9) và những quyền và nghĩa vụ
riêng theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.

3.2, Doanh nghiệp tư nhân
*Khái niệm
-Năm 2005 Luật doanh nghiệp ra đời, có hiệu lực từ ngày 1/7/2006:
Khoản 1- Điều 141, định nghĩa: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân có đặc điểm sau:
-Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh chỉ do một cá nhân bỏ vốn thành lập và
làm chủ;
-Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong kinh doanh của doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. (Khoản 2-
Điều141)
-Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân (Khoản 3- Điều 141).
*Thành lập doanh nghiệp tư nhân
- Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
5
+Về chủ thể: Mọi cá nhân có đủ điều kiện đều có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân
theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp quy định tại điều 13 - Luật doanh nghiệp
+Về tài sản: phải có tài sản độc lập với các cá nhân và tổ chức khác.
+Về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (điều 7): không bị pháp luật cấm, nếu ngành nghề
yêu cầu có điều kiện thì phải đáp ứng. (Vấn đề này phải được Chính phủ quy định, các Bộ,
chính quyền địa phương không có quyền).
-Trình tự thành lập và đăng ký kinh doanh
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh (Điều 16), gồm:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu);
Giấy tờ chứng minh nhân thân cá nhân (giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác);
Văn bản xác định vốn pháp định (nếu có );

Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác (nếu có).
+Trình tự đăng ký kinh doanh (Điều 15)
Nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (nếu từ chối phải thông báo bằng
văn bản);
Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ; không được yêu
cầu nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 24).
-Trong vòng 30 ngày doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ
quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên
tiếp về những nội dung quy định tại điều 28 - Luật doanh nghiệp.
*Tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân (Điều 143)
-Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ nên chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định trong việc quản lý doanh nghiệp.
-Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý doanh nghiệp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Nếu thuê giám đốc quản lý doanh
nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh) và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
6
-Chủ doanh nghiệp là đương sự trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên
quan đến doanh nghiệp.
*Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân có những quyền và nghĩa vụ chung như các doanh nghiệp khác
hoạt động theo luật doanh nghiệp quy định tại điều 8 (Quyền); điều 9 (Nghĩa vụ)
*Đối với doanh nghiệp tư nhân chú ý các quyền
-Quyền cho thuê doanh nghiệp (Điều 144)
-Quyền bán doanh nghiệp (Điều 145)

-Quyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp (Điều 156)
Khi thực hiện các quyền trên phải thông báo theo quy định của pháp luật.
3.3, Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH):
A, Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: (Điều 38 - Luật doanh nghiệp)
*Khái niệm: Công ty này có các dấu hiệu sau:
-Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức ; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (TNHH).
Phần vốn góp vào Công ty phải được chuyển quyền sở hữu từ thành viên sang Công ty theo
quy định tại điều 29 Luật doanh nghiệp.
-Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật:
+Mua lại phần vốn góp ( Điều 43)
+Chuyển nhượng phần vốn góp (Điều 44):
+Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác (Điều 45)
-Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
*Thành lập:
-Điều kiện thành lập
+Về chủ thể: cá nhân, tổ chức theo quy định tại điều 13;
+Về tài sản
+Về ngành nghề
-Trình tự, thủ tục thành lập Công ty (Điều 15)
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
7
+Hồ sơ thành lập (Điều 18), gồm:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Dự thảo điều lệ công ty (Điều 22)
Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo (của cá nhân, tổ chức).
Văn bản xác định vốn pháp định (nếu có)
Chứng chỉ hành nghề (nếu có).

+Đăng ký kinh doanh
+Công khai hoá
*Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
-Hội đồng thành viên: gồm tất cả thành viên, đây là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty. (Điều 47)
-Chủ tịch Hội đồng thành viên: do Hội đồng thành viên bầu (có thể kiêm Giám đốc
Công ty); Nếu Điều lệ Công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo
pháp luật của Công ty thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. (Điều 49)
-Tổng giám đốc: do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê (điểm đ, Khoản 2, Điều
47) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Nếu Điều lệ Công
ty không quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. (Điều 55). Người đại
diện theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam.
Tiêu chuẩn, điều kiện làm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc: (Điều 57)
+Có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm quản lý doanh nghiệp
+Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của Công ty (nếu là thành viên); Có trình
độ, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh.
+Đối với Công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
không được là người thân của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
của Công ty mẹ.
-Ban kiểm soát: có 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; dưới 11 thành
viên có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị Công ty (Điều lệ Công ty sẽ
quy định chi tiết).
*Quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH 2 thành viên
Ngoài quyền và nghĩa vụ chung của doanh nghiệp tại Điều 8 và 9, loại Công ty này có
những quyền và nghĩa vụ cụ thể sau:
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
8
-Quyền và nghĩa vụ của thành viên:

+Quyền (Điều 41), gồm 9 nhóm quyền.
+Nghĩa vụ (Điều 42), gồm 5 nhóm.
-Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên (Khoản 2 Điều 47)
- Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên (Khoản 2 Điều 49)
-Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Điều 56.
B, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
*Khái niệm: (Điều 63 - Luật doanh nghiệp) là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá
nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu Công ty). Chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
- Thành viên: là tổ chức hoặc cá nhân.
-Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
-Công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
Công ty trong phạm vi vốn điều lệ.
-Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
*Thành lập, tổ chức lại, giải thể Công ty (như Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên)
*Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
-Đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức (Điều 67)
+Chủ sở hữu bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền (Điều 48) với
nhiệm kỳ 5 năm để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. (Và có quyền thay thế người đại
diện theo uỷ quyền bất cứ lúc nào).
+Nếu chủ sở hữu uỷ quyền cho ít nhất 2 người thì mô hình quản lý của Công ty là: Hội
đồng thành viên (gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc,
Kiểm soát viên; nếu uỷ quyền cho 1 người thì mô hình quản lý Công ty là: chủ tịch Công ty,
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và kiểm soát viên.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu Công ty chỉ định với nhiệm kỳ không quá 5
năm.
Chủ tịch Công ty (Điều 69)
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc: (Điều 70)

Kiểm soát viên (Điều 70).
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
9
-Đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là cá nhân (Điều 74): theo mô
hình:
+Chủ tịch Công ty (là chủ sở hữu Công ty)
+Tổng giám đốc hoặc Giám đốc do Chủ tịch Công ty kiêm hoặc thuê
Người đại diện theo pháp luật của Công ty do Điều lệ quy định (Chủ tịch Công ty hoặc
Giám đốc)
* Quyền và nghĩa vụ của Công ty:
Ngoài quy định tại điều 8 và 9, Công ty có quyền và nghĩa vụ:
-Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (Điều 64 và 65)
-Hạn chế quyền đối với chủ sở hữu (Điều 66): về rút vốn, rút lợi nhuận.
-Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Kiểm soát viên.
3.4, Công ty cổ phần
*Khái niệm: (Điều 77) Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
-Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (cổ phần phổ thông
(buộc phải có); cổ phần ưu đãi (có thể có);
-Thành viên của Công ty Cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức được gọüi là cổ đông
(có tên trong sổ đăng ký cổ đông). Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành
của Công ty Cổ phần.
Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
-Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp:
+Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác (Khoản 3, Điều 81);
+Cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông trong 3 năm đầu chỉ được quyền chuyển

nhượng theo quy định tại Khoản 5 Đ 84.
-Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
-Công ty Cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
*Thành lập, tổ chức lại, giải thể
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
10
-Điều kiện thành lập:
+Về chủ thể: cá nhân, tổ chức (Điều 13);
+Về tài sản:
+Về ngành nghề
-Trình tự đăng ký kinh doanh (Điều 15)
+Hồ sơ đăng ký kinh doanh (Điều 19), gồm:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
Dự thảo điều lệ Công ty (Điều 22)
Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo: cá nhân, tổ chức;
Văn bản xác định vốn pháp định (nếu có)
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc người khác (nếu có).
+Trình tự đăng ký kinh doanh
+Công khai hoá
*Cơ cấu tổ chức quản lý
-Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của Công ty cổ phần. (Điều 96)
-Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (Điều 108).
+Chủ tịch Hội đồng quản trị (Điều 111): do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị bầu theo quy định của điều lệ (phải là thành viên Hội đồng quản trị, nếu Hội đồng quản trị
bầu); Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
-Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Công ty: (Điều 116) Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm 1

thành viên của Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác. Nếu điều lệ Công ty không quy định
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty thì Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc là người đại diện;
-Ban kiểm soát (Điều 121): Ban kiểm soát phải có khi Công ty có 11 cổ đông là cá
nhân trở lên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% số cổ phần của Công ty);
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu, từ 3 đến 5 thành viên; nhiệm kỳ không quá
5 năm (ít nhất 1 thành viên là kế toán hoặ kiểm toán viên); hơn 1/2 thành viên phải thường trú
tại Việt Nam.
*Quyền và nghĩa vụ của Công ty Cổ phần.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
11
Ngoài những quyền và nghĩa vụ chung (Điều 8 & 9), còn có:
-Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông (Điều 79 & 80)
-Quyền của cổ đông ưu đãi (Điều 81 + 82 + 83)
-Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông (Điều 96)
- Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị (Điều 108)
-Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Điều 111)
-Quyền và nhiệm vụ của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (Điều 116)
-Nghĩa vụ của người quản lý Công ty (Điều 119): thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc
- Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát (Điều 123)
-Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát (Điều126)
3.5, Công ty Hợp danh
*Khái niệm: (Điều 130 - Luật doanh nghiệp) Công ty Hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó:
-Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn.
Như vậy có 2 loại Công ty Hợp danh: Công ty có tất cả thành viên là thành viên hợp
danh và Công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

+Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của Công ty;
+Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty;
-Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
-Công ty Hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
*Thành lập công ty Hợp danh
-Điều kiện thành lập Công ty Hợp danh (Điều 13)
-Trình tự đăng ký kinh doanh (Điều 15)
+Hồ sơ đăng ký kinh doanh (Điều 17), gồm:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu);
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
12
Dự thảo điều lệ Công ty;
Danh sách thành viên và giấy tờ kèm theo.
Văn bản xác định vốn pháp định (nếu có);
Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và người khác (nếu có).
+Tình tự đăng ký kinh doanh
+Công khai hoá
*Cơ cấu tổ chức quản lý
Tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao và các thành viên quan hệ mật thiết, nên
việc quản lý Công ty rất ít chịu ràng buộc của pháp luật
-Hội đồng thành viên (Điều 135): gồm tất cả thành viên, Hội đồng thành viên bầu 1
thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, nếu điều lệ không quy định khác.
-Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của Công ty.
-Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong biểu quyết (nếu điều lệ Công ty

khôngg quy định khác) và thỏa thuận phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và
kiểm soát Công ty. (Điều 137).
-Khi xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của công ty: Hội đồng thành viên
phải thông qua quyết định theo nguyên tắc:
+Đối với những vấn đề tại Khoản 3 Điều 135 thì ít nhất phải 3/4 số thành viên hợp danh
chấp thuận;
+Đối với những vấn đề tại Khoản 4 Điều 135 thì phải 2/3 thành viên hợp danh chấp
thuận; những vấn đề tại Khoản 2 Điều 137 thì theo nguyên tắc đa số.
*Quyền và nghĩa vụ
Ngoài những vấn đề chung, còn có những quy định riêng:
-Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh (Điều 134)
-Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh (Điều 133)
-Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn (Điều 40)
3.6, Nhóm công ty
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
13
*Khái niệm: nhóm Công ty là tập hợp các Công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. (Điều 146)
gồm các hình thức sau:
-Công ty mẹ - Công ty con: thuộc một trong các trường hợp sau:
+Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của Công ty
đó.
+Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Công ty đó;
+Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty đó.
-Tập đoàn kinh tế: là nhóm Công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu
chí, tổ chức quản lý và hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
*Thành lập (chung)
*Cơ cấu tổ chức quản lý (chung)
*Quyền và nghĩa vụ (chung) có đề cập thêm về quyền và trách nhiệm của Công ty mẹ

đối với Công ty con (Điều 147)
3.7, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp này được điều tiết chủ yếu bằng Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 29/12/1997 được sửa đổi, bổ sung 30/6/1990;
23/12/1996; 09/6/2000 và Nghị định 24/2000 (31/7/2000) hướng dẫn thi hành Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định 27/2003 (19/3/2003) bổ sung Nghị định 24/2000.
-Hiện nay, loại hình doanh nghiệp này được điều chỉnh bằng Luật doanh nghiệp năm
2005 (Điều 170) và Luật Đầu tư 2006.
Theo Luật đầu tư 2005 (1/7/2006) thì: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, Những doanh nghiệp đã thành lập trước 1/7/2006 được
quyền đăng ký lại và tổ chứ quản lý, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp (thời
gian thực hiện trong vòng 2 năm, kể từ ngày 1/7/2006).
-Nếu không đăng ký lại, thì doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động theo Giấy phép
đầu tư đã cấp và tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển
giao không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
14
hạn hoạt động chỉ được chuyển đổi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
theo quy định của Chính phủ.
-Loại hình tổ chức là Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty Cổ phần.
A, Doanh nghiệp liên doanh:
*Khái niệm: là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với
nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

Đặc điểm:
-Được thành lập trên cơ sở: Hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định ký kết giữa các Chính
phủ Việt Nam và nước ngoài (Điều ước quốc tế) trong trường hợp đặc biệt.
-Luôn luôn có vốn của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Phần vốn
góp của bên hoặc các bên nước ngoài vào doanh nghiệp không bị hạn chế về mức cao nhất,
theo sự thỏa thuận của các bên nhưng không dưới 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên
doanh.
-Được thành lập theo hình thức: Công ty Trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
-Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
-Thời gian hoạt động không quá 50 năm, đặc biệt cũng không quá 70 năm.
*Thành lập doanh nghiệp liên doanh: (Điều 46+48 Luật đầu tư).
- Đăng ký cấp giấy phép đầu tư:
- Thẩm định cấp giấy phép đầu tư:
*Giải thể doanh nghiệp liên doanh:
- Hết thời hạn hoạt động mà không được gia hạn nữa (đương nhiên);
- Gặp các trở ngại khách quan làm cho các bên không thể thực hiện được hợp đồng liên
doanh;
- Một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ ghi trong hợp đồng liên doanh, do đó,
doanh nghiệp không có điều kiện để tiếp tục hoạt động;
- Doanh nghiệp bị thua lỗ tới mức không thể hoạt động được nữa;
- Các trường hợp khác đã ghi trong hợp đồng liên doanh;
*Cơ chế quản lý doanh nghiệp.
- Hôị đồng quản trị (Điêù 11): gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác, do
các bên thỏa thuận cử ra theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp và phải đảm bảo:
+ Liên doanh 2 bên, thì mỗi bên có ít nhất 2 thành viên trong Hôị đồng quản trị;
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
15
+ Liên doanh nhiều bên, thì ít nhất mỗi bên có 1 thành viên trong Hôị đồng quản trị;
(nếu liên doanh nhiều bên mà chỉ có 1 bên Việt Nam hoặc 1 bên nước ngoài thì bên đó phải
có ít nhất 2 thành viên trong Hôị đồng quản trị)

-Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Hôị đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm;
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt
Nam. (Điều 12)
B, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
*Khái niệm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là đơn vị kinh doanh hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, do họ thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc điểm:
-Do cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư 100% vốn
-Cơ sở pháp lý để thành lập doanh nghiệp là sự cho phép của Chính phủ Việt Nam bằng
việc cấp giấy phép đầu tư và điều lệ doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước Việt Nam có
thẩm quyền chuẩn y;
-Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức: Công ty Trách nhiệm hữu hạn; Theo Nghị
định 27/2003 quy định: thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam
được hợp tác với nhau hoặc với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài mới tại Việt Nam.
-Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam.
-Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài;
*Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: tương tự doanh nghiệp liên doanh
-Giải thể doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
+Hết thời hạn ghi trong giấy phép đầu tư mà không có sự gia hạn hoặc không thể gia
hạn được nữa;
+Giải thể trước thời hạn theo các trường hợp ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;
+Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư ra quyết định giải thể trước thời
hạn do doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật hoặc hoạt động không
phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong điều lệ doanh nghiệp.
*Cơ chế quản ly:ï Chủ đầu tư được quyền tự tổ chức bộ máy quản lý điều hành và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Được quy định tại chương IV (từ đièu 25 đến điều 53) Luật đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
16
III, PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1, Khái niệm
Nhà nước ta quy định vấn đề hợp đồng kinh tế tại Pháp lệnh hợp đồng kinh tế được Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 25/9/1989; có hiệu lực từ ngày 29/9/1989 và Nghị
định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hiện nay,
pháp lệnh này đã hết hiệu lực do bị Bộ luật Dân sự 2005 (có hiệu lực 1/1/2006) phủ quyết.
-Hợp đồng ra đời từ rất sớm, từ khi có nền sản xuất hàng hoá. Có nhiều loại hợp đồng
như: hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế.
-Sau khi Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 hết hiệu lực, quan niệm về hợp đồng trong
kinh tế được hiểu trên cơ sở quy định của pháp luật dân sự và pháp luật chuyên ngành
+Hợp đồng dân sự (Điều 388- BLDS hiện hành): “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặûc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”
+Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại giữa thương nhân với các bên liên quan.
Từ quan điểm trên, có thể hiểu: Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.
-Theo cách hiểu này, hợp đồng kinh tế có đặc điểm:
+Có sự thoả thuận giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế;
+Sự thoả thuận phải tạo lập hiệu lực pháp lý (phát sinh quyền và nghĩa vụ);
+Sự thoả thuận không bị khiếm khuyết
+Nhằm mục đích kinh doanh.
2, Ký kết hợp đồng kinh tế:
*Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế: là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước trong quá trình ký kết hợp đồng kinh tế mà các chủ thể phải triệt để tuân thủ.
Gồm những nguyên tắc cơ bản sau: (Điều 389 - BLDS)
-Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
-Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

-Nguyên tắc cùng có lợi;
-Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản
* Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế
-Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ
thuật hiện hành.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
17
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng.
-Khả năng phát triển kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp (của
mình).
-Tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh và khả năng đảm bảo về tài sản của bên
cùng ký kết hợp đồng (của đối tác).
* Chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế
Chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế được xem xét ở 2 góc độ:
-Tư cách chủ thể của doanh nghiệp: phải có tư cách chủ thể độc lập.
-Người đại diện chủ thể để ký kết hợp đồng kinh tế:
+Đại diện đương nhiên.
+Đại diện theo uỷ quyền
*Thủ tục, trình tự ký kết hợp đồng kinh tế
-Ký kết trực tiếp: Gặp gỡ, bàn bạc trực tiếp để đi đến thoả thuận những cam kết, (bao
gồm cả qua điện thoại ).
-Ký kết gián tiếp: gồm 2 bước
+Đưa ra đề nghị ký kết hợp đồng kinh tế.
+Chấp nhận đề nghị của đối tác.
* Hình thức của hợp đồng kinh tế (Điều 401- BLDS)
-Hợp đồng được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi
pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
-Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có
công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hiặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
-Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp

pháp luật có quy định khác.
* Nội dung của hợp đồng kinh tế: (Điều 402 - BLDS)
Nội dung hợp đồng là những điều khoản mà các bên đã cam kết thoả thuận với nhau xác
lập nên. Đây chính là các quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
-Căn cứ vào tính chất, vai trò của các điều khoản, nội dung của hợp đồng kinh tế được
chia thành 3 loại điều khoản sau:
+Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của một hợp đồng; nếu
không có coi như hợp đồng kinh tế chưa được ký kết.
+Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận;
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
18
+Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa
có thỏa thuận của Nhà nước hoặc đã có nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào
hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật.(Mức phạt cụ thể, về giám định, kiểm
dịch, về bồi thường gọn khi 1 bên muốn huỷ hợp đồng kinh tế, về hoà giải, về trọng tài).
3, Thực hiện hợp đồng kinh tế, thay đổi, chấm dứt và thanh lý hợp đồng
* Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế (Điều 412 - BLDS).
- Thực hiện đúng hợp đồng;
-Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau;
-Không được xâm hại đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
* Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Pháp luật quy định nhiều biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, gồm:
- Cầm cố tài sản (Điều 326 - BLDS): là việc1 bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài
sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng;
+Việc cầm cố phải được lập thành văn bản (riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).
+Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận tài sản.
+Thời hạn cầm cố do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận thì được tính cho đến
khi chấm dứt nghĩa vụ được đảm bảo bằng cầm cố;

+Quyền và nghĩa của các bên (Điều 330 đến Điều 333 BLDS);
+Xử lý tài sản cầm cố (Điều 336 - BLDS)
- Thế chấp tài sản (Điều 342 - BLDS): là việc 1 bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây gọi là
bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
+Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ, các bên cũng có thể thoả thuận giao cho bên thứ
3 giữ.
+Việc thế chấp phải lập thành văn bản, nếu pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp
phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
-Đặt cọc: (Điều 358): là việc một bên giao cho bên kia 1 khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ đã giao kết.
+Việc đặt cọc phải lập thành văn bản.
+Nếu bên đặt cọc không thực hiện cam kết thì mất tài sản đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc
không thực hiện cam kết thì phải trả lại tài sản đặt cọc và 1 khoản tiền tương đương giá trị tài
sản đặt cọc. (Trừ trường hợp có thoả thuận khác).
-Ký cược (Điều 359): là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê 1 khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong
một thời hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
19
+Nếu không trả tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê tài sản.
-Ký quỹ (Điều 360): là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim kí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ.
+Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân
hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi
phí dịch vụ ngân hàng.
- Bảo lãnh tài sản (Điều 361- BLDS): là việc ngưòi thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được

bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
+Việc bảo lãnh phải lập thành văn bản, nếu pháp luật quy định thì văn bản phải công
chứng, chứng thực.
+Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả
thuận.
-Tín chấp (Điều 372): Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể đảm bảo bằng tín chấp
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác
để kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
+Việc tín chấp phải lập thành văn bản (Điều 373).
* Sửa đổi, chấm dứt và thanh lý hợp đồng kinh tế
- Sửa đổi hợp đồng kinh tế (Điều 423): Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và
giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+Nếu hợp đồng được ký bằng văn bản được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho
phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
+Hợp đồng có thể được sửa đổi về nội dung hoặc chủ thể.
-Chấm dứt hợp đồng kinh tế (Điều 424): trong các trường hợp sau:
+Hợp đồng đã được hoàn thành;
+Theo thoả thuận của các bên;
+Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt hoạt động mà
hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
+Hợp đồng bị huỷ bỏ (Điều 425), bị đơn phương chấm dứt thực hiện (Điều 426).
+Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên
có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặ bồi thường thiệt hại;
+Các trường hợp khác do pháp luật quy định. (hợp đồng vô hiệu toàn bộ ).
-Thanh lý hợp đồng kinh tế: là các thủ tục mà các bên tiến hành nhằm kết thúc quan hệ
hợp đồng khi chấm dứt hợp đồng.
-Việc thanh lý hợp đồng phải bằng văn bản với những nội dung:
+Xác định mức độ đã thực hiện, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi

thanh lý hợp đồng.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
20
+Xác định trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý (nếu có) do phải thanh lý hợp đồng khi
chưa hết hiệu lực.
-Từ khi các bên ký vào văn bản thanh lý hợp đồng thì quan hệ hợp đồng kinh tế chấm
dứt. Các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc thanh lý hợp đồng các bên vẫn phải thực hiện.
4, HĐKT vô hiệu và trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh tế.
4.1, Hợp đồng kinh tế vô hiệu (Điều 410-BLDS)
*Khái niệm: hợp đồng kinh tế vô hiệu là hợp đồng kinh tế không có hiệu lực pháp luật.
Có 2 loại hợp đồng kinh tế vô hiệu sau:
-Vô hiệu toàn bộ: trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức XH (Điều 128)
+Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sư xác lập, thực hiện (Điều 130);
+Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 131)
+ Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ (Điều 132);
+Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình (Điều 133)
+Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 134)
-Hợp đồng vô hiệu từng phần: (Điều 135) khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng
không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.
*Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu:
-Yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu được quy định: (Điều 136)
+Đối với những hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
XH, do giả tạo thì thời hiệu không bị hạn chế;
+Các trường hợp khác, thời hiệu là 2 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập.
-Hâụ quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu (Điều 137):
+Hợp đồng không phát sinh hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết: Nếu hợp đồng chưa

được thực hiện thì các bên không được phép thực hiện; Nếu đã thực hiện một phần thì phải
chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản; Nếu hợp đồng đã được thực hiện xong thì bị
xử lý về tài sản.
+Việc xử lý tài sản như sau: Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không
hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản bị tịch thu theo
quy định của pháp luật;
+Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường;
+Trong trường hợp hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần, thì các bên phải sửa
đổi các điều khoản trái pháp luật, khôi phục lại quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
4.2, Trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh tế:
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
21
(Tham khảo phần trách nhiệm dân sự từ điều 302 đến điều 308 - BLDS)
* Khái niệm: trách nhiệm vật chất là sự gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi của bên có
hành vi vi phạm hợp đồng (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết).
-Việc quy định trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh tế có ý nghĩa:
+Đảm bảo ổn định các quan hệ hợp đồng kinh tế.
+Đảm bảo trật tự trong quản lý kinh tế
+Khôi phục lợi ích của bên bị vi phạm.
+Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật và phòng ngừa các vi phạm pháp luật về hợp
đồng kinh tế.
*Căn cứ phát sinh trách nhiệm vật chất:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Có thiệt hại thực tế xảy ra;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra.
- Có lỗi của bên vi phạm.
* Các hình thức trách nhiệm vật chất:
-Phạt hợp đồng: là chế tài vật chất được áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng kinh tế
nhằm củng cố quan hệ hợp đồng, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật hợp đồng.

+Chế tài phạt hợp đồng được áp dụng đối với tất cả mọi hành vi vi phạm hợp đồng mà
không cần tính đến hành vi vi phạm đó đã gây ra thiệt hại hay chưa.
-Bồi thường thiệt hại: là chế tài vật chất được áp dụng đối với bên gây thiệt hại dùng để
bù đắp những thiệt hại thực tế xảy ra cho bên bị thiệt hại.
+Bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi có đầy đủ 4 căn cứ phát sinh trách nhiệm vật
chất.
+Chỉ phải bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra.
*Miễn giảm trách nhiệm vật chất: Bên vi phạm hợp đồng kinh tế được xét giảm hoặc
miễn hoàn toàn trách nhiệm vật chất trong các trường hợp sau:
-Nếu vi phạm hợp đồng do điều kiện bất khả kháng thì không phải chiụ trách nhiệm, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
-Bên vi phạm hợp đồng không phải chịu trách nhiệm, nếu chứng minh được việc vi
phạm là hoàn toàn do lỗi của bên kia (bên có quyền).
IV, PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
22
1, Khái niệm:
- Tranh chấp trong kinh doanh: là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh.
-Với quan niệm trên, tranh chấp này có những đặc điểm:
+Tranh chấp trong kinh doanh luôn luôn gắn liền với việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+Chủ thể tranh chấp trong kinh doanh là các bên trong quan hệ kinh doanh cụ thể (chủ
yếu là các doanh nghiệp).
+Xét về bản chất: tranh chấp kinh doanh phản ảnh những xung đột chủ yếu liên quan
đến tài sản, đến lợi ích kinh tế giữa các bên.
+Mức độ tranh chấp thường gay gắt, phức tạp.
-Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh: là việc các bên tranh chấp sử dụng những hình
thức với trình tự, thủ tục nhất định làm cho tranh chấp đó không còn.
2, Các hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế:

- Thương lượng: là hình thức các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các tranh
chấp.
- Hòa giải: là hình thức các bên tự thoả thuận để giải quyết tranh chấp dưới sự giúp đỡ, cố vấn
của bên thứ ba.
- Trọng tài thương mại: Là hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua Trọng tài
kinh tế phi Chính phủ.
- Tòa án nhân dân: là hình thức giải quyết tranh chấp do Tòa án nhân dân tiến hành theo những
trình tự, thủ tục do pháp luật (Bộ luật tố tụng dân sự) quy định khi có yêu cầu của một hoặc các bên
tranh chấp.
-Giải quyết tranh chấp bằng hành chính.
-Giải quyết tranh chấp bằng “luật rừng”
3, Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án nhân dân.
*Khái niệm: Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án nhân dân là việc các bên yêu
cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định (Bộ luật tố tụng dân sự).
Qua định nghĩa cho thấy:
-Tòa án nhân dân là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp.
-Toà án chỉ giải quyết vụ tranh chấp khi có yêu cầu của đương sự
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
23
-Việc giải quyết tranh chấp phải tuân theo những trình tự, thủ tục do PL quy định.
* Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Tòa án nhân dân
- Nguyên tắc đảm bảo quyền tự định đoạt đương sự. (Điều 5 - Bộ luật tố tụng dân sự).
- Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9)
- Nguyên tắc nghĩa vụ chứng minh của các đương sự. (Điều 6)
- Nguyên tắc hòa giải (Điều 10)
*Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
-Thẩm quyền theo vụ việc: nhằm phân định ranh giới giữa Toà án và cơ quan nhà nước khác.
Những vụ việc được quy định tại Điều 29, 30 của Bộ luật tốï tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án:
-Thẩm quyền về cấp: nhằm phân định ranh giới giữa các cấp Toà án với nhau.

-Thẩm quyền theo lãnh thổ: nhằm phân định ranh giới giữa các Toà án cùng cấp với nhau.
-Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở.
-Theo sự thoả thuận của các bên bằng văn bản để yêu cầu Toà án bên nguyên đơn giải quyết.
-Toà án nơi có bất động sản đang tranh chấp.
Ngoài ra, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm giữa các cấp trong hệ thống các cơ quan Tòa án còn có
thể phân định theo sự lựa chọn của nguyên đơn. (Điều 36)
* Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh của Toà án
-Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế:
+Khởi kiện (Điều 161): Các bên tranh chấp có quyền làm đơn khởi kiện lên Toà án nhân dân có
thẩm quyền trong thời hạn 2 năm, (Điều 159) kể từ ngày phát sinh tranh chấp để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ tranh chấp. Nội dung đơn khởi kiện theo quy định tại điều 164 - Bộ luật tốï tụng dân sự.
+Thụ lý vụ kiện: Tòa án được gửi đơn phải nhận đơn để xem xét thụ lý vụ án với điều
kiện sau: (Điều 167 và Điều 171)
Người khởi kiện có quyền khởi kiện;
Sự viêc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
Thời hiệu khởi kiện vẫn còn (Điều 159)
Vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
Vụ việc không được các bên thỏa thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài.
Đã nộp tạm ứng án phí (Điều130)
-Chuẩn bị xét xử:
+Sau khi thụ lý vụ án, Toà án có thẩm quyền phải tiến hành chuẩn bị xét xử. Trong thời hạn thông
thường là 2 tháng (Điều 179), Toà án phải làm những công việc chủ yếu như:
Thông báo cho bị đơn và những người liên quan.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
24
Tiến hành nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thu thập chứng cứ (nếu cần).
Tiến hành hoà giải
+Trong thời hạn chuẩn bị Toà án phải ra được 1 trong các quyết định sau:
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự (hoà giải thành) Điều 187; quyết định công nhận hoà

giải thành có hiệu lực ngay (Điều 188)
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án (Điều 189)
Đình chỉ việc giải quyết vụ án. (Điều 192)
Đưa vụ án ra xét xử (Điều 195)
+Sau thời hạn 1 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà.
(Trường hợp đặc biệt là 2 tháng).
-Xét xử vụ án kinh tế
Xét xử sơ thẩm: là việc đưa vụ tranh chấp ra xét xử tại Toà án lần đầu tiên
-Thành phần Hội đồng xét xử .
+Phiên tòa sơ thẩm: (Mục 2,3,4,5 chương 14, từ Đ/213 )
Thủ tục bắt đầu phiên toà.
Thủ tục hỏi tại phiên toà.
Thủ tục tranh luận tại phiên toà
Nghị án và tuyên án
Sau khi nghị án, có thể trở lại thủ tục hỏi và tranh luần, nếu thấy cần thiết theo Điều 237.
Xét xử phúc thẩm: là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị
Thủ tục xem xét lại các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
+Thủ tục giám đốc thẩm: là việc xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
quyết vụ án. (Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ
án; vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật).
+Thủ tục tái thẩm: là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của
bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định
đó.
4, Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Trọng tài thương mại.
Đề cương bài giảng Luật Kinh tế
25

×