Hội chứng suy tim
(Kỳ 3)
4.2. Suy tim trái:
4.2.1. Nguyên nhân:
+ Do tăng gánh thất trái:
- Tăng gánh tâm thu: tăng huyết áp, hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp eo động
mạch chủ.
- Tăng gánh tâm trương: hở van động mạch chủ, hở van 2 lá, thông động-
tĩnh mạch, tồn tại ống động mạch (ống Botal), thông liên thất
+ Tổn thương cơ tim:
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim phì đại.
- Viêm cơ tim (do thấp, do nhiễm độc, nhiễm khuẩn, do xạ ).
4.2.2. Triệu chứng:
Triệu chứng của suy tim trái chủ yếu biểu hiện về phổi do thất trái suy gây
ứ máu giật lùi ở vòng tiểu tuần hoàn.
+ Triệu chứng cơ năng:
- Khó thở: khó thở lúc đầu xuất hiện khi gắng sức, sau tăng dần và khi suy
tim nặng thì biểu hiện khó thở thường xuyên. Khó thở thường giảm khi nghỉ ngơi,
khi được dùng thuốc cường tim, lợi tiểu và giãn mạch. Khi suy tim nặng, bệnh
nhân bị khó thở tăng lên khi nằm (do máu ứ về tiểu tuần hoàn tăng lên) nên bệnh
nhân phải ngồi hoặc nằm tư thế Fowler.
Đôi khi có khó thở kịch phát do phù phổi cấp hoặc cơn hen tim. Bệnh nhân
rất khó thở, thở nhanh, nông, vật vã, ngột ngạt. Nhịp tim nhanh, môi, da và niêm
mạc nhợt nhạt hoặc tím. Nghe phổi có ran phế quản nếu là cơn hen tim, có nhiều
rên ẩm ở hai đáy phổi dâng nhanh lên khắp 2 phổi như nước thủy triều dâng ở
bệnh nhân bị phù phổi cấp (bệnh nhân này thường ho nhiều và khạc ra đờm bọt
màu hồng).
- Ho, đôi khi có ho ra máu tươi.
+ Triệu chứng thực thể:
- Triệu chứng tại tim:
. Diện tim to về bên trái (mỏm tim thường xuống thấp và sang trái).
. Nhịp tim nhanh.
. Tiếng tim nhỏ hoặc ngựa phi thất trái.
. Thổi tâm thu ở mỏm tim do hở van 2 lá cơ năng.
- Triệu chứng khác:
. Huyết áp thấp hoặc “kẹt” (huyết áp tâm thu hạ, huyết áp tâm trương bình
thường hoặc tăng).
. Nghe thấy rên nổ, rên ẩm ở 2 phế trường.
. Có thể có tràn dịch màng phổi.
+ Triệu chứng cận lâm sàng:
- X quang tim-phổi:
. Thất trái to: trên phim X quang tim-phổi nghiêng thấy khoảng sáng sau
tim giảm hoặc mất, chèn ép thực quản (khi uống baryt) ở 1/3 dưới.
. Cung động mạch phổi vồng, các nhánh động mạch phổi giãn. Hình ảnh ứ
máu ở phổi: rốn phổi đậm, có các đường Kerley B (đường dài 1-2 cm, vuông góc
với bìa phổi, thường ở đáy phổi: biểu hiện phù tổ chức kẽ ở phổi).
Có thể có hình ảnh tràn dịch màng phổi.
- Điện tâm đồ: dày thất trái:
. Trục trái.
. R cao ³ 25 mm ở V
5
.
. S sâu ở V
2
³ 12mm.
. RV
5
+ SV
2
³ 35mm.
Thời gian xuất hiện nhánh nội điện muộn ở V
5
và V
6
.
- Siêu âm tim:
. Giãn thất trái.
. Hở van 2 lá cơ năng.
. Phì đại thành thất trái (> 10mm).
. EF% và FS% giảm; Mvcf giảm, cung lượng tim giảm.
. Có thể thấy các dạng suy chức năng tâm trương thất trái thông qua phổ
Doppler dòng vào thất trái qua van 2 lá (trên Doppler xung).
- Thông tim:
. Cung lượng tim giảm (< 4,0 lít/phút).
. Chỉ số tim giảm (< 2,5 lít/ phút/m
2
).
. Áp lực mao mạch phổi tăng.
4.3. Suy tim toàn bộ:
4.3.1. Nguyên nhân:
+ Suy tim trái nặng gây suy tim toàn bộ.
+ Kết hợp nguyên nhân gây suy tim trái và suy tim phải.
+ Viêm cơ tim toàn bộ.
+ Bệnh cơ tim thể giãn.
+ Bệnh gây suy tim cung lượng cao (như: cường giáp, thiếu máu nặng,
thiếu vitamin B
1
).
4.3.2. Triệu chứng:
Là sự kết hợp cả các triệu chứng cơ năng, thực thể, cận lâm sàng của suy
tim trái và suy tim phải:
+ Cơ năng: bệnh nhân khó thở nhiều, thường xuyên.
+ Phù to toàn thân và phù thanh mạc.
+ Phổi ứ huyết: có nhiều ran ẩm, ran nổ.
+ Gan to, xung huyết, có thể có xơ gan-tim; tĩnh mạch cổ nổi to.
+ Huyết áp tâm thu giảm, huyết áp tâm trương tăng.
+ Mạch và nhịp tim nhanh.
+ Áp lực tĩnh mạch ngoại vi tăng cao.
+ X quang tim-phổi: tim to toàn bộ, ứ huyết tiểu tuần hoàn .
+ Siêu âm: thất trái và thất phải đều phì đại, giãn rộng; giảm chức năng tâm
thu, tâm trương cả hai thất, cung lượng tim giảm, hở van 2 lá, hở van 3 lá, hở van
động mạch phổi (cơ năng).
+ Điện tim: dày 2 thất.
Tóm lại: Suy tim là một hội chứng bệnh lý do nhiều nguyên nhân gây nên,
có biểu hiện lâm sàng phong phú. Người thầy thuốc phải xác định sự có mặt hay
không của hội chứng này để có biện pháp điều trị kịp thời.