Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hội chứng xuất huyết (Kỳ 3) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.78 KB, 5 trang )

Hội chứng xuất huyết
(Kỳ 3)
5.3. Chất lượng tiểu cầu:
Có rất nhiều xét nghiệm để đánh giá chất lượng tiểu cầu từ đơn giản đến rất
phức tạp. Trong lâm sàng chỉ sử dụng một số xét nghiệm sau:
+ Hình thái tiểu cầu: bình thường tiểu cầu là những mảnh tế bào nhỏ hình
tròn, tam giác, hình sao có chứa những hạt bắt màu tím khi nhuộm giemsa, đư-
ờng kính khoảng 2 - 3 m. Trong bệnh lý có thể gặp các tiểu cầu khổng lồ to bằng
hoặc hơn HC, TC không có hạt Khi có trên 10% TC có hình thái bất thường như
trên là chắc chắn có bệnh lý.
+ Độ tập trung tiểu cầu: bình thường trên phiến kính nhuộm giemsa thấy
tiểu cầu đứng tập trung thành từng đám to nhỏ khác nhau, nói chung một vi trường
nhìn thấy trên 10 tiểu cầu. Khi bệnh lý thì tiểu cầu nằm rời rạc, dưới 10 tiểu cầu
một vi trường.
+ Thời gian co cục máu: Bình thường máu để đông ở bể ấm 37
o
C sau 1-3
thì giờ cục máu co lại hoàn toàn (dưới tác động của men retractozyme của tiểu
cầu); trong bệnh lý tiểu cầu thì cục máu không co hoặc co không hoàn toàn. Ngoài
ra cục máu co không hoàn toàn còn gặp trong bệnh đa hồng cầu; co sần sùi gặp
trong nhiễm độc hay bệnh gan, co nát vụn trong giảm fibrinogen; co nhanh, mạnh
trong thiếu máu, tắc mạch, sau mổ lách
Ngoài ra còn nhiều xét nghiệm chức năng tiểu cầu khác như: chuyển dạng
nhớt, kết dính, ngưng tập (dưới tác dụng của ADP, collagen, epinephrin ) nhưng
những xét nghiệm này hiện nay còn chưa áp dụng thường quy ở đa số các bệnh
viện.
5.4. Thời gian máu đông (MĐ):
Là thời gian tính từ khi máu lấy ra khỏi cơ thể không chống đông cho đến
khi đông hoàn toàn.
Phương pháp Milian: dùng 2 phiến kính, mỗi phiến một giọt máu để ở nhiệt
độ phòng.


Phương pháp Lee-White: dùng hai ống nghiệm, mỗi ống 2ml máu không
chống đông để trong bể ấm 37
o
C .
Bình thường MĐ = 7 - 10 phút.
Thời gian máu đông dùng để thăm dò tất cả các yếu tố đông máu .
5.5. Thời gian Howell:
Là thời gian đông của huyết tương đã lấy mất canxi nay canxi hoá trở lại.
Bình thường thời gian Howell = 1phút 30giây - 2phút 15giây. Người ta có
thể so sánh với chứng là huyết tương người bình thường (được gọi là bệnh lý khi
thời gian Howell kéo dài quá 15% so với chứng).
Thời gian Howell cũng thăm dò tất cả các yếu tố đông máu .
5.6. Thời gian Quick và tỷ lệ prothrombin:
Thời gian Quick là thời gian đông của huyết tương đã lấy mất canxi nay
canxi hoá trở lại trong môi trường dư thừa thromboplastin. Vì phụ thuộc vào mẫu
thromboplastin mỗi đợt xét nghiệm một khác nên kết quả phải so sánh với chứng
người bình thường có thời gian Quick nằm trong khoảng từ 11-16 giây.
Bình thường tỷ lệ prothrombin = 80 - 100%, dưới 75% là giảm.
Thời gian Quick hoặc tỷ lệ prothrombin dùng để thăm dò các yếu tố đông
máu II, V, VII và X (đánh giá đông máu ngoại sinh).
5.7. Thời gian aPTT (activative partial thromboplastin time):
Là test để thăm dò yếu tố XI, IX và XIII tức là thăm dò các yếu tố đông
máu nội sinh.
Bình thường thời gian aPTT khoảng 50-55 giây. Có thể so sánh với chứng
người khoẻ (được gọi là bệnh lý khi thời gian aPTT kéo dài so với chứng quá
15%).
Thời gian aPTT kéo dài gặp trong các bệnh hemophilie. Còn có thể kéo dài
khi thiếu hụt yếu tố XII, prekallikrein, HMWK, nhưng sự thiếu hụt các yếu tố này
không gây bệnh lý xuất huyết.
5.8. Định lượng fibrinogen:

Bình thường fibrinogen = 2 - 4g/l. Dưới 2g/l là giảm, thường gặp trong các
bệnh giảm fibrinogen bẩm sinh, xơ gan nặng, tan fibrin tiên phát, đông máu rải rác
lòng mạch
5.9. Nghiệm pháp rượu:
Nguyên lý: huyết thanh cho thêm cồn ethylic 70
o
và đặt ở 4
0
C thì phức hợp
fibrinmonomer và các sản phẩm thoái biến fibrin/fibrinogen đang ở trạng thái hoà
tan sẽ trở nên không hoà tan nữa (bị gel hoá).
Nghiệm pháp rượu (+) trong đông máu rải rác trong lòng mạch.


×