Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH (Kỳ 6) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.77 KB, 6 trang )

HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH
(Kỳ 6)
BS LÊ TỰ PHƯƠNG THẢO


B. HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH TRUNG ƯƠNG

1. Cơn chóng mặt dữ dội cấp tính
Cơn chóng mặt kịch phát xảy ra mà không có tổn thương thính lực đi
kèm, giúp chúng ta có thể phân biệt được với hội chứng tiền đình ngoại biên.
Nguyên nhân mạch máu: nhồi máu thân não (hội chứng Wallenberg),
nhồi máu tiểu não biểu hiện bằng hội chứng tiền đình cấp tính như chóng mặt,
buồn nôn, ói mửa. Chẩn đoán dựa trên sự xuất hiện các dấu thần kinh khác (ví
dụ như trtiệu chứng tiểu não), tuy nhiên không phải lúc nào cũng có những dấu
hiệu thần kinh này.
Bệnh xơ cứng rải rác (Multiple sclerosis): cũng có thể có những cơn
chóng mặt cấp tính dữ dội. Tuy nhiên ít khi nghĩ đến chẩn đoán này khi bệnh
nhân chỉ có dơn thuần cơn chóng mặt mà không kèm những tổn thương thần
kinh khác (kiểu đa ổ) như triệu chứnt tiểu não, liệt giữa nhân, triệu chứng tháp.

2. Chóng mặt trung ương xuất hiện mãn tính
2.1 Chóng mặt tư thế có nguồn gốc trung ương: hiếm gặp hơn
chóng mặt tư thế ngoại biên. Khác với chóng mặt tư thế ngoại biên là
chóng mặt ở đây xảy ra ngay lập tức ở những tư thế khác nhau khi làm
nghiệm pháp Nylen-Barany; không có hiện tượng quen dần khi lập lkại
nghiệm pháp này nhiều lần. Rung giật nhãn cầu nhãn cầu đánh nhiều
hướng.
Thường do thiếu máu não động mạch cột sống thân nền hoặc hiếm
hơn do u hố sau.
2.2 Chóng mặt không theo tư thế: Ở bệnh nhân < 50 tuổi, thường
có thể do u não, hoặc hiếm hơn do bệnh xơ cứng rải rác.



3. Chóng mặt xuất hiện trong những tình huống đặc biệt
Do sử dụng thuốc làm tổn thương các đường tiền đình trung ương ví dụ
như thuốc chống động kinh (carbamazepine, phenytoin), thuốc hạ áp, thuốc
giảm đau, thuốc an thần.
Chóng mặt và Migraine: cơn chóng mặt có thể xảy ra lúc đầu cơn
migraine. Chóng mặt có thể là triệu chứng đơn độc hoặc đi kèm với những dấu
hiệu tổn thương hệ động mạch cột sống thân nền.

V. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chủ yếu chẩn đoán phân biệt với cảm giác sợ té, cảm giác mất thăng
bằng, cảm giác choáng váng do nguyên nhân tâm lý.
Dưới danh từ “chóng mặt” bệnh nhân có thể mô tả một số biểu hiện về
tâm lý mà chúng ta dễ dàng chẩn đoán phân biệt với rối loạn tiền đình.
Để nhận dạng nguyên nhân tâm lý chúng ta cần lưu ý:
- Khi cảm giác bất thường là cảm giác sợ té ngã, bệnh
nhân sợ ngã nhưng không bao giờ bệnh nhân bị té ngã cả. Ngược lại,
bệnh nhân có tổn thương tiền đình thật sự cũng có cảm giác sợ té
ngã và thực tế đã té ngã một hoặc nhiều lần.
- Khi cảm giác bất thường đi kèm với rối loạn tri giác:
choáng váng, hoa mắt, xỉu  có thể là nguyên nhân tâm lý.

Phân biệt chóng mặt và hoa mắt
Hoa mắt gồm những cảm giác bệnh nhân thường mô tả như đầu óc quay
cuồng, xỉu, hay choáng váng, không kết hợp ảo giác vận động (trái ngược với
chóng mặt). Những cảm giác này xảy ra trong điều kiện não bị rối loạn cung cấp
máu, ví dụ: như kích thích thần kinh X quá mức, hạ huyết áp tư thế, rối loạn nhịp
tim, thiếu máu cơ tim, hạ oxy máu, hạ đường máu và có thể lên đến cực điểm là
mất ý thức, choáng.


Chúng ta sẽ gặp khó khăn hơn khi phải chẩn đoán phân biệt chóng mặt với
cảm giác mất thăng bằng, đứng không vững, cảm giác đầu trống rỗng.
Các yếu tố giúp chúng ta nghĩ đến nguyên nhân tâm lý là:
- xảy ra nơi công cộng, đông người, không bao giờ xảy
ra khi chỉ có một mình.
- Không có sự thay đổi gì cả khi làm các động tác xoay
đầu.
- Khi làm nghiệm pháp Romberg, xuất hiện ngay lập tức
sau khi cho bệnh nhân nhắm mắt hiện tượng chao đảo lắc lư.
Những biểu hiện này thường xảy ra trong tình trng lo lắng, căng thẳng thần
kinh hoặc có thể đi kèm với một bệnh tâm thần (loạn thần …)

VI. ĐIỀU TRỊ

Tùy vào nguyên nhân mà cách điều trị của chúng ta khác nhau.
Đối với điều trị triệu chứng chóng mặt, chúng ta có các nhóm sau:
1. Antihistamine
Meclizine (Antivert, Bonine): 25-50mg mỗi 4-6 giờ
Dimenhydrinate: 50mg uống, tiêm, bắp mỗi 4-6 giờ
2. Anticholinergic
Scopolamine: 0,6mg uống mỗi 4-6 giờ
3. Sympathomimetic: Amphetamine, Ephedrine


×