Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi cho xe máy công binh và tìm hiểu máy mài răng 5B832, chương 14 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.55 KB, 23 trang )

N9
7
6
20
N4
N6
N3
17
10
9
15
11
14
N5
16
N2
chương 14: Tóm tắt kết cấu và làm
việc của máy.
1. Hình dáng chung của máy.
N8
Bể dầu bôi trơn
21
N7
22
19
N11
13
N1
18
12
3


Hình 3.1
2. Sơ đồ động.
a. Sơ đồ động của máy tạo thành từ hai xích cắt lăn(xích
chia và xích sửa) xích tiến thẳng đứng và xích tiến hướng
kính hình 3.2
a.Xích chia.
11
12
13
14
15
16
17
18
19
22
25
26
23
24
20
29
32
33
30
31
28
27
36
39

37
38
35
34
43
46
44
45
42
52
51
49
54
57
60
58
59
56
55
1
4
6
5
2
3
9
10
8
7
f

e
50
53
47
48
41
40
21
y
x
Xích đảm bảo chuyển động quay ăn khớp của vít vô tận
mài và vật mài.Việc điều chỉnh trên số răng được thực hiện
với sự trợ giúp của các bánh răng thay thế của bộ đầu ngựa
chia “x”. Tính chất đặc biệt của máy là sự có mặt trong xích
chia của liên hệ đồng bộ điện được thực hiện bằng hai động
cơ chính đồng bộ. Một động cơ điện qua cặp bánh răng trụ 1
,2 làm quay trục chính của vít vô tận II, còn lại qua cặp bánh
răng trụ 42,43,bộ đầu ngựa chia”x”, các bánh răng thay thế
e, f và cặp chia 44,45 làm quay trục chính của vật mài.
b. Xích sửa.
Xích phối hợp chuyển động quay của vít vô tận mài với sự
dòch chuyển của cơ cấu sửa(sau một vòng của vít vô tận mài
, cơ cấu sửa cần phải được dòch chuyển một bước của vít
cán). Điều chỉnh bước được tiến hành với sự trợ giúp của các
bánh răng thay thế của đầu ngựa sửa “y”. Chuyển động của
xích sửa được tiến hành từ động cơ điện 2 tốc độ công suất
0.7 và 0.9kw. Qua cặp bánh răng trụ 10, 9 truyền động vít vô
tận 8,7, bánh răng trụ 6,5 truyền chuyển động quay cho trục
III. Từ đây qua khối nối cam và cặp bánh răng trụ 4,3
chuyển động được đưa đến trục chính của vít vô tận mài và

qua các bánh răng thay thế của bộ đầu ngựa “y” và cặp
bánh răng trụ 11,12 làm quay vít 13, và truyền chuyển động
tiến cho đai ốc 14 có mặt tựa . Đến mặt tựa đai ốc bằng thủy
lực ép con trượt của cơ cấu sửa , vít 49 dùng đònh vò qủa cán
hay đầu kim cương dọc tâm của vít vô tận mài.
c. Xích tiến đứng:
Xích đảm bảo chuyển động tiến – lui đến giá đỡ vật làm
trong thời gian mài và điều chỉnh. Trong tính chất truyền
động dùng truyền động vô cấp cùng với bạc trượt MCM-6,
cùng với sự điều chỉnh qua máy phát đo tốc độ quay T
 bằng
khâu sử dụng của sự dòch chuyển con trượt cùng với giá đỡ
là cặp vít đai ốc 36,37.
Để tăng vùng điều chỉnh độ lớn của bước tiến bằng truyền
động
MCM-6 và cặp vít đai ốc có bánh răng biến tốc hai
bậc chuyển đổi bằng hai nối trục điện từ.
d.Xích tiến hướng kính .
Xích thực hiện tiến hướng kính của ụ đá mài trên vật làm
sau từng hành trình của vật làm và lùi ụ về sau khi kết thúc
mài.
Xích của bước tiến hướng kính tự động được tạo thành từ
bánh cóc của cơ cấu 23, và đường thủy lực của hệ thống
chuyển động qua lại của con cóc của cơ cấu bánh cóc dẫn
đến xylanh thủy lực 55, chuyển động quay của bánh cóc
được biến đổi vào chuyển động tiến của vít 19, vít này được
kẹp chặt trên đòn bẩy 53. Đòn bẩy dòch chuyển ngăn 54 và
kết qủa là píttong 56 dòch chuyển ụ mài trên giá trò bước tiến
hướng kính đặt trên du xích 57.
Dòch chuyển tay, khi điều chỉnh được thực hiện bằng vô

lăng 58. Trong xích dòch chuyển tay ụ mài đi vào chuyển
động côn 18,17 và cặp vít đai ốc 16,15. Vô lăng 59 dùng để
đặt giá trò dòch chuyển của ụ mài bằng cách ấn nút găm của
vô lăng 4 .
e. Dòch chuyển trụ bằng tay.
Việc dòch chuyển bàn được tiến hành đặt vật làm tương
đối với vít vô tận mài, đảm bảo sử dụng tấm chiều rộng làm
việc của vít vô tận mài.
Dòch chuyển bằng tay được tiến hành bằng vô lăng 60.
Trong xích dòch chuyển bằng tay trụ vào truyền động trụ
26,27 và cặp vít đai ốc 28,29.
3. Kết cấu máy theo các bộ phận.
a. Đế.
Đế làm nguyên khối và được cấu tạo bằng hình dáng
vuông góc ,kết cấu vững chắc. Theo hướng dọc (rãnh V và
mặt phẳng ) được chuyển dòch ụ mài vàcơ cấu sửa . Theo
hướng ngang được dòch chuyển trụ cùng giá đỡ.
Trong đế được lắp :
- Cơ cấu tiến hướng kính của ụ mài.
Hình 3.3
A
A
B
B
B-B
IV
Hình 3.3
Nguyên lý hoạt động của cơ cấu này được tóm tắt như sau
:
Khi quay tay quay1 trục I truyền chuyển động vào cặp

bánh răng côn, truyền chuyển động quay cho trục vít(trục II)
, khi trục vít quay , đai ốc tònh tiến và làm ụ mài di chuyển
theo.
II
G hi chú:
- I V ô lăng
- II D u xích
- III V o â lăng đặt ch ế đo ä ch uyển độn g
- IV V ô lăn g
III
I
A-A
Tay quay 2 dùng đặt giá trò dòch chuyển của ụ mài bằng
cách ấn nút găm của vô lăng . Du xích 3 dùng xác đònh giá
trò bước tiến hướng kính .
-Cơ cấu dòch chuyển trụ bằng tay.
-Điều khiển điện.
-Bơm thủy lực.
b. Trụ với bàn trượt .
Trụ có dẫn hướng đứng và dẫn hướng ngang . Theo dẫn
hướng đứng được dòch chuyển bàn trượt cùng với giá đỡ vật
làm . Hướng ngang dùng dòch chuyển trụ theo đế máy
hình
3.4
B
B
Hình 3.4
Để dòch chuyển bàn trượt cùng với giá đỡ , sử dụng truyền
động điều chỉnh vô cấp
MCM-6 cùng với hộp tốc độ hai

cấp . Điều chỉnh hộp tốc độ được tiến hành bằng cách đổi
chiều trên các nút điều khiển.
Chú thích:
-I:Công tắc hành trình
-II:Cần đảo chiều
-III:Ly hợp điện từ
-IV:Xi lanh thủy lực
-V:Trục đỡ
Sự đảo chiều chuyển động bàn trượt với giá đỡ được thực
hiện bằng cách tự truyền động với bước huy từ các cữ điều
chỉnh . Để lui trừ từng phần trọng lượng của giá đỡ với bàn
trượt đặt hai xylanh thủy lực tác động cùng hướng .
+
Nguyên lý hoạt động của trụ đỡ được tóm tắt như sau :
Trục I nhận được momen xoắn từ động cơ ,truyền momen
xoắn qua trục II nhờ bộ truyền bánh răng trụ hai cấp, được
thay đổi tốc độ bằng ly hợp điện từ. Từ đây, momen xoắn
được truyền qua cho bánh vít 1 làm quay trục vít III , kết qủa
là làm cho đai ốc 1 tònh tiến kéo theo trụ di chuyển.
c. Giá đỡ vật làm.
Giá đỡ lắp vào con trượt của đế bằng một dải hình trụ và
được kẹp chặt bằng bulong. Ở phía dưới của giá đỡ được lắp
trục chính vật làm và được quay trong các ổ bi đồng thanh
côn điều chỉnh được , cặp trục chia và bơm bánh răng .
Chuyển động quay của bơm được truyền từ bánh răng chia
qua bánh răng trụ . Trên trục chính được đặt thủy lực , chấu
kẹp chặt tác động đóng vai trò cái kẹp. Ở phần trên của giá
đỡ lắp đầu ngựa chia “x” và ụ di động được của tâm trên. Ở
phần giữa của giá đỡ lắp cơ cấu quay tay giá đỡ trên góc
nghiêng của răng vật mài.

d. Ụ mài.
Ụ mài hình 3.6 được dòch chuyển theo dẫn hướng của đế ,
thực hiện bước tiến hướng kính của vít vô tận mài trên vật
làm. Trục chính của vít vô tận mài lắp trong các ổ bi côn của
côn trượt và nhận chuyển động quay từ động cơ điện đồng
bộ chính qua hai bánh răng trụ . Ổ bi sau của trục chính được
ép chặt một lực không đổi bằng lò xo (khi mở máy) và bổ
A
A
sung bằng thủy lực (khi máy làm việc) có thể được chuyển
dòch theo hướng tâm.
Hình 3.6
Trên thân của ụ mài lắp cơ cấu sửa . Bộ phận truyền động
của cơ cấu sửa đặt ở bên trong ụ mài, được thực hiện từ động
cơ hai tốc độ 1400/ 2720vòng /phút. Vít của cơ cấu sửa đá
nhận chuyển động quay côn đai ốc chuyển động tới lui.
p lực thủy lực của con trượt bộ phận sửa đá tác dụng lên
đai ốc đảm bảo làm việc chỉ một mặt của profin vít và đai ốc
A
V I

VII

I

II

III

IV


V

C
A
I
A
. Sự ăn khớp của chuyển động quay vít vô tận mài cùng với
chuyển dòch của cơ cấu sửa đá đạt được nhờ sự điều chỉnh
đầu ngựa sửa “y”.
+
Nguyên lý hoạt động được tóm tắt như sau:
Trục I nhận momen xoắn từ động cơ truyền qua trục II
thông qua cặp bánh răng trụ làm quay đá mài. Sửa đá được
bắt đầu từ động cơ hai tốc độ qua trục vít làm quay trục IV
thông qua bánh vít .Từ trục IV momen xoắn được truyền qua
trục III thông qua cặp bánh răng trụ , thông qua bộ đầu ngựa
sửa “y” momen xoắn truyền tớitrục V , trục VI nhận chuyển
động quay từ trục V thông qua cặp bánh răng trụ làm đai ốc
1 tònh tiến tới cơ cấu sửa đá.
e. Cơ cấu sửa đá.
Độ chính xác của vật gia công phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình sửa profin đá mài hãy xem xét cơ cấu sửa đá
chuyên dùng cùng với tiến bằng tay của dụng cụ chủ yếu
trên vít vô tận mài hình 3.7
B
A-A
B-B
III
Hình 3.7

Công việc sửa đá mài được tiến hành bằng qủa cán bằnh
thép nhiều dây ren, nó được đặt trong gá chuyên dùng trên
tấm trượt của cơ cấu sửa đá hoặc bằng dao kim cương. Quả
cán được đặt vàøo tâm được tiến hành trong chuyển động
quay bằng vít vô tận và được chuyển dòch tới lui dọc tâm
của trục chính của chế độ ăn khớp cùng chuyển động quay
của vít vô tận mài . Cơ cấu sửa đá có thể tiến hành công
việc bằng kiểu một hướng và hai hướng .
-Kiểu hai hướng dùng để sửa thô .
-Kiểu một hướng dùng để sửa tinh.
Khi sửa bằng dao kim cương chỉ dùng kiểu một hướng .
Ghi chú:
- I Vô lăng di chuyển dụng cụ
- II Đồ gá kẹp dụng cụ
- III Cơ cấu kẹo dụng cụ
-
II
+ Kiểu sửa đá 1 hướng .
Chi tiết đảo chiều 18 trên các ngón của bộ điều chỉnh
được đặt vào vò trí 1. Việc sửa được tiến hành khi chuyển
động của tấm trượt của cơ cấu sửa chạy dọc tâm trục chính
của vít vô tận mài trong một hướng từ “a” đến “B”. Ở điểm
“B” xẩy ra sự trở về tự động của tấm trượt trên 15mm.Ở
điểm “C” và xa hơn tấm trượt của cơ cấu sửa đáđược trở về
nhanh vào điểm “d”. Tốc độ khác nhau của chuyển động
tấm trượt của cơ cấu sửa đá khi làm việc , hành trình chạy
không và đảo chiều chuyển động đưọc bảo đảm bằng động
cơ điện hai tốc độ. Ở cuối của hành trình chạy không ngược
lại (trở về) của tấm trượt, sự tự động hóa được cho phía trước
và xích làm việc được lặp lại . Tiến tay được thực hiện sửa

đá , l- độ lớn bước tiến tay ở cuối của từng hành trình của cơ
cấu sửa đá.
+ Kiểu sửa hai hướng .
Khi sửa vít vô tận mài để chuyển hành trình từ xích làm
việc 1 sang xích khác , cần phải đặt cơ cấu chuyển đổi 18
trên ngón của bộ phận điều khiển vào vò trí 2. Sửa xoắn vít
được tiến hành khi chuyển động của cơ cấu sửa ở vào trong
cả hai hướng . Ở điểm “a” cơ cấu sửa được tiến đến vít vô
tân màibằng cách quay tay quay . Từ “c” đến “d’ cơ cấu sửa
được dòch chuyển tiến lui cùng với sự giúp đỡ của vít sửa
.Khi kết thúc công việc sửa cơ cấu sửa được đưa về bằng tay
+ Sửa vít vô tận mài theo phía trên .
Sửa vít vô tận mài theo phía trên được tiến hành bằng bút
kim cương khi tốc độ quay của đá phù hợp với tốc độ mài.
Gá để sửa đá theo phía trên hình 3.8 được đặt trên tấm
trượt của cơ cấu sửa đá Bước tiến của bút chì kin cương trên
đá mài được thực hiện bằng vô lăng
Hình 3.8
f. Gá để sửa vít vô tận mài bằng dao kim cương .
Gá hình 3.9 để sửa bằng dao kim cương được dùng cho
profin vít vô tận mài có góc ăn khớp 14-300 Cạnh cắt của
kim cương cặp đôi nằm trên một mặt phẳng và gia công các
hướng phù hợp với profin .
Trên đế 1 và tấm giữa 2 đặt hai giá đỡ , nó có thể được
quay khi đặt vào việc sửa profin góc ăn khớp phù hợp.
Tấm giữa khi được sư trợ giúp của vít 5 được tiến theo đế
trong hướng của dẫn hướng để đặt bước tiến cần thiết bằng
dao và được kẹp chặt bằng vít 6 với đai ốc. Đế kim cương 7
,8 được dòch chuyển dọc tâm của mình khi có sự giúp đỡ của
vít đònh vò 9, vít này luôn được ép chặt bằng lò xo . Trên

phần cuối phía trước của đế (giá) kim cương được kẹp dao
kim cương thay đổi . Cả hai giá đỡ dẫn được lắp đặt trên một
góc ăn khớp cần thiết.
Để cho mục đích này người ta dùng căn mẫu , chiều dày
phù hợp của căn mẫu “M” được xác đònh theo công thức .
M = 100sin (380 -
) –10. mm
Trong đó:
: góc ăn khớp.
3
2
1
Hình 3.9
g. Làm nguội.
Để làm nguội vật làm khi mài , máy được lắp thêm bơm
với năng suất 90lít/phút , chuyển dung dòch làm nguội qua
vòi vào vùng mài từ thùng chứa dung dòch làm nguội dung
lượng 225lít hình 3.10. Để lọc sạch dung dòch làm nguội từ
những loại bột mài và phôi kim loại trong thùng lắp máy
phân ly.Đổ dung dòch làm nguội được thực hiện theo mức
báo dầu. Dung dòch tưới nguội có thành phần:
-75% dầu valơdin.
-23% dầu nhờn ôtôn(dầu nhờn ôtô).
-2% lưu huỳnh .
A
A


B B
-1% tạp chất.

h. Thiết bò bảo vệ và hút bụi .
Trong máy được trù đònh trước công việc bảo vệ để cách
ly vùng mài
Hình
3.11
và sửa đá với môi trường bên ngoài.Ở phần trên phía sau
của bộ phận bảo vệ được đặt quạt hút(hút bụi) để hút bụi
dầu và hơi nước tạo thành khi mài . Để làm sạch không khí
hút ra từ bụi mài và dung dòch làm nguội có phin lọc hình
3.11
i. Thiết bò thủy lực .
B
B
Thiết bò thủy lực của máy tạo thành từ hai phần. Hình 3.12
Một phần được lắp trong thùng riêng đặt trong đế, phần
thứ hai lắp bên trong đế hình
Sơ đồ thủy lực.
Hình 3.13
Nguyên lý hoạt động được tóm tắt như sau :
-Bơm cánh gạt 3 hút dầu từ bể dầu qua phin lọc điện từ
dạng tấm có nhiện vụ cung cấp dầu qua ngăn 4 đường 27 lên
ngăn áp lực 30 vào xilanh để ép chặt ổ bi sau của trục mài.
Bơm cánh gạt 2 qua van ngược 4 , tới phin lọc điện từ
dạng tấm 15 cung cấp dầu cho cơ cấu chép hình chạy dao
hướng kính.
Bơm cánh gạt 1 qua phin lọc điện từ dạng tấm 6 chia làm
3 nhánh . Nhánh 1 cung cấp dầu cho 2 xylanh thủy lực tác
động cùng hướng qua ngăn 4 đườnh 26. Nhiệm vụ của hai
xylanh này là lui trừ từng phần trọng lượng của giá đỡ với
bàn trượt. Nhánh 2 cung cấp dầu cho giá đỡ vật làm

3
f
Ghi chú:
-a: Con trượt nâng bàn trượt dọc
-b: Cơ cấu hiệu chỉnh
-c: Chạy dao hướng kính
-d: Dầu rò
7
a
8
5
9
-e: Chép hình chạy dao hướng kính
-f: Dầu rò
-g: Dầu đến bôi trơn bàn dao
-h: Hãm phanh bàn dao
-m: Dầu đến khoang trên mũi tâm
4
6
1 2
10
19
15
16
17
20
23
18
d
b

13
c
12
11
h
14
27
28
29
e
30
21
24
25
22
26
f
A A
BB
Nhánh 3 qua áp lực 7 , 8 và ngăn 4 đường 12 cung cấp
dầu đến các cơ cấu chạy dao hướng kính , con trượt nâng bàn
trượt dọc , chạy dao hướnh kính.
j. Gá để kẹp máy đo.
Gá cùng máy đo được đặt trên tấm trượt của cơ cấu sửa đá
. Máy đo dùng để đo profin khi sửa đá mài hình. Hình 3.14

A
A
A
B

B

×