Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.33 KB, 5 trang )
Phương phám khám lâm sàng
bệnh tim mạch
(Kỳ 3)
2. Khám mạch.
Khám mạch gồm: nhìn, sờ, nghe.
2.1. Nhìn:
Bộc lộ khu vực khám, đánh giá tình trạng da đầu, chi, da có thể thay đổi
màu sắc.
- Da trắng bạch: do co mạch, loạn dưỡng da: da mỏng teo lớp mỡ dưới da
hay có vết thâm tím. Rối loạn sắc tố, hoặc phù nề dưới da. Trên da có vết loét hay
hoại tử.
- Da tím do thiếu ôxy máu động mạch.
- Da tím dạng lưới trong hội chứng Raynand.
2.2. Sờ mạch:
+ Sờ tại các vị trí dễ bắt thấy mạch, vùng mạch máu chạy qua một nền
xương cứng.
- Sờ động mạch quay: mặt trước trong đầu dưới xương quay.
- Sờ động mạch cánh tay: sờ 1/3 dưới mặt trong cánh tay.
- Sờ động mạch dưới đòn: ở giữa dưới xương đòn.
- Sờ động mạch cảnh: bờ trước cơ ức-đòn-chũm.
- Sờ động mạch đùi: giữa cung đùi 2 bên.
- Sờ kheo: giữa trám kheo.
- Sờ động mạch chày sau: sau mắt cá trong.
- Sờ động mạch mu chân: giữa nếp lằn cổ chân.
+ Sờ mạch cả 2 bên để đánh giá: trương lực mạch mềm mại hay xơ cứng,
mạch đều hay không đều. Bắt mạch cùng với nghe tim để đánh giá có mạch hụt
không? Mạch hụt có thể là loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu.
Tần số mạch nhanh, bình thường, chậm. Mạch Corrigan: mạch căng nẩy
nhanh, xẹp nhanh trong bệnh hở van động mạch chủ mức độ nặng.
Mạch yếu, mất do viêm tắc động mạch. Mạch nghịch thường trong viêm
màng ngoài tim co thắt, chèn ép tim cấp.