Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.88 KB, 5 trang )

Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu
(Kỳ 2)

2.3.2. Bệnh lý thận khu trú:
+ Thận ứ nước: hình ảnh siêu âm được đánh giá qua sự tổn thương giữa bể
thận với đài thận và niệu quản, có thể có 3 mức độ:
- Độ 1: vùng phản âm trung tâm có một vùng siêu âm trắng ở giữa do nước
ứ lại gây giãn bể thận, các đài thận giãn nhẹ.
- Độ 2: bể thận giãn rõ rệt chèn ép làm nhu mô thận hẹp lại.
- Độ 3: bể thận và đài thận giãn thành một nang lớn, không phân biệt được
bể thận và đài bể thận. Nhu mô thận còn rất mỏng.
Thấy vị trí và nguyên nhân gây tắc nghẽn:
. Sỏi niệu quản.
. Dị dạng khúc nối niệu quản-bể thận.
. Teo niệu quản bẩm sinh.
. Lao thận.
. Chèn ép từ ngoài vào như: hạch, u vùng chậu, thai, ung thư cổ tử cung, u
xơ tuyến tiền liệt, K tuyến tiền liệt, các bệnh lý vùng sau phúc mạc (u hay xơ
hoá ), chảy máu thận gây cục máu đông bít tắc niệu quản, trào ngược bàng quang
do bàng quang căng to (bàng quang thần kinh).
+ Sỏi thận: hình ảnh siêu âm là bóng siêu âm dày có hình vòm (có thể thận
ứ nước do sỏi ở niệu quản), thường gặp sỏi ở bể thận, đài thận, sỏi ở nhu mô thận,
sỏi san hô thường có dạng nhiều sỏi nằm liên tục nối tiếp nhau.
+ Abces thận: thường là khối siêu âm hỗn hợp trong có hoá dịch, giới hạn
không rõ, thay đổi trong quá trình bệnh lý.
+ Abces quanh thận: quanh thận có lớp dịch không đồng nhất, có khi thấy
hơi bên trong.
+ Máu tụ quanh thận: hình ảnh có lớp siêu âm trống hình liềm ở vùng dưới
bao thận có thể đẩy lệch thận, thường có nguyên nhân gây chấn thương thận.
+ Chấn thương thận: có thể thấy các hình ảnh trên siêu âm đặc trưng cho
mức độ tổn thương.


- Dập nhu mô đơn thuần: thường là vùng có hình siêu âm kém ở một cực
của thận, giới hạn không rõ.
- Dập nhu mô có tụ máu dưới bao: thấy lớp siêu âm trống dưới bao thận,
nếu nặng hơn tạo ra một ổ máu tụ lớn quanh thận, thường đi kèm theo có dịch
trong ổ bụng nên cần phải khám kỹ để không bỏ sót tổn thương vỡ gan lách (phải
theo dõi 6-24h).
- Dập nát thận: thận mất, lẫn vào khối máu tụ sau phúc mạc.
+ U thận: siêu âm chỉ xác định được u nhưng không phân biệt được u lành,
u ác, trừ trường hợp: angiomyolipoma: có hình ảnh khối siêu âm rất dày có thể
nhỏ hay lớn, có thể một hay nhiều khối, giới hạn rõ, thường ở cực trên vùng liên
quan với ô mỡ quanh thận. Thường gặp ở nữ nhiều hơn nam, lâm sàng không có
triệu chứng.
+ Dị dạng thận tiết niệu bẩm sinh: siêu âm có thể phát hiện dị tật bẩm sinh
hệ tiết niệu, thường gặp ở nữ và kết hợp với dị tật phụ khoa, có thể gặp là:
- Teo thận bẩm sinh.
- Thận lạc chỗ thường nằm ở vùng chậu.
- Có một thận.
- Thận hình móng ngựa (giống tuyến giáp): hai thận dính với nhau ở cực
dưới và bắt ngang qua cột sống.
- Thận đôi: hai bể thận, hai niệu quản (thường có tắc nghẽn một trong hai
niệu quản).
- Bể thận ngoài thận.
2.3.3. Đánh giá quả thận ghép:
Siêu âm Doppler được dùng như là một phương pháp chủ yếu để xác định
suy chức năng của quả thận ghép là do nguyên nhân gì: cơ giới (tắc nghẹt bể thận,
tắc mạch) hay do nguyên nhân đào thải quả thận ghép.
3. Siêu âm bàng quang.
Thường được chỉ định khi có siêu âm thận tiết niệu, tuy nhiên trong một số
trường hợp được chỉ định siêu âm bàng quang.
3.1. Chỉ định:

- Đau tức vùng bàng quang (hạ vị).
- Có biểu hiện viêm nhiễm đường tiết niệu dưới: đái dắt, đái buốt.
- Đái ra máu chưa rõ nguyên nhân.

×