Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

LAO THẬN - TIẾT NIỆU (Kỳ 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.12 KB, 5 trang )

LAO THẬN - TIẾT NIỆU
(Kỳ 2)
c. Soi bàng quang:
Nội soi tiết niệu không được chỉ định một cách có hệ thống để chẩn đoán
lao thận và đường tiết niệu vì có thể gây bội nhiễm. Giá trị thông tin giúp cho chẩn
đoán không nhiều hơn chụp UIV. Thủ thuật này lại khó tiến hành khi bàng quang
bé, xơ hóa hoặc hẹp niệu đạo.
Ở giai đoạn đầu, tổn thương lao còn nhẹ, có thể thấy tổn thương khu trú ở
xung quanh lỗ niệu quản hoặc vùng tam giác bàng quang. Khi thấy một vết loét ở
bàng quang hình mũ nồi (casquette), theo Marion có giá trị đặc biệt trong chẩn
đoán lao thận và xác minh bằng sinh thiết.
Những tổn thương lao đặc hiệu thay đổi luôn: lúc đầu vết loét màu vàng,
xung quanh đỏ, sau đổi màu xám hoặc hồng vàng.
d. Siêu âm: Có thể phát hiện:
- Củ lao ở nhu mô thận.
- Hang lao ở nhu mô thận.
- Hiện tượng ứ trệ nước tiểu, tắc nghẽn.
- Bàng quang bé, thành dày.
e. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác:
Cùng với các phương pháp tìm trực khuẩn lao trong nước tiểu, chụp UIV,
soi bàng quang, xét nghiệm sau đây cũng được chỉ định để chẩn đoán lao thận:
- Công thức máu, máu lắng.
- Phản ứng trong da với Tuberculin (IDR-Mantoux).
- Chụp X quang phổi.
- Xét nghiệm miễn dịch học: ELISA, PCR.
3. Các thể bệnh: Có thể gặp đơn thuần hay thể phối hợp:
a. Thể đơn thuần: gặp khi tổn thương ít, biểu hiện nhẹ ở giai đoạn sớm.
- Đái máu: được Tuffier nêu lên.
- Đái protein.
- Đau thắt lưng hay đau quặn thận.
- Giả u, sờ thấy thận to.


- Sốt.
- Thận ứ mủ: sốt, thận to, đái đục.
- Theo tuổi: < 20 tuổi và > 50 tuổi.
b. Thể phối hợp:
- Với suy thận.
- Với tăng huyết áp.
- Với sỏi tiết niệu.
- Với các bệnh khác: ung thư thận, nang đơn thận, đa nang thận.
- Với thai nghén.
- Lao thận còn lại sau cắt 1 thận do lao.
4. Diễn biến:
Theo nhiều tác giả, lao sinh dục tiết niệu có thể có các diễn biến sau:
a. Suy thận mạn tính do hủy hoại tổ chức thận hay viêm thận kẽ:
- Cibert gặp 22/410 trường hợp, chiếm 5%.
- Trager gặp 16/82 trường hợp, chiếm 20%.
- Truc và Mirouze gặp 21/375 trường hợp, chiếm 12%.
b. Suy thận cấp tính:
Biểu hiện bằng thiểu niệu, vô niệu, urê máu tăng, creatinin máu tăng do:
- Viêm niệu quản đã bị co hẹp.
- Viêm thận - bể thận cấp do bội nhiễm.
- Sỏi tắc đường tiết niệu.
- Suy vỏ thượng thận cấp.
- Sau mổ lao thận.
- Sau dùng một số thuốc chống lao, thường gặp do PAS, Rifamycin.
c. Tăng huyết áp trong quá trình lao thận:
Các tác giả giải thích do viêm thận kẽ, teo thận một bên hoặc thiếu máu
thận cục bộ (Tcherdakoff và Milliez).
d. Thận nhiễm bột:
Nên nghĩ tới khi một người bị lao thận nay bị phù nhiều, xét nghiệm nước
tiểu và máu có đủ các triệu chứng của hội chứng thận hư, xét nghiệm đỏ Congo

(+).

×