Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Triệu chứng học bệnh tim mạch (Kỳ 2) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.09 KB, 5 trang )

Triệu chứng học bệnh tim mạch
(Symptoms and signs of cardiovascular system)
(Kỳ 2)
PGS.TS. Ng.Phú Kháng ( Bệnh học nội khoa HVQY)

2.3. Triệu chứng khi gõ:
Gõ xác định vùng đục tương đối và tuyệt đối của tim, xác định các cung
tim và đối chiếu với các trường hợp bình thường.Ví dụ:
- Nhĩ phải giãn: gõ thấy cung dưới phải vượt ra ngoài đường cạnh ức phải
≥ 0,5-1 cm.
- Thất phải giãn: khi đường nối góc tâm hoành phải đến mỏm tim > 9-11 cm,
mỏm tim lên cao hơn liên sườn IV-V trên đường giữa đòn trái.
- Thất trái giãn: cung dưới trái ra ngoài liên sườn IV-V trên đường
giữa đòn trái, mỏm tim xuống dưới.
- Diện tim to toàn bộ (tất cả các cung tim đều lớn hơn bình thường); gặp
khi tim to toàn bộ, tràn dịch màng ngoài tim

2.4. Triệu chứng khi nghe tim:

+ Vị trí nghe tim (theo Luisada):
- Vùng van 2 lá: nghe ở mỏm tim thấy tiếng thổi do bệnh van 2 lá; có 3 chiều lan:
. Lan ra nách trái.
. Lan ra liên sườn IV cạnh ức phải.
. Lan ra liên sống-bả sau lưng bên trái.
- Vùng van động mạch chủ: nghe ở liên sườn II cạnh ức phải và nghe ở
liên sườn III cạnh ức trái. Tiếng thổi tâm thu do bệnh hẹp lỗ van động mạch chủ
có chiều lan lên hố thượng đòn phải và hõm ức, chiều lan xuống của tiếng thổi
tâm trương do bệnh hở van động mạch chủ lan dọc bờ trái xương ức xuống mỏm
tim.
Vùng van động mạch phổi nghe ở liên sườn II cạnh ức trái, khi hẹp lỗ
van động mạch phổi nghe được tiếng thổi tâm thu lan lên hố thượng đòn trái.


- Vùng van 3 lá: nghe tại mũi ức.
- Bệnh thông liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng Fallot: nghe thấy tiếng
thổi tâm thu ở liên sườn IV-V cạnh ức bên trái.
- Đảo ngược phủ tạng: các vị trí nghe tim đối xứng sang bên phải so với
các vị trí đã mô tả trên đây.

+ Tiếng tim:

- Tiếng thứ nhất (T1): được tạo bởi tiếng của van 2 lá và van 3 lá đóng.
Tiếng T1 đanh gặp khi bị hẹp lỗ van 2 lá; tiếng T1 mờ gặp khi hở van 2 lá,
hở van 3 lá, tràn dịch màng ngoài tim
- Tiếng thứ 2 (T2): được tạo bởi tiếng của van động mạch chủ và van động
mạch phổi đóng. Nếu
2 van này đóng không cùng lúc sẽ tạo ra tiếng T2 tách đôi. Nếu đóng cùng
lúc nhưng mạnh hơn bình thường gọi là T2 đanh; gặp trong bệnh hẹp lỗ van 2 lá,
tăng huyết áp động mạch
- Tiếng thứ 3 sinh lý gặp ở người bình thường (T3): T3 đi sau T2, tiếng
T3 được hình thành là do giai đoạn đầy máu nhanh ở đầu thì tâm trương, máu từ
nhĩ xuống thất, làm buồng thất giãn ra chạm vào thành ngực gây ra T3.
-Tiếng T3 bệnh lý-nhịp ngựa phi: về bản chất nó được tạo thành cũng
giống như T3 sinh lý, chỉ khác là gặp ở những bệnh tim nặng, buồng tin giãn to.
Khi nghe thấy T1, T2 và T3 tạo thành nhịp 3 tiếng gọi là nhịp ngựa phi. Nhịp
ngựa phi được chia làm 3 loại:
. Nhịp ngựa phi tiền tâm thu.
. Nhịp ngựa phi đầu tâm trương.
. Nhịp ngựa phi kết hợp.
- Tiếng clắc mở van 2 lá: nghe thấy ở mỏm tim hoặc liên sườn IV- V
cạnh ức trái; gặp trong bệnh hẹp lỗ van 2 lá, van bị xơ cứng, vôi hoá nên khi mở
tạo ra tiếng clắc.
- Tiếng clíc: gặp ở bệnh sa van 2 lá; khi đóng van 2 lá, lá van sa bị bật lên

nhĩ trái, tạo ra tiếng clíc đi sau T1, rồi đến tiếng thổi tâm thu.
- Tiếng cọ màng ngoài tim: do viêm màng ngoài tim; nó được tạo ra khi
tim co bóp, lá thành và lá tạng của màng ngoài tim cọ sát vào nhau.
- Còn nhiều tiếng tim bệnh lý khác: tiếng đại bác, tiếng urơi “tumor
plott” (sẽ được trình bày trong phần bệnh học).

×