Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khám các dây thần kinh sọ não (Kỳ 3) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.67 KB, 6 trang )

Khám các dây thần kinh sọ não
(Kỳ 3)
2.4. Dây thần kinh tam thoa (dây V):
+ Thao tác khám:
- Khám chức năng cảm giác: bệnh nhân nhắm mắt, thầy thuốc dùng
nhiệt, kim đầu tù hoặc tăm bông kích thích đều tay lên hai bên mặt bệnh nhân ở
các mức khác nhau (trán, má và hàm dưới). Sau đó ấn
V
1

các điểm xuất chiếu của 3 nhánh dây V (trên hốc mắt, dưới gò má và ở hàm
dưới) và hỏi bệnh nhân có cảm giác đau chói không.
C
3

C
4

C
24

V
2

C
2

V
1

- Khám chức năng vận động: yêu cầu bệnh nhân cắn chặt hai hàm răng,


thầy thuốc nắn cơ cắn hai bên xem mật độ có chắc không, có cân đối không. Yêu
cầu bệnh nhân há miệng xem cằm có lệch về bên nào không. hoặc yêu cầu bệnh
nhân vận động hàm dưới về hai bên chống lại sức cản do tay thầy thuốc ấn ngược
lại.
- Khám phản xạ giác mạc (ví dụ khám phản xạ giác mạc mắt bên phải cuả
bệnh nhân):
VVV
V
3

thầy thuốc giơ tay trái của mình làm đích, yêu cầu bệnh nhân ngước nhìn
theo lên trên và sang bên phải của mình, tay phải thầy thuốc cầm tăm bông (đã
được vê nhọn đầu) kích thích bằng cách đưa tăm bông từ bên trái bệnh nhân vào
(không để bệnh nhân nhìn thấy), chấm đầu bông nhọn vào rìa giác mạc (phần lòng
đen của nhãn cầu). Phản xạ đáp ứng bằng cử động nhắm mắt.
+ Đánh giá kết quả:
- Bình thường trương lực cơ nhai, cơ cắn khoẻ đều hai bên, vận động hàm
dưới cân đối.
- Triệu chứng tổn thương dây V:
. Tổn thương từng nhánh thường do lạnh, chấn thương, thường chỉ gây đau
mức độ vừa phải, hay gặp nhất là đau nhánh 1, kèm theo cảm giác nhìn chói mắt.
Đau bỏng buốt (causalgia) do tổn thương các nhánh dây V (đau thành cơn kịch
phát, tính chất bỏng rát như giằng xé, như cưa cắt, chảy nước mắt, nước bọt, nước
mũi, mắt đỏ, đau xuất hiện tự phát hoặc do những kích thích nhẹ). Nếu tổn thương
nhánh 1 còn có thể gây viêm giác mạc do liệt thần kinh (keratitis neuroparalytica).
Nguyên nhân thường là nguyên phát, Zona, viêm màng nhện nền sọ sau, các quá
trình bệnh lý gây chèn ép dây thần kinh, các bệnh răng miệng, đái tháo đường.
. Tổn thương nhánh 3 dây V gây liệt cơ nhai, co cứng cơ nhai (chứng
khít hàm, trismus).
. Tổn thương nhân không hoàn toàn gây rối loạn cảm giác kiểu khoanh

hành. Tổn thương phần trên nhân gây rối loạn cảm giác ở khoanh hành trong cùng
quanh miệng, tổn thương giữa nhân gây rối loạn cảm giác ở khoanh tiếp theo; tổn
thương phần dưới nhân gây rối loạn cảm giác ở khoanh ngoài cùng.
. Tổn thương hạch Gasser gây đau cả 3 nhánh dây V: giảm hoặc mất cảm
giác giác mạc, viêm giác mạc do liệt thần kinh có thể gây loét giác mạc. Nguyên
nhân thường do Zona, giang mai.
2.5. Dây TK mặt (dây VII):
+ Thao tác khám dây VII:
Nhánh đá nông lớn
- Khám chức năng vận động: quan sát tĩnh xem các nếp nhăn trán,
mép, góc cánh mũi và nhân trung có cân đối không, quan sát khi bệnh nhân cử
động (nói, cười, chớp mắt ) xem vận động cơ mặt hai bên có cân đối không. Sau
đó thầy thuốc yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác vận động chủ động như;
nhăn trán, nhíu mày, nhắm mắt, chun mũi, nhe răng, huýt sáo, thổi lửa và quan sát
xem vận động của hai bên mặt có cân đối không.
- Khám chức năng cảm giác (vị giác): bệnh nhân nhắm mắt, thầy
thuốc dùng các chất có vị ngọt, mặn, đắng đặt lần lượt lên từng bên lưỡi cuả bệnh
nhân và yêu cấu bệnh nhân viết ra giấy trả lời đó là vị gì.
- Khám phản xạ: dây VII là nhánh ly tâm của các phản xạ đáp ứng
bằng cử động nhắm mắt (phản xạ giác mạc, mũi-mi, thị- mi…) nên cần phải khám
cả các phản xạ trên.
- Kiểm tra chức năng thực vật bằng cách hỏi bệnh nhân xem tiết
nước bọt và nước mắt tăng hay giảm.
+ Triệu chứng tổn thương dây VII:
- Liệt dây VII trung ương (đoạn trên nhân): biểu hiện lâm sàng là liệt 1/4
dưới của mặt. Nguyên nhân do các quá trình bệnh lý gây tổn thương bán cầu đại
não (đột qụy não, u não, viêm não ).
- Liệt dây VII ngoại vi là liệt nửa mặt (phải hoặc trái) trong đó đi điển hình
là có dấu hiệu Charles - Bell. Dấu hiệu Charles – Bell dương tính biểu hiện: khi
yêu cầu nhắm mắt thì mắt bên bệnh của bệnh nhân nhắm không kín, đồng thời

nhãn cầu vận động lên trên và ra ngoài. Nguyên nhân thường do các quá trình
bệnh lý gây tổn thương dây VII ở đoạn từ cầu não ra tới ngoài (đột qụy cầu não, u
góc cầu tiểu não, viêm tai, lạnh…).

×