Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khám hệ vận động, tiền đình, tiểu não (Kỳ 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.68 KB, 5 trang )

Khám hệ vận động, tiền đình, tiểu não
(Kỳ 2)
1.2. Khám trương lực cơ:
Khi khám trương lực cơ bệnh nhân cần để chi được khám mềm mại hoàn
toàn.
+ Sờ nắn các chi và so sánh mật độ của cơ cần khám với bên đối diện và
với các cơ khác.
+ Vận động thụ động các chi của bệnh nhân:
- Nghiệm pháp ve vẩy ngọn chi: thầy thuốc cầm cổ tay bệnh nhân và lắc
nhẹ, bàn tay bệnh nhân bị mất trương lực sẽ ve vẩy mềm mại, không có độ bật lại.
- Dấu hiệu gấp dao díp: thầy thuốc thực hiện động tác vận động thụ động
tay và chân bệnh nhân ở khớp gối và khớp khủyu. Khi mới gấp thấy cứng sau đó
tiếp tục gấp vào sẽ thấy dễ dàng như gấp dao díp, tương tự như vậy khi duỗi ra đầu
tiên thấy khó duỗi, sau đó chi duỗi ra một cách dễ dàng.
- Dấu hiệu bánh xe răng cưa: thầy thuốc thực hiện động tác gấp và duỗi thụ
động tay, chân của bệnh nhân ở khớp gối, khớp khuyủ và khớp cổ tay sẽ thấy các
vận động gấp duỗi được thực hiện theo từng nấc.
+ Khám phát hiện dấu hiệu rung giật bàn chân, rung giật bánh chè (gặp
trong liệt trung ương)
- Rung giật bàn chân: bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc đặt chân bệnh
nhân ở tư thế gấp gối 120
o
, một tay đỡ dưới kheo và giữ chân cho ngay ngắn, tay
còn lại cầm bàn chân bệnh nhân gấp mạnh, đột ngột về phía mu và duy trì lực gấp.
Dấu hiệu dương tính khi bàn chân bệnh nhân có các động tác giật mạnh liên tục
ngược lại lực ấn của thầy thuốc.
- Rung giật bánh chè: bệnh nhân nằm ngửa hai chân duỗi thẳng trên mặt
giường. Thầy thuốc dùng một bàn tay giữ cẳng chân bệnh nhân, bàn tay còn lại đặt
phía bờ trên xương bánh chè, đẩy mạnh, đột ngột xuống dưới và duy trì lực đẩy.
Dấu hiệu dương tính khi xương bánh chè của bệnh nhân có các cử động giật
ngược lại lực đẩy của thầy thuốc.


+ Đánh giá kết quả khám trương lực cơ: trương lực cơ có thể giảm hoặc
tăng (trường hợp tăng mạnh có thể biểu hiện bằng co cứng cơ tương ứng).
1.3. Khám các vận động không chủ ý:
+ Nguyên tắc khám: quan sát bệnh nhân lúc nghỉ và lúc vận động. Nhận xét
đặc điểm của các vận động bất thường (như tần số, biên độ, vị trí và các yếu tố ảnh
hưởng).
+ Các vận động bất thường hay gặp:
- Run (tremor): là cử động nhịp nhàng luân phiên gấp duỗi của các nhóm cơ
(hay gặp ở ngọn chi), tần số nhanh, biên độ nhỏ.
Cách khám: bệnh nhân nhắm mắt, giơ hai tay ra trước. Thầy thuốc quan sát
đầu ngón tay xem có run không? Trong trường hợp nghi ngờ, có thể đặt một tờ
giấy phẳng lên bàn tay của bệnh nhân và quan sát đầu ngoài của tờ giấy (biên độ
run được khuếch đại) xem có run không.
Thường gặp trong bệnh Parkinson, tiểu não, nghiện rượu, Basedow
- Rung giật bó cơ (fasciculation), rung giật sợi cơ (fibrillation) là hiện
tượng co giật nhẹ các bó cơ mà mắt thường có thể quan sát được (hoặc các sợi cơ).
Cách khám: bệnh nhân ở trạng thái yên tĩnh, thầy thuốc quan sát các bắp cơ
của bệnh nhân xem có hiện tượng các bó cơ co giật tự phát không. Có thể gợi ra
hiện tượng co giật bó cơ bằng cách dùng ngón tay gõ nhẹ vào bắp cơ của bệnh
nhân.
Nguyên nhân là các quá trình bệnh lý gây mất phân bố thần kinh (xơ cột
bên, teo cơ).
- Co giật cơ (myoclonus): là sự co cơ đột ngột ở một hay nhiều nhóm cơ
làm vận động các khúc chi như trong cơn động kinh, sản giật (eclampsia), hạ can
xi máu, hạ đường máu
- Múa giật (chorea): là những cử động hỗn độn không tùy ý, đột ngột,
nhanh, biên độ lớn; thường thấy ở gốc chi, mặt, thay đổi nhanh vị trí, tăng khi vận
động, giảm khi nghỉ ngơi.
Cách khám: yêu cầu bệnh nhân giơ hai tay lên đầu hoặc ra trước, hai bàn
tay để sấp và giữ nguyên tư thế.

. Múa giật Sydenham do thấp khớp cấp ở trẻ em.
. Múa giật Huntington: có tính chất di truyền, kèm theo mất trí, thường gặp
ở người lớn.
. Múa giật triệu chứng nửa người kèm theo các triệu chứng khác: thường do
tổn thương mạch máu não hoặc do bệnh não trẻ em.
- Múa vờn (athetose): là các động tác diễn ra rất chậm chạp, uốn éo, các
động tác luôn thay đổi, nối tiếp nhau hầu như không ngừng. Các động tác múa vờn
thường gặp ở ngọn chi (do tổn thương nhân đuôi). Múa vờn kép gặp ở hai tay kết
hợp với thiểu năng tâm thần (do tổn thương thể vân, nhân đỏ).
- Múa vung nửa thân (hemiballism): là các động tác vung tay như ném,
hoặc các động tác đá gót, gấp chân đột ngột về phía sau (do tổn thương thể Luys
bên đối diện).
- Loạn trương lực xoắn vặn (dystorsion): là các cử động như múa vờn
nhưng xảy ra ở gốc chi hay ở thân gây cử động xoắn vặn chi hoặc thân, thường
xuất hiện khi đi nên bệnh nhân đi lại rất khó khăn (do tổn thương nhân đuôi, vỏ
hến, đồi thị, nhân răng).
- Máy cơ (tics): là các vận động theo thói quen của các nhóm cơ ở mặt cổ,
tăng khi mệt mỏi.

×