Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Triệu chứng thực thể bệnh xương khớp (Kỳ 2) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.75 KB, 6 trang )

Triệu chứng thực thể bệnh xương khớp
(Kỳ 2)
2.2. Khám một số khớp:
- Khám các khớp nhỏ:
. Khớp thái dương-hàm: khớp này cũng có sưng, đau và có tiếng lạo xạo
khi cử động. Sờ trực tiếp tại khớp để đánh giá tình trạng đau, sưng, nóng. Tiếng
lạo xạo có thể thấy khi dùng ngón trỏ ấn vào phía trong ống tai ngoài, đẩy nhẹ về
phía trước khi bệnh nhân làm động tác nhai. Phạm vi cử động khớp thái dương-
hàm bình thường khi há miệng có khả năng đút lọt 2 ngón tay vào miệng.
. Khớp quạ-đòn nối giữa đầu ngoài xương đòn và mỏm quạ. Khớp ức-đòn
nối giữa đầu trong xương đòn và xương ức. Khám các khớp này có thể phát hiện
các triệu chứng sưng, nóng, đau và tiếng lạo xạo. Cử động của khớp quạ-đòn trong
phạm vi có thể đưa cánh tay xuống dưới. Khớp ức-đòn rất ít cử động nhưng có thể
đánh giá động tác nhún vai.
- Khớp vai:
Khớp vai được tạo thành từ chỏm xương cánh tay và ổ chảo xương bả vai.
Tổn thương bệnh lý có thể xuất hiện ở khớp giữa xương cánh tay và ổ chảo xương
bả, cơ quay, bao hoạt dịch dưới mỏm quạ, gân cơ nhị đầu, nách.
Khám khớp vai ở tư thế thẳng, hai vai cân bằng nhau thả lỏng, vừa nhìn vừa
sờ để phát hiện triệu chứng sưng, nóng, đau khi sờ nắn, co cứng hay teo cơ.
Đánh giá phạm vi cử động khớp vai qua các động tác: đưa tay ra trước,
dang rộng, lòng bàn tay chạm vào nhau và để cao trên đầu, khuỷu tay ở tư thế gấp,
đưa cánh tay ra sau.
Dang rộng cánh tay sang 2 bên, đưa tay ra sau và bàn tay đỡ mỏm xương bả
vai bên đối diện.
Phạm vi cử động bình thường: đưa tay ra trước 90
0
, đưa tay ra sau 45
o
,
dang tay 180


o
, khép 45
o
, xoay 55
o
, đưa ra sau 45
o
.
- Khớp khuỷu: là khớp bản lề được tạo thành bởi sự tiếp nối của 3 xương:
xương cánh tay-trụ, xương cánh tay-quay-khớp trụ quay. Khớp khuỷu được bao
quanh bởi một vài túi hoạt dịch nhỏ, cạnh khớp khuỷu có thể thấy các hạt thấp
dưới da, hạt Tophi và các túi thoát vị. Sờ ở tư thế gấp khuỷu khoảng 70
o
. Bình
thường khớp khuỷu duỗi được 0 - 5
o
, gấp 135
o
hoặc lớn hơn. Viêm bao hoạt dịch
có thể gây hạn chế vận động làm khớp khuỷu không duỗi tối đa, viêm mãn tính
dẫn đến khớp ở tư thế gấp, cứng (không duỗi đến 0
o
được).
2.3. Khớp cổ tay-bàn tay:
- Khối xương cổ tay bao gồm 8 xương nhỏ, xếp thành 2 hàng. Hàng đầu
tiên tiếp với xương cẳng tay, khớp cổ tay. Bình thường khớp cổ tay có thể gấp 90
o
,
duỗi từ 60 - 70
o

, nghiêng về phía xương quay 30
o
, nghiêng về phía xương trụ 20
o
.
- Nhìn, sờ khớp cổ tay có thể phát hiện các triệu chứng: sưng, nóng, các gân
bị dày lên, các túi thoát vị ở cổ tay và sự biến dạng khớp trong trường hợp viêm
bao hoạt dịch. Viêm màng hoạt dịch mức độ vừa biểu hiện bằng triệu chứng đau
khi cử động.
- Dấu hiệu chèn ép dây thần kinh giữa trong hội chứng đường hầm cổ tay
phát hiện bằng cách cổ tay duỗi tối đa (60
o
) giữ nguyên trong vòng ít nhất là một
phút. Khi xuất hiện tê, hoặc bại nhẹ các ngón tay thuộc phạm vi chi phối của dây
thần kinh giữa (ngón 1, 2, 3 và một nửa của ngón 4). Khi viêm màng hoạt dịch cấp
tính thì cách phát hiện triệu chứng này khó thực hiện, mà phải gõ nhiều lần vào
phía ngoài cổ tay ở mặt gan tay. Khi xuất hiện cảm giác kiến bò, hoặc cảm giác
điện giật là gợi ý có dấu hiệu đường hầm cổ tay.
Di chứng của việc chèn ép lâu dài dây thần kinh giữa trong hội chứng
đường hầm cổ tay là teo các cơ lòng bàn tay, teo cơ ô mô cái, co cơ kiểu
Dupuytren mà nguyên nhân là hiện tượng dày và co cân gan tay do gấp quá mức
của ngón 4 và ngón 5.
- Viêm cân bao hoạt dịch kiểu De Guervain là nguyên nhân hay gặp gây
đau cổ tay do viêm và do hẹp bao gân ở nền của ngón cái gần chỗ mỏm châm
quay. Dấu hiệu này được đánh giá bằng cách gấp ngón cái vào lòng bàn tay, các
ngón khác bóp chặt ngón cái, để tay xuôi xuống. Nếu có viêm gân-bao hoạt dịch
sẽ gây tăng tính nhạy cảm đau ở vùng xương cổ tay.
- Các khớp nhỏ bàn tay gồm: khớp đốt bàn ngón, khớp đốt gần, khớp đốt
xa. Đây là những khớp bản lề được giữ bởi dây chằng và các gân. Phạm vi cử
động các khớp này đánh giá dễ dàng bằng cách bảo bệnh nhân gấp các ngón tay từ

từ và nắm chặt tay. Mất động tác duỗi ở bất kỳ ngón nào cũng là bằng chứng về
mức độ giảm khả năng duỗi của các ngón tay. Khi khám bàn tay có thể thấy sưng,
biến dạng và thay đổi của móng tay. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, tổn thương
chủ yếu ở khớp đốt bàn ngón và khớp đốt gần. Biến dạng khớp hình “cổ ngỗng”
gồm duỗi quá mức của khớp đốt gần và gấp khớp đốt xa, hoặc biến dạng theo
kiểu: đốt gần co cứng, gấp và duỗi quá mức của đốt xa.
Thoái hoá khớp thường thấy ở các khớp đốt xa và khớp đốt bàn ngón 1.
Các hạt ở cạnh khớp đốt gần, khớp đốt xa do thoái khớp được gọi là hạt Bouchard
và hạt Herberden.
- Bệnh xơ cứng bì gây ra biến đổi da ở ngón tay: căng, bóng, dạng bào
mòn. Móng tay bị rỗ và biến đổi thoái hoá thấy trong bệnh vẩy nến.
- Khớp háng: khớp háng là khớp chịu lực lớn, được tạo bởi chỏm xương đùi
và ổ cối, khớp háng được bao bọc bởi hệ thống dây chằng và bao khớp rất chắc.
Quan sát dáng đi của bệnh nhân để đánh giá tổn thương khớp háng. Trước khi
thăm khám cần hỏi bệnh nhân vị trí đau, thường bệnh nhân chỉ điểm đau ở giữa
nếp gấp bẹn hoặc giữa nếp lằn mông. Khi đau khớp háng thực sự, bệnh nhân
thường đau ở nếp bẹn phía trước hoặc chỉ ở điểm túi cùng mấu chuyển lớn.
Khớp háng có phạm vi cử động lớn, duỗi bình thường tới 30
o
. Có thể đo độ
duỗi của khớp háng bằng nhiều cách khác nhau: bệnh nhân nằm ngửa trên bàn thả
chân xuống hoặc ở tư thế đứng và một chân duỗi ra phía sau, hoặc nhấc chân khỏi
mặt bàn khi bệnh nhân ở tư thế nằm sấp.
Khớp háng gấp bình thường là 120
o
. Khi đo bảo bệnh nhân nằm ngửa, co
đùi vào bụng, lưng thẳng, ở tư thế này có thể kiểm tra khớp bên đối diện.
. Dạng bình thường khoảng 45
o
, khám bằng cách đưa chân dạng ra bên xa

đường giữa.
. Khép bình thường khoảng 20 - 30
o
, khám bằng cách khép chân qua đường
giữa.
. Xoay trong hoặc xoay ngoài được tiến hành bằng cách khớp háng và khớp
gối đều gấp 90
o
, xoay gót chân, xoay ngoài bình thường khoảng 45
o
, xoay trong
35
o
.
. Có thể khám nhanh cử động bằng cách đặt gót chân lên gối bên đối diện,
từ từ đưa gót sát mặt giường (dấu hiệu Partrick).

×