Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xét nghiệm tế bào hạch potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.82 KB, 5 trang )

Xét nghiệm tế bào hạch
3.1. Hạch đồ:
Hạch đồ là một xét nghiệm thường được sử dụng trong lâm sàng, dễ làm,
cho kết quả nhanh và tương đối chính xác. Hạn chế của hạch đồ là không thấy
được toàn bộ cấu trúc của hạch mà chỉ thấy được hình thái của những tế bào đứng
riêng rẽ, vì vậy trong một số trường hợp, khi không thấy tế bào bệnh lý, cần thiết
phải tiến hành sinh thiết hạch để xác định.
* Công thức tế bào hạch bình thường:
Một số tác giả đề nghị công thức tế bào hạch bình thường như sau:
+ Tế bào lưới (reticulocyte) : 0,2-1,0%
+ Tế bào dòng lymphô : 90-99%
- Nguyên bào lymphô (lymphoblaste): 0,5-3%
- Lymphô (lymphocyte) : 90-98%
+ Tế bào đơn nhân (monocyte ): 0,5 - 2%
+ Tương bào (plasmocyte) : 0,2 - 0,5%
+ Đại thực bào : 0,5 - 1%
* Kết quả hạch đồ trong một số bệnh lý:
+ Hạch viêm cấp do nhiễm khuẩn: xuất hiện nhiều bạch cầu đa nhân trung
tính xen lẫn với lymphocyte và đại thực bào. Bạch cầu đa nhân thường là dạng
thoái hoá (người ta gọi là tế bào mủ).
+ Bệnh bạch cầu dòng lymphô:
Hạch đồ giàu tế bào, tăng sinh dòng lymphô, đơn dạng tế bào: hầu hết các
tế bào giống nhau; phần lớn là lymphocyte, một ít là lymphoblaste (nếu là bạch
cầu lymphô mạn), ngược lại trong bệnh bạch cầu lymphô cấp thì tỷ lệ
lymphoblaste chiếm ưu thế, lymphocyte chiếm tỷ lệ thấp.
+ Bệnh Hodgkin:
Hình ảnh hạch đồ: đa dạng tế bào bao gồm: lymphoblaste và lymphocyte,
bạch cầu đa nhân trung tính, ái toan, tương bào đặc biệt có tế bào đặc hiệu của
bệnh Hodgkin đó là tế bào Sternberg. Tế bào Sternberg là tế bào có kích thước
lớn, đường kính từ 30-100m, nhân to, méo mó và chia múi, trong nhân có hạt
nhân, có thể có khoảng sáng quanh nhân; nguyên sinh chất rộng bắt mầu kiềm


+ U Lymphô ác tính non- Hodgkin:
- Tăng sinh mạnh tế bào dòng lymphô, hầu hết tế bào cùng tuổi hoặc là
lymphoblaste hoặc lymphocyte tùy theo thể bệnh.
- Hình thái tế bào có thay đổi rõ rệt mang đặc điểm của tế bào ung thư (tế
bào kích thước không đều, chất nhiễm sắc thô, nhiều tế bào nhân chia, có hạt nhân
hoặc không bào trong nhân)
+ Di căn ung thư:
Trên tiêu bản thấy nhiều tế bào ung thư, đứng thành từng đám, kích thước
khổng lồ; nhiều tế bào nhân quái, nhân chia. Đây là những tế bào không thuộc
hạch mà từ nơi khác di căn đến hạch.
+ Lao hạch:
- Nhiều chất bẩn (chất bã đậu).
- Thấy nhiều tế bào dạng biểu mô(tế bào bán liên). Đây là tế bào có hình
bánh mỳ, hình đế giày, có khi hình tròn, nhân cấu tạo xốp.
- Có thể thấy tế bào Langhangs: nhiều tế bào bán liên liên kết lại, bào
tương hoà vào nhau rộng.
- Có thể thấy trực khuẩn lao.
- Tăng sản hạch lành tính, trong các bệnh nhiễm vius:
Trên hạch đồ thấy tăng sinh mạnh các lymphoblaste và lymphocyte các tế
bào này có hình thái bình thường .
3.2. Sinh thiết hạch:
Sinh thiết hạch là một xét nghiệm rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh lý
của hạch. Sinh thiết hạch cho biết được toàn bộ sự biến đổi cấu trúc cũng như hình
thái tế bào của hạch, vì vậy có ý nghĩa quyết định chẩn đoán.
4. Lách đồ.
Trong một số bệnh có lách to, khi cần có thể chọc hút lách để làm lách đồ.
Tuy nhiên lách đồ ít làm vì có thể xẩy ra chảy máu nguy hiểm.
+ Lách đồ bình thường:
- Khoảng 60% tế bào dòng lymphô
- 30% tế bào dòng mônô.

- 20% tế bào dòng bạch cầu hạt .
+ Trong thực tế, giá trị của lách đồ không phải dựa vào công thức đã nêu
trên mà chủ yếu đánh giá có hay không có tình trạng sau:
- Dị sản tế bào:
. Dòng hồng cầu (trong bệnh tăng nguyên HC).
. Dòng bạch cầu hạt (trong bệnh BC dòng tủy).
. Dòng lymphô (trong bệnh BC lymphô).
- Xuất hiện các tế bào bất thường:
. Tế bào Sternberg (bệnh Hodgkin).
. Tế bào Gaucher (trong bệnh Gaucher).
. Tế bào ung thư (trong bệnh sarcom lách).
. Vi khuẩn.
. Ký sinh trùng sốt rét (trong bệnh sốt rét).

×