Xuất huyết tiêu hóa
(Kỳ 2)
3. Chẩn đoán xuất huyết tiêu hoá.
3.1. Chẩn đoán xác định:
* Trường hợp dễ:
Nhìn được chất nôn có máu hoặc phân là máu của bệnh nhân.
* Trường hợp khó:
Nếu không chứng kiến, dựa vào hỏi bệnh:
+ Hỏi kỹ các chất nôn và phân.
+ Hỏi tiền triệu.
+ Hỏi tiền sử có bệnh dạ dày, có dùng thuốc NSAIDs, corticoid…
+ Khám da, niêm mạc nhợt, mạch nhanh nhỏ khó bắt. Đo huyết áp: huyết
áp tối đa thấp 100-90-80mmHg.
+ Xét nghiệm: hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, hồng
cầu lưới tăng.
+ Nội soi dạ dày-thực quản: thấy vị trí mức độ chảy máu.
+ Xét nghiệm phân: Weber- Meyer (+).
3.2. Chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hoá:
3.2.1. Ý nghĩa của chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hoá:
+ Chẩn đoán đúng mức độ có phác đồ điều trị phù hợp, kết quả cầm máu
nhanh, bệnh nhân hồi phục nhanh.
+ Để tiên lượng, có phương pháp điều trị hợp lý, hiệu quả (phẫu thuật, tiêm
cầm máu qua nội soi…).
3 2.2. Bảng phân loại mức độ xuất huyết tiêu hoá:
Chỉ tiêu/Mức độ Nặng Vừa Nhẹ
Mạch quay
(nhịp/phút)
>120 100-200 <100
Huy
ết áp tối đa
(mmHg)
<90 90-100 >100
H
ồng cầu
(triệu/mm
3
)
<2 2-3 >3
Huyết sắc tố (%) <40 41-60 >60
Hematocrit (%) <20 30 >30
3.3. Chẩn đoán phân biệt:
3.3.1. Nôn ra máu cần phân biệt:
+ Ho ra máu: máu ra sau cơn ho, máu đỏ tươi có bọt, máu ra kéo dài ít dần
nên được ví là đuôi khái huyết.
+ Chảy máu cam: thăm khám mũi sẽ thấy tổn thương niêm mạc mũi, có
mạch máu tổn thương.
+ Ăn tiết canh; sau ăn tiết canh nôn ra, toàn trạng tốt, da niêm mạc vẫn
hồng hào.
3.3.2. Ỉa phân đen cần phân biệt:
+ Sau uống bismuth, than hoạt, phân có màu đen nhưng không thối
khắm, hỏi trước đấy có dùng các thuốc trên.
+ Phân đen do mật nhiều: phân nhìn kỹ có màu xanh không thối.
+ Phân đen do táo bón lâu ngày, phân cứng, sẫm, không đen.
4. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa:
4.1. Nguyên nhân chảy máu tiêu hoá cao (từ dây chằng Treitz trở lên):
4.1.1. Những nguyên nhân nằm ở bộ máy tiêu hoá:
+ Viêm thực quản trào ngược dịch vị, hoá chất.
+ Ở thực quản:
- U thực quản, polip thực quản.
- Giãn tĩnh mạch thực quản.
- Dị vật: hóc xương, hạt hồng, hạt mít…
+ Ở dạ dày:
- Loét dạ dà-tá tràng.
- Ung thư dạ dày.
- Viêm dạ dày.
- Thoát vị hoành.
- Dị dạng mạch máu.
+ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: làm cho tĩnh mạch nông thực quản, dạ dày
giãn to và có thể vỡ. Nguyên nhân của tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường gặp là:
- Xơ gan.
- Ung thư gan.
- Huyết khối tĩnh mạch cửa.
- Viêm tụy mạn.
- Bloc ngoài gan:
. Đè ép vào tĩnh mạch cửa (ung thư tụy, dạ dày hiếm khi viêm tụy mạn,
hạch lao cuống gan, viêm xơ cuống gan sau viêm đường mật, nang đè vào).
. Ung thư gan.
. Tắc tĩnh mạch cửa do nhiều nguyên nhân.
- Bloc trong gan: xơ gan, gan xơ bẩm sinh, ung thư gan thứ phát.
- Bloc trên gan: tắc tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy (bệnh tắc tĩnh mạch) hoặc
tắc các thân tĩnh mạch to trên gan (hội chứng Budd-Chiari).
+ Chảy máu đường mật: máu từ trong gan đổ vào đường mật xuống tá
tràng. Nguyên nhân chảy máu đường mật thường là:
- Ung thư gan.
- Sỏi mật hoặc giun lên ống mật.
- Áp xe đường mật.
- Dị dạng động mạch gan.