Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Triệu chứng học bệnh tim mạch (Kỳ 4) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.71 KB, 5 trang )

Triệu chứng học bệnh tim mạch
(Symptoms and signs of cardiovascular system)
(Kỳ 4)
PGS.TS. Ng.Phú Kháng ( Bệnh học nội khoa HVQY)
3. Những phương pháp thăm dò chức năng tim mạch.
3.1. Những phương pháp thăm dò không chảy máu (không xâm):
- Mỏm tim đồ: góp phần đánh giá hoạt động cơ học của tim nhờ ghi
những dao động trên thành ngực tại mỏm tim.
- Trở kháng tim đồ: thông qua sự thay đổi trở kháng để đánh giá tình
trạng huyết động của tim và mạch máu.
- Động mạch cảnh đồ: đánh giá thời kỳ tiền tống máu, thời kỳ tống máu
của tim, tình trạng giao động của động mạch cảnh.
- Tĩnh mạch cảnh đồ: ghi lại dao động của tĩnh mạch cảnh.
- Tâm thanh đồ: ghi lại tiếng tim, tiếng thổi ở từng vị trí giống như các vị
trí nghe tim.
- Tâm thanh cơ động đồ: cùng một lúc đồng thời ghi nhiều đường cong
như: điện tim, tâm thanh đồ, động mạch cảnh đồ Góp phần đánh giá các phân
thì của thì tâm thu và thì tâm trương.
- Điện tim đồ: ghi hoạt động điện sinh lý học của tim, qua đó đánh giá tình
trạng phì đại và giãn các buồng nhĩ, phì đại buồng thất, các rối loạn nhịp, chẩn
đoán thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim
Có nhiều phương pháp ghi điện tim: lúc nghỉ, khi gắng sức, ghi điện tim từ
xa, ghi điện tim điện cực qua thực quản, điện cực trong buồng tim, ghi điện tim
liên tục trong 24 giờ (Holter)
- Véc tơ tim đồ: ghi lại hướng khử cực và diện mặt phẳng khử cực của từng
buồng tim, góp phần chẩn đoán phì đại các buồng tim, nhồi máu cơ tim
- X-quang tim-phổi: chiếu hoặc chụp ở những hướng khác nhau; đánh giá
tình trạng giãn các buồng tim, quai động mạch chủ, cung động mạch phổi và tình
trạng ứ trệ máu ở phổi
- Siêu âm tim-mạch: đây là phương pháp rất có giá trị để đánh giá hình
thái và chức năng tim- mạch; bao gồm siêu âm một chiều (TM: time motion);


hai chiều (2D: two dimention), Doppler (xung, liên tục, màu, duplex ); dùng
với những đầu dò khác nhau để siêu âm các vị trí khác nhau như: qua thành
ngực, qua thực quản, trong buồng tim, trong lòng mạch máu Có thể tiến hành
siêu âm lúc tĩnh, siêu âm gắng sức, siêu âm cản âm tuỳ theo tình trạng bệnh lý
khác nhau.
- Đo và ghi huyết áp tự động, liên tục trong 24 giờ.
- Soi mao mạch quanh móng tay.
- Tim mạch học hạt nhân:
. Chụp nhấp nháy phẳng hoặc chụp cắt lớp điện toán phát xạ photon đơn
(SPECT); có thể thực hiện lúc nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức, bằng cách truyền
những chất khác nhau như: thalium 201, hoặc 99m technetium sestamibi
. Phương pháp xạ hình tim cho phép đánh giá chức năng tim.
. Phương pháp xạ tưới máu cơ tim cho phép đánh giá từng vùng cơ tim
bị thiếu máu do thiểu năng động mạch vành
- Chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ của tim: cho phép đánh giá độ dày
thành tim, đo các thể tích tim, độ dày màng tim, xác định vùng cơ tim thiếu máu
hay hoại tử, các khối u tim Chụp động mạch chủ chẩn đoán vữa xơ phình bóc
tách
- Chụp cắt lớp điện toán tim: cung cấp những thông tin giống như chụp
cộng hưởng từ của tim.
3.2. Những phương pháp thăm dò chảy máu (có xâm lấn):
- Thông tim: đưa ống thông theo đường tĩnh mạch (tĩnh mạch đùi, tĩnh
mạch dưới đòn ) vào nhĩ phải, thất phải, động mạch phổi (thông tim phải) đo
áp lực, chụp cản quang các buồng tim để
đánh giá chức năng, xác định các luồng máu thông và dị tật khác của
tim
Nếu là thông tim trái thì đưa ống thông theo đường động mạch cánh tay,
động mạch đùi để vào thất trái, nhĩ trái Những thông tin thu được giống như
thông tim phải; ngoài ra còn góp phần để chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh của
van 2 lá và van động mạch chủ

- Sinh thiết cơ tim, màng trong tim qua ống thông để chẩn đoán bệnh
cơ tim
- Chụp động mạch vành tim: giúp chẩn đoán vữa xơ động mạch vành gây
hẹp và/hoặc tắc động mạch vành, giúp chỉ định nong động mạch vành bị hẹp và
đặt giá đỡ (Stent).
- Chụp động mạch chọn lọc cản quang theo phương pháp Seldinger như:
động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch não, động mạch thân, động mạch
chậu, động mạch chi Giúp chẩn đoán vữa xơ động mạch, hẹp-tắc động mạch,
phình bóc tách, các dị tật bẩm sinh (ví dụ: hẹp eo động mạch chủ, hẹp động
mạch thân ).
- Chụp tĩnh mạch cản quang.
- Chụp bạch mạch cản quang.


×