1. Hiện trạng hệ thống phát sóng của Đài THVN
Đài THVN là Đài quốc gia, có hệ thống phát sóng lớn nhất cả
nước:
•
Hệ thống máy phát tương tự tương tự:
•
TỔNG SỐ: 122 MÁY
•
Mạng máy phát VTV1: 46máy
•
Mạng máy phát VTV2: 26 máy
•
Mạng máy phát:VTV3: 40 máy
•
Mạng máy phát VTV6: 10 máy
•
Hệ thống máy phát số mặt đất:
•
02 máy DVB-T2 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
(xem bản đồ phủ sóng)
•
Hệ thống truyền hình cáp, DTH, internet
•
Cáp: Công ty VCTV, SCTV: Đang phát số xen kẽ tương tự
•
DTH: Công ty VSTV: Phát số 100%
•
Ngoài ra còn có một số kênh truyền hình qua mạng internet
Vùng phủ sóng TH số tại Hà Nội,
Vùng phủ sóng TH số tại TP. Hồ Chí Minh
2.Số hoá hệ thống truyền hình mặt đất của Đài THVN
2.1. Mục tiêu chung:
•
Đảm bảo vùng phủ sóng truyền hình các chương trình của Đài THVN,
các chương trình truyền hình thiết yếu của đất nước nhằm phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước.
•
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, thống nhất về tiêu
chuẩn và công nghệ, đáp ứng yêu cầu truyền dẫn phát sóng của Đài
THVN, các Bộ, Ngành và các Đài PTTH địa phương
•
Nâng cao chất lượng, tăng số lượng chương trình, đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ và phát triển các dịch vụ mới, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn tài nguyên tần số.
2. Số hoá hệ thống truyền hình mặt đất của Đài THVN
2.2.Mục tiêu cụ thể: Xây dựng mạng phát sóng truyền hình số
•
Xây dựng mạng đa tần phát sóng truyền hình số mặt đất để đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi công nghệ truyền hình số.
•
Đến năm 2015: phủ sóng truyền hình số mặt đất đến 64% dân cư.
•
Đến năm 2018: phủ sóng truyền hình số mặt đất đến 74% dân cư.
•
Đến năm 2019: phủ sóng truyền hình số mặt đất đến 80 % dân cư
•
Từ năm 2016: cùng với mạng đa tần, từng bước xây dựng mạng đơn
tần để phát sóng lâu dài.
•
Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan để hoàn
thành dự án phủ sóng vùng biển đảo và dự án phủ sóng vùng sâu,
vùng xa để tăng vùng phủ sóng lên trên 80% dân cư.
2. Số hoá hệ thống truyền hình mặt đất của Đài THVN
2.2. Mục tiêu cụ thể: Nội dung chương trình phát trên truyền hình số
•
Các kênh chương trình phát trên hệ thống máy phát số gồm các kênh
của VTV, các kênh chương trình thiết yếu, các kênh của các Đài PTTH
địa phương nằm trong vùng phủ sóng và các kênh khác theo nhu cầu
của thị trường.
•
Năm 2013: Tập trung đầu tư số hóa hệ thống sản xuất chương trình, từ
tháng 6/2013 chính thức phát sóng kênh VTV3 HD.
•
Năm 2015: Tối thiểu 04 chương trình VTV có độ phân giải cao HDTV.
•
Năm 2020: Toàn bộ chương trình VTV có độ phân giải HDTV.
2. Số hoá hệ thống truyền hình mặt đất của Đài THVN
2.2. Mục tiêu cụ thể: Các mục tiêu triển khai khác.
•
Đến năm 2014, hoàn thành việc thành lập doanh nghiệp Truyền dẫn
phát sóng thuộc Đài Truyền hình Việt Nam.
•
Đến năm 2016, hoàn thiện đưa vào sử dụng Trung tâm điều hành kiểm
soát chương trình truyền hình Quốc gia.
•
Đến năm 2020, hoàn thành mạng đơn tần phát sóng số mặt đất các
chương trình của Đài THVN theo tiêu chuẩn hình ảnh độ phân giải cao
HDTV.
3. Kế hoạch thực hiện số hoá của Đài THVN
3.1. Kế hoạch triển khai mạng phát sóng số đa tần.
o
Tháng 9/2012: đã phát sóng số tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
o
Năm 2013: Phát sóng số tại Đà Nẵng.
o
Năm 2014: Phát sóng số tại Hải Phòng, Cần Thơ và một số tỉnh thành
khác
o
Từ năm 2015: Phát sóng số tại các tỉnh thành khác đúng theo Đề án số
hóa của Chính phủ (dự kiến phát sóng số trước khi dừng sóng tương
tự tối thiểu 2 năm).
3. Kế hoạch thực hiện số hoá của Đài THVN
3.2. Số hóa trên các hệ thống phát sóng khác của Đài THVN.
o
Các hệ thống truyền dẫn: Số hóa 100%
o
Hệ thống DTH: đã số hóa 100%
o
Hệ thống cáp: Cả hai công ty SCTV và VCTV đều đã triển khai dịch vụ
truyền hình cáp số tại nhiều tỉnh thành trên cả nước với số lượng thuê
bao phát triển rất tốt. Theo mục tiêu, tới hết năm 2015 SCTV sẽ số hoá
hoàn toàn hệ thống của mình tại TP.HCM, kể cả các đầu thu.
4. Các khó khăn khi chuyển đổi sang số mặt đất
4.1. Khó khăn khi triển khai hạ tầng truyền dẫn phát sóng số:
•
Chi phí triển khai hạ tầng truyền dẫn phát sóng số cũng như chuyển
đổi công nghệ sản xuất chương trình sang HD là rất lớn, lên tới hàng
ngàn tỷ đồng nên Đài THVN gặp nhiều rất khó khăn về kinh phí.
•
Việc lắp đặt máy phát tại các địa phương hoàn toàn phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng sẵn có của các Đài PTTH địa phương hoặc phải thuê cơ sở
khác trong khi chưa có cơ chế phối hợp nên gặp nhiều khó khăn trong
việc dùng chung cơ sở hạ tầng.
•
Quy hoạch tần số chưa được phê duyệt chính thức, còn nhiều kênh
dành cho số mặt đất đang bị hệ thống tương tự chiếm giữ, nên phải
chuyển đổi kênh phát sóng ở nhiều nơi, gây tốn kém chi phí đáng kể.
4. Các khó khăn khi chuyển đổi sang số mặt đất
4.2. Khó khăn về phương tiện thu xem của người dân:
•
Trên thị trường hiện có một số lượng lớn các đầu thu DVB-T, MPEG-2
thuộc thế hệ cũ để thu TH số mặt đất của VTC. Đến 01/01/2016 không
dùng được tiếp vì không đáp ứng chuẩn MPEG-4.
•
AVG đang cung cấp đầu thu DVB-T2 payTV, và cũng chỉ các đầu thu
này mới thu được các kênh của AVG.
•
Hiện chưa có các TV tích hợp hay Set Top box DVB-T2 bán phổ biến
trên thị trường. Dự kiến đến 4/2014, các hãng sản xuất mới tích hợp
phần thu DVB-T2 vào TV màn hình phẳng.
•
Chưa thực hiện đề án truyền thông để khuyến khích người dân tự
chuyển đổi sang truyền hình số mặt đất.
4. Các khó khăn khi chuyển đổi sang số mặt đất
4.3. Khó khăn khi dừng sóng truyền hình tương tự tại các tỉnh,
thành phố khi quy định dừng sóng theo địa giới hành chính:
•
Do có sự khác nhau về địa giới hành chính và vùng phủ sóng của các
trạm phát sóng truyền hình nên khi dừng phát sóng truyền hình tương
tự tại một tỉnh có thể ảnh hưởng đến các tỉnh lân cận.
•
Mặt khác, sóng truyền hình tương tự từ các tỉnh lân cận sẽ vẫn bị tràn
vào các tỉnh thành đã thực hiện dừng phát sóng tương tự theo lộ trình.
•
Chưa có phương án cụ thể điều tra số liệu để làm căn cứ thực hiện
dừng sóng tương tự theo nguyên tắc “Kết thúc phát sóng truyền hình
tương tự mặt đất tại một tỉnh, thành phố để chuyển sang phát sóng
truyền hình số mặt đất khi 95% số hộ gia đình tại tỉnh, thành phố đó có
máy thu hình số thu được các kênh chương trình truyền hình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu bằng những
phương thức truyền dẫn, phát sóng khác nhau”.
5. Các giải pháp của Đài THVN
5.1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền:
•
Tích cực thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền để người xem
chuyển đổi thiết bị thu xem truyền hình mặt đất từ truyền hình tương tự
sang công nghệ truyền hình số.
5.2. Giải pháp về tài chính:
Thành lập doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trực
thuộc, từ đó huy động nhiều nguồn vốn đầu tư như từ ngân sách, ODA,
nguồn thu quảng cáo, hợp tác liên doanh, v.v
Tập trung nguồn lực tài chính cho chuyển đổi công nghệ sản xuất
chương trình sang HDTV và số hóa phát sóng mặt đất (tuy nhiên kinh
phí này là rất lớn, vượt quá khả năng của Đài THVN nếu cần phải thực
hiện đúng lộ trình).
5. Các giải pháp của Đài THVN
5.2. Giải pháp về đào tạo:
Đào tạo nguồn nhân lực, đề xuất kế hoạch và tiến hành đào tạo cho các
đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ truyền hình số mặt đất cho
các đơn vị phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam.
Xây dựng các trung tâm quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền
hình số của Đài Truyền hình Việt Nam.
Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước cũng như
ngoài nước để đào tạo cán bộ sau đại học, đào tạo chuyên gia, cán bộ
chuyên môn có trình độ cao.
5. Các giải pháp của Đài THVN
5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ:
Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính, con người cho công tác nghiên cứu
và phát triển khoa học công nghệ ứng dụng các dịch vụ mới trên hệ
thống truyền hình số mặt đất của Đài Truyền hình Việt Nam.
Nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm các ứng dụng truyền hình HDTV,
truyền hình tương tác trên các kênh truyền hình số mặt đất, ứng dụng
truyền hình lai ghép (Hybrid TV).
Nghiên cứu thực hiện sản xuất chương trình ứng với các định dạng
màn hình khác nhau (Máy thu hình dùng trong gia đình, máy tính xách
tay, điện thoại di động – mobileTV, thiết bị cầm tay khác).
5. Các giải pháp của Đài THVN
5.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế:
Xây dựng mối quan hệ hợp tác trao đổi kinh nghiệm về nội dung
chương trình, kỹ thuật sản xuất, truyền dẫn phát sóng và khoa học
công nghệ với các Đài truyền hình, các tổ chức Phát thanh Truyền hình,
các đơn vị truyền dẫn phát sóng truyền hình, các công ty cung cấp và
sản xuất thiết bị trong khu vực và trên thế giới để từng bước làm chủ
về công nghệ.
Thuê tư vấn nước ngoài để hỗ trợ xây dựng và quy hoạch mạng đơn
tần toàn quốc cũng như các mạng đơn tần khu vực.
Cử cán bộ có năng lực tham gia các hội thảo và triển lãm về truyền
hình trên thế giới.
6. Kiến nghị và đề xuất
6.1. Đề nghị các bộ ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi để Đài THVN
thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng số mặt
đất trên toàn quốc và khu vực nhằm đáp ứng ngay việc phát sóng các
kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
của Trung ương cũng như địa phương.
6.2. Đề nghị ưu tiên tần số và các nguồn lực khác cho các chương trình
truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đài THVN tại các tỉnh, thành
phố: 03 tần số cho mạng đơn tần và một vài tần số khác cho mạng đa
tần.
6.3. Đề nghị Chính phủ và các bộ ngành tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí
cho Đài THVN thông qua các hình thức hợp tác, liên kết, tiếp cận với
các nguồn vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi để thực hiện số hoá hệ
thống máy phát mặt đất của Đài THVN trong thời gian tới.
6. Kiến nghị và đề xuất
6.4. Đề nghị Chính phủ và Ban chỉ đạo xem xét và đề ra cơ chế phối
hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng, thuê, trao đổi cung cấp dịch vụ
giữa các đơn vị trong ngành truyền hình và viễn thông để thuận lợi cho
Đài THVN trong việc triển khai máy phát số tại các địa phương.
6.5. Đề nghị Ban chỉ đạo Đề án số hóa truyền hình Việt Nam xem xét
trình Thủ tướng Chính phủ về việc “quyết định thời điểm kết thúc
truyền hình tương tự để chuyển sang truyền hình số tại từng địa
phương” cho phù hợp với thực tế phủ sóng và quyết định giải pháp
cho việc chống tràn sóng tương tự vào các địa bàn đã dừng phát sóng
tương tự.
Xin trân trọng cảm ơn