Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kiển toán tiền gởi ngân hàng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.05 KB, 26 trang )

I) Kiển toán tiền gởi ngân hàng:
1. Khảo sát về kiểm toán nội bộ đối với tiền gởi ngân hàng
Tiền gởi ngân hang là tiền của đơn vị gởi tại ngân hang, trông đó bao gồm tiền
nội tệ (tiền việt nam), ngoại tệ và vàng bạc, đá quý. Số dư của tiền gửi ngân hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng mục “ tiền và tương đương tiền” trên bảng
cân đối kế toán.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, các mối quan hệ kinh
tế ấy nẩy sinh các nghiệp vụ về tiền gởi ngân hàng cũng rất phong phú, đa dạng và có
những điển tương tự với tiền mặt. Tuy nhiên, sự kiểm soát đối với tiền gởi ngân hàng
có phần được thực hiện chặt chẽ hơn bởi ngoài sự kiểm soát nội bộ của đơn vị còn có
sự kiểm soát từ phía ngân hang. Các thủ tục, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ về
tiền gởi ngân hàng được quy định chặt chẽ qua nhiều khâu, nhiều bộ phận của doanh
nghiệp và của cả ngân hàng sẽ hạn chế bớt khả năng rủi ro. Tuy vậy, nếu có sự thong
đồng giữa đơn vị với ngân hàng hay giữ cấc ngân hàng có liên quan đến đơn vị thì rất
khó phát hiện và đó thường là sai phạm có tính chất trọng yếu.
Các nghiệp vụ tiền gởi ngân hàng có liên quan đến nhiều chu trình kinh doanh và
tài khoản khác nhau, như mua hàng, bán hàng,thanh toán, đầu tư,…kể cả liên quan
đến sự biến động của tiền mặt trong nghiệp vụ gửi tiền, rút tiền.
Sự thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền gởi ngân hàng cũng tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản như đã nêu đối với kiểm toán tiền mặt, ngoài ra còn được hỗ
trợ bởi quy định về chế độ thanh toán không dung tiền mặt đối với những khoản
thanh toán có giá trị lớn.
Các thủ tục, thể thức khảo soát về kiểm toán nội bộ đối với tiền gởi ngân hàng về
cơ bản tương tự như đối với tiền mặt. Những khảo sát phổ biến thường phải thực
hiện gồm:
• Khảo sát, xem xét về sự tách biệt hoàn toàn trách nhiệm giữa chức năng
ký phát hành séc chi tiền với chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán
xem có được đảm bảo hay không.
• Xem xét việc quản lý chi tiêu tiền gửi ngân hàng, việc ký séc, việc sử
dụng séc của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý séc hay
không.


• Khảo sát về sự hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với tiền gởi
ngân hàng, đặc biệt là đối với việc thực hiện chức năng kiểm soát khâu
duyệt chi và khâu ký séc của đơn vị.
• Khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ trong khâu tổng hợp kiểm tra, đối
chiếu có liên quan đến tiền gửi ngân hàng có đảm bảo đầy đủ , chặt chẽ
không. Ví dụ như công việc đối chiếu số liệu với ngân hàng, tổng hợp,
cân chỉnh hàng tháng, người thực hiện đối chiếu và sự độc lập của người
thực hiện với các ngân hàng có giao dịch.
Các khảo sát đối với kiểm soát nội bộ nói trên là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá về
hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát liên quan đến tiền gửi ngân
hàng, từ đó xác định phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản tiếp theo.
2. Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng
Tương tự như trong kiểm toán tiền mặt, kiểm toán viên cũng có thể thực hiện các phân
tích đánh giá tổng quát đối với các thông tin về tiền gửi ngân hàng. Tuy vậy, khảo sát cơ
bản đối với tiền gởi ngân hàng chủ yếu thường là các khảo sát chi tiết về nghiệp vụ và về
số dư tài khoản trên cơ sở chọn mẫu.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với tiền gửi ngân hàng chủ yếu gồm:
• Các khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào sổ kế toán và trình bày
trên báo cáo tài chính đều có căn cứ hợp lý.
• Sự tính toán, sự đánh gái các khoản tiền gởi ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý đều đảm bảo đúng đắn, chính xác.
• Tính chính xác về kỷ thuật tính toán và hạch toán các khoản tiền gửi ngân
hàng vào sổ kế toán và được trình bày trên báo cáo tài chính.
• Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng đều được phân loại đúng
đắn, hạch toán đầy đủ, kịp thời (đúng kỳ).
• Sự tính toán tổng hợp, đầy đủ, chính xác và khai báo, trình bày đúng đắn tiền
gửi ngân hàng trên báo cáo tài chính.
Công việc kiểm toán tiền gửi ngân hàng cũng được kết hợp hay tham chiếu với kiểm toán
các chu kỳ khác có liên quan (chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ mua hàng và thanh
toán…) và với kiểm toán các loại vốn bằng tiền khác.

Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường (phổ biến) về nghiệp vụ và số đư tài khoản tiền
gửi ngân hàng cũng cơ bản tương tự như kiểm toán tiền mặt. Song dưới đây sẽ đề cập cụ
thể về vận dụng một số thủ tục kiểm toán đặc thù, có những điểm riêng đối với tiền gửi
ngân hàng.
a. Lập bảng kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu với số liệu trong sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, với số liệu do ngân hàng
xác nhận và với các chứng từ khác liên quan.
b. Bảng kê chi tiết tiên gửi ngân hàng có thể do đơn vị cung cấp theo yêu
cầu của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên tự lập. Trên bảng kê phải phân biệt chi
tiết từng loại tiền gửi tại từng ngân hàng.
Gửi thư xin xác nhận của ngân hàng về số dư tài khoản tiên gửi ngân hàng tại thời điểm
khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Đây là thủ tục không thể thiếu trong thủ tục kiểm
toán tiền gửi ngân hàng. Trong thư xin xác nhận bao gồm đề nghị xác nhận về số dư tiền
gửi ngân hàng tại thời điểm ngày khóa sổ và các thong tin khác có liên quan như:
• Số dư của mọi loại tài khoản đơn vị gửi tại ngân hàng.
• Các giới hạn trong việc sử dụng tiền gửi ngân hàng.
• Mức lãi suất (của các khoản tiền gửi có lãi).
• Các khoản khác như: cần cố, thế chấp, mở thư tín dụng hay các khoản
tương tự.
• Tiến hành việc đối chiếu số liệu giữa bản kê chi tiết với số liệu do các ngân
hàng có giao dịch xác nhận; đối chiếu với số dư từng loại tiền gửi ngân hàng trên sổ chi
tiết và số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ cái. Ngoài ra còn có thể đối chiếu với
các chứng từ, tài liệu khác có lien quan.
c. Kiểm tra việc tính toán đánh giá đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá quý gửi tại
ngân hàng (trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ gửi vào và rút ra và của số dư tại thời
điểm báo cáo). Thể thức các thủ tục khảo sát cơ bản tương tự như đối với ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý của tiền mặt.
d. Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng (sổ chi
tiết và sổ tổng hợp) thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ hoặc bảng sao kê của
ngân hàng đã gửi cho đơn vị ở các khoản thời gian trước và sau ngày khóa sổ kế toán để

đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu
nguyên nhân (nếu có)
e. Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản
Nghiệp vụ chuyển khoản là loại đặc thù riêng của tiền gửi ngân hàng. Trường hợp tiền
gửi của đơn vị được chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay chuyển khoản
giữa các tài khoản tiền gửi trong nội bộ công ty, tổng công ty phải thực hiện theo những
trình tự thủ tục nhất định.
Kiểm toán viên cần chú ý thực hiện khỏa sát loại nghiệp vụ này cả về mặt kiểm soát đối
với quá trình thực hiện thủ tục và cả đối với sự chính xác, đúng đắn và kịp thời trong ghi
chép tính toán.
Thông thường, kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị cung cấp chứng từ, tài liệu và lập bảng
liệt kê tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng trong nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện
trong những ngày trước và sau ngày kháo sổ kế toán để lập báo cáo tài chính; dựa vào số
liệu trên bảng kê tiến hành kiểm tra, đối chiếu với việc hạch toán từng nghiệp vụ trên sổ
kế toán về tính đúng đắn, chính xác và kịp thời có được đảm bảo hay không. Việc khảo
sát này có thể phát hiện sự che dấu của việc biển thủ tiền qua sự ghi chép không đúng đắn
và kịp thời vào tài khoản liên quan và ngày ghi sổ kế toán( ví dụ: thực hiện 1 nghiệp vụ
chuyển khoản vào cuối kỳ từ một ngân hàng sang một ngân hàng khác nhưng chỉ hạch
toán ghi tăng của ở ngân hàng đến mà chưa ghi giảm tương ứng ngay ở ngân hàng
Chương trình kiểm toán:
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Tên khách hàng: Năm tài chính:
Trưởng nhóm kiểm toán: Ngày:
Những người trong nhóm kiểm toán:
• Người soát xét 1: Ngày:
• Người soát xét 2: Ngày:
I. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị :
• Cơ sở giải quyết các chênh lệch
• Bản xác nhận số dư cảu tài khoản tại các ngân hàng

• Sổ phụ ngân hàng
• Sổ cái
• Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
• Các loại giấy tờ có liên quan
II. Mục tiêu kiểm toán :
- Hiện hữu, đầy đủ, chính xác: Số dư vốn bằng tiền phản ánh tất cả các khoản tiền có
trong quỹ, tại ngân hàng, đang chuyển là có thực và được ghi chép đúng và đầy đủ
- Quyền hạn và nghĩa vụ: Tất cả các khoản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- Đánh giá: số dư vốn bằng tiền pahnr ánh trên bảng cân ddooois kế toán được đánh giá
đúng đắn
- Trình bày và công bố: số dư vốn bằng tiền phải được trình bày, phân loại và công bố
đầy đủ
III. Thủ tục kiểm toán :
Trình tự kiểm toán Tham
chiếu
Ngoại tệ Người thực
hiện ký
Có/ không Đã làm rõ
A. Thủ tục phân tích
1.Sự biến động tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển qua các năm
2.Tìm hiểu hệ thống thanh toán
chủ yếu của doanh nghiệp qua
ngân hàng hay tiền mặt
3.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ về phần vốn bằng tiền của
doanh nghiệp xem có đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân công phân
nhiệm

- Bất kiêm nhiệm
- Phê chuẩn, phân cấp quản lý đối
với tiền mặt
B. Thủ tục kiểm toán chi tiết
I. Kiểm toán tiền gửi ngân
hàng
1.Kiểm tra số dư đầu kỳ trên sổ kế
toán với báo cáo kiểm toán năm
trước xem có trùng khớp hay
không
2.Đối chiếu số dư trên sổ chi tiết
với sổ phụ ngân hàng lần đến sổ
cái và báo cáo tài chính vào ngày
kết thúc năm tài chính
3. Kiểm tra tính đúng kỳ của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
4. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
II. Kiểm toán tiền đang
chuyển
1.Đối chiếu với sổ tiền gửi ngân
hàng, phiếu chuyển tiền ngân hàng
về ngày, số tiền, diễn giải
2.Đối chiếu với sổ phụ ngân hàng
cuối năm, phân chia niên độ về
ngày, số tiền, diễn giải. ghi chú các
khoản tiền gửi được ngân hàng
phản ánh sau ngày kết thúc năm tài
chính
3.Xem xét các khoản tiền gửi được
ngân hàng ghi chép trong khoản

thời gian hợp lý(1-2 ngày sau ngày
đơn vị khóa sổ)
III. Thủ tục bổ sung
1.Xem xét các khoản số dư ngoại
tệ đã được đánh giá theo tỉ giá
bình quân liên ngân hàng tại ngày
kết thúc năm tài chính
2. Xem xét doanh nghiệp có áp
dụng thông tư 201 trong việc đánh
giá lại ngoại tệ vào cuối kỳ không
IV. Kết luận và kiến nghị :
1. Kết luận về mục tiêu kiểm toán:
2. Kiến nghị:
3. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những lần kiểm toán tiếp theo:
Ngày hoàn thành:
Người thực hiện:
I. Thủ tục phân tích:
Kiểm toán viên so sánh số dư của tài khoản tiền gửi năm nay và năm trước thấy không có
sự chênh lệch lớn. Đồng thời, so sánh số phát sinh trong năm của tài khoản tiền gửi cũng
không thấy có sự biến động bất thường. Doanh nghiệp không mở thêm tài khoản mới
cũng như đóng tài khoản cũ nào. Vì vậy, kiểm toán viên chưa thấy nghi ngờ gì đối với
tiền gửi ngân hàng năm nay.
II. Thủ tục kiểm toán chi tiết:
Doanh nghiệp có tiền gửi tại hai ngân hàng, tương ứng với mỗi ngân hàng doanh nghiệp
mở một sổ chi tiết riêng để theo dõi, kiểm toán viên thực hiện các công việc cụ thể để tiến
hành kiểm toán theo từng ngân hàng dựa trên số dư và số phát sinh của từng ngân hàng.
Mục đích của việc kiểm tra chi tiết là kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác của số dư tài
khoản tiền gửi ngân hàng, kiểm tra chênh lệch đối chiếu và kiểm tra tính đúng kì của các
khoản tiền trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên thực các công việc sau:
1. Kiểm toán viên kiểm tra số dư đầu kỳ trên sổ kế toán với báo cáo kiểm toán năm

trước xem có trùng khớp hay không:
Kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập Bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng do ngân
hàng gửi cho doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2009. Ngoài ra trong giai đoạn này kiểm
toán viên phải tiến hành gửi thư xác nhận số dư cuối kỳ tài khoản tiền gửi ngân hàng cho
tất cả các ngân hàng mà khách hàng liên hệ. Kiểm toán viên gửi thư xác nhận lần một mà
không có thư trả lời thì phải tiến hành gửi thư xác nhận lần thứ 2. Thư xác nhận sẽ được
lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Công ty ABC mở tài khoản tại 2 ngân hàng: ngân hàng vietcombank và ngân hàng
sacombank. Do đó, kiểm toán viên cần thu thập hai bản xác nhận số dư cuối kì và lưu vào
hồ sỏ kiểm toán.
Thư xác nhận của Ngân hàng Vietcombank
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
********
THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN
Kính gửi: Ngân hàng Vietcombank
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán, xin đề nghị Quý ngân hàng vui lòng cung cấp cho
kiểm toán của chúng tôi các thông tin về tất cả các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản thế
chấp…. của công ty chúng tôi tại thời điểm 31/12/2009 và vui lòng gửi trực tiếp về địa chỉ:
Công ty kiểm toán XYZ
Đại chỉ: 64 Lê Đình Lý- Đà Nẵng
Điện thoại: 05113895619- Fax: 05113895620
Theo số liệu trên sổ sách kế toán của công ty, đến hết ngày 31/12/2009 số dư tiền gửi
ngân hàng của công ty như sau:
1. Số dư các khoản tài khoản tiền gửi đến ngày 31/12/2009
Tên tài
khoản
Số tài khoản Lãi
suất
Tổng ĐK Dư CK VNĐ Dư CK USD

Công ty
ABC
008.137.0138 1.335.133.412 2.179.609.053 690.390.947
2. Số dư các tài khoản vay đến ngày 31/12/2009

3. Các khoản thế chấp, cầm cố, bão lãnh:
Không
Ngày 10 tháng 01 năm. 2009
Ký tên và đóng dấu
Tên tài khoản Số tài khoản Số dư Lãi suất Ngày đáo hạn
Không Không Không Không Không
Thư xác nhận của Ngân hàng Sacombank
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
********
THƯ YÊU CẦU XÁC NHẬN
Kính gửi: Ngân hàng Sacombank
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán, xin đề nghị Quý ngân hàng vui lòng cung
cấp cho kiểm toán của chúng tôi các thông tin về tất cả các khoản tiền gửi, tiền vay, các
khoản thế chấp…. của công ty chúng tôi tại thời điểm 31/12/2009 và vui lòng gửi trực
tiếp về địa chỉ:
Công ty kiểm toán XYZ
Đại chỉ: 64 Lê Đình Lý- Đà Nẵng
Điện thoại: 05113895619- Fax: 05113895620
1. Số dư các khoản tài khoản tiền gửi đến ngày 31/12/2009
Tên tài
khoản
Số tài khoản Lãi
suất
Dư ĐK VNĐ Dư CK VNĐ Dư CK USD

Công ty
ABC
005.123.589 1.335.133.412 1.565.487.000 1.331.157.996
2. Số dư các tài khoản vay đến ngày 31/12/2009
1. Các khoản thế chấp, cầm cố, bão lãnh:
Tên tài khoản Số tài khoản Số dư Lãi suất Ngày đáo hạn
Không Không Không Không Không
Không
Ngày 10 tháng 01 năm 2010
Ký tên và đóng dấu
BẢNG KÊ NGÂN HÀNG
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009
Vietcombank
BẢNG KÊ NGÂN HÀNG
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009
Sacombank
Ngày phát
Sinh
Số bút
toán
Mã GD TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.335.133.412
15/01/2009 111 300.4780.000
12/02/2009 222 1.374.710.000
17/03/2009 334 1.400.000
21/05/2009 131 145.464.000
30/05/2009 331 155.446.654

………… …… …… … ……… ………….
11/08/2009 26.334.000
10/10/2009 1.502.410.345
15/11/2009 265.678.155
18/11/2009 1.038.986.460
28/12/2009 111 300.000.000
Số dư cuối kỳ 2.870.000.000
Giấy làm việc của kiểm toán viên:
Công ty kiểm toán XYZ Tên Ngày
Ngày phát
Sinh
Số bút
toán
Mã GD TK đối
ứng
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.835.133.412
03/01/2009 111 50.000.000
12/02/2009
17/02/2009
06/04/2009
15/07/2009
………… …… …… … ……… ………….
10/10/2009 334 356.128.000
11/11/2009
15/12/2009 131 453.000.000
25/12/1009 131 389.543.000
Số dư cuối kỳ 2.543.289.004
Khách hàng: công ty ABC Người T.H: Thiện 20/10/2009

Niên đô: 2009 Người K.T: Vi 10/03/2009
Nội dung kiểm tra SDCK TGNH
VNĐ USD TỔNG
SỐ DƯ ĐẦU KỲ 2.890.356.234 1.345.908.000 4.236.264.234<TR>
Kết luận: Số dư đầu kỳ của tài khoản tiền gửi ngân hàng phản ánh trung thực
2. Kiểm toán viên đối chiếu số dư trên sổ chi tiết với sổ phụ ngân hàng lần đến
sổ cái và báo cáo tài chính vào ngày kết thúc năm tài chính:
Các TK tiền gửi tại các ngân hàng gồm:
- TK 1121: TK tiền gửi ngân hàng bằng tiền mặt
- TK 1122: TK tiền gửi ngân hàng bằng USD.
Tại công ty, vào thời điểm 31/12 số dư của tất cả TK tiền gửi ngân hàng đều được các
ngân hàng gửi văn bản đến xác nhận số dư, đây là căn cứ để kiểm toán viên có thể đối
chiếu kiểm tra số liệu trên sổ sách kế toán tại công ty có được khớp đúng với với số dư
tiền gửi hiện có tại ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu cơ bản của kiểm toán vốn bằng
tiền là đảm bảo sự có thực của số tiền trình bày trên bảng cân đối kế toán. Sau đó tiến
hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu số liệu trên các bảng xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng
từ các ngân hàng có quan hệ tiền gửi với công ty gửi đến, với các chứng từ, sổ sách liên
quan tại công ty
CÔNG TY ABC
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 1121_ Vietcombank
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009

CÔNG TY ABC
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 1121_ Saccombank
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền

Ngày Số Nợ Có
Tồn đầu 1.335.133.412
15/01/2009
15-01 Thu nợ khách hàng 1111 300.4780.000
10/09/2009 10-10 Trả tiền mua vật tư 331 65.545.465
21/11/2009 21-11 Thanh toán lãi vay 338 47.867.000
………… …… ……………… ……… …………… …………….
28/12/2009 28-12 Gửi tiền vào ngân
hàng
1111 300.000.000
Số dư cuối kỳ 2.570.065.947
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
Ngày Số Nợ Có
Tồn đầu 1.835.133.412
03/01/2009
03-01 Rút tiền gửi nhập
quỹ
1111
50.000.000
10/10/2009 10-10 Trả tiền lương
cho nhân viên
334 356.128.000
……………. …… ………………… ……. …………… …………….
15/12/2009 15-12 Kháh hàng trả nợ 131 453.000.000
Số dư cuối kỳ 2.543.289.004
ĐƠN VỊ:……Công ty ABC………………
ĐỊA CHỈ:………………………………………
SỔ CÁI

Số hiệu: Tên TK: 112
Tháng…1 năm…2009…
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày Nợ Có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
1.968.646.82
4
01/01/2009 GBC01 01/01/2009 Rút tiền gửi nhập quỹ
111
1 50.000.000





17/09/2009 TBC02 18/09/2009 Trả tiền người bán 131 639.00.780




30/01/2009 GBN15 30/01/2009 Rút quĩ gửi ngân hàng 111 100.357.890

CỘNG SỐ PHÁT
SINH 4.131.741.372
SỐ DƯ CUỐI KỲ 5.113.654.951
Ngày 30 tháng 01 năm2009
Người ghi sổ

Kế toán
trưởng
Giám đốc
Sau khi đối chiếu số liệu, ta có bảng đối chiếu số liệu như sau ( giấy làm việ của kiểm
toán viên)
Công ty kiểm toán AAC Tên Ngày
Khách hàng: Công ty ABC Người T.H: Thiện 20/02/2010
Nội dung: tiền gửi ngân hàng Người K.T: Vi 10/03/2010
Niên độ: 31/12/2009
Ngân hàng Số đơn vị Tham
chiếu
Giấy xác nhận của
ngân hàng
Chênh lệch
1 Vietcombank 2.570.065.947  2.870.000.000  299.934.053
2 Sacombank 2.543.289.004  2.543.289.004  -
Cộng 5.113.354.951  5.413.289.004  299.934.053
 : Đã đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái và BCTC
 : Đã đối chiếu với sổ phụ ngân hàng
Kết luận:
Số dư trên sổ sách kế toán không được tình bày hợp lý và chính xác
 Theo tìm hiểu của kiểm toán viên số chênh lệch giữa các sổ kế toán và xác nhận
của ngân hàng là do:
• Chi phí ngân hàng chưa hạch toán: (3.465.454)
• Sec trả tiền mua vật tư kế toán hạch toán đảo số (425.388.000_245.388.00):
180.000.000
• Sec trả tiền mua vật tư kế toán hạch toán sai ngân hàng: (116.468.599)
3. Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Kiểm toán viên chọn những ngày trước và sau ngày kết thúc nên độ năm 2007 để kiểm
tra nghiệp vụ khoá sổ, xem xét các chứng từ gốc các nghiệp vụ thu, chi qua ngân hàng,

đối chiếu với số liệu được ghi chép trên sổ chi tiết, các tờ kê, nhật ký chứng từ, sổ cái TK
tiền gửi ngân hàng để xác nhận rằng các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi nhận đúng niên
độ
Giấy làm việc của kiểm toán viên
Công ty kiểm toán XYZ Tên Ngày
Khách hàng: công ty ABC Người T.H: Thiện 20/02/2009
Niên độ: 31/12/ 2009 Người K.T: Vi 10/03/2009
Nội dung: kiểm tra tính đúng kỳ tài khoản TGNH
Nghiệp vụ tăng tiền gửi
NT ghi sổ Số hiệu Nội dung Chứng từ Số tiền Ghi
chú
25/12/2009 T017/12 Khách hàng trả nợ Phiêu thu ngày
25/12/2009
389.543.000

27/12/2009 T018/12 Thu từ thanh lý tài
sản
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
(27/12/2009)
10.345.789

30/12/2009 T030/09 Rút quỹ gửi ngân
hàng
Phiếu chi
Giấy báo có
(30/12/2009)
100.357.890

01/01/2010 T031/09 Khách hàng trả nợ Phiếu thu

(31/12/2009)
245.890.234

03/01/2010 T003/10 Thu tiền bán sản
phẩm
Phiếu thu
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
(03/01/2010)
415.389.987

04/01/2010 T004/10 Thu tiền bán sản
phẩm
Phiếu thu
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
(04/01/2010)
389.067.345


Nghiệp vụ giảm tiền gửi:

4. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ:
Tương tự như Tài khoản tiền mặt, KTV tiến hành chọn ra một số nghiệp vụ liên quan đến
tiền gửi ngân hàng để tiến hành kiểm tra chi tiết. đối với khách hàng này, KTV cũng thực
hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tài khoản ngân hàng và thể hiện trên giấy tờ làm việc và lưu
trong hồ sơ kiểm toán
Giấy làm việc của kiểm toán viên:
Công ty kiểm toán XYZ Tên Ngày
Khách hàng: Công ty ABC Người T.H: Thiện 20/02/2009

Niên độ: 2009 Người K.T: Vi 10/03/2009
Nội dung: kiểm tra chi tiết TGNH
 Kiểm tra chi tiết TGNH bằng VNĐ
NT CT TKĐƯ Nội dung Số tiền <1> <2> <3>
15/05/2009 T04/1 511 Bán sản phẩm 356.900.000 * * *
3331 35.690.000
22/07/2009 G09/4 1561 Mua vật tư 123.890.560 * * *
133 12.389.056
12/08/2009 T01/8 131 Khách hàng
trả nợ
58.900.345 * * *
25/08/2009 T05/2 111 Rút quĩ gửi
ngân hàng
200.567.000 * * *
02/09/2009 G02/9 334 Trả lương
nhân viên
89.000.760 * * *
18/10/2009 G18/10 222 Đầu tư vào
công ty liên
doanh
345.670.000 * * *
08/11/2009 G08/11 153 Mua công cụ
dụng cụ
125.900.000 * * *
5. Yêu cầu điều chỉnh sai lệch:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC SAI SÓT
TK NỢ CÓ ĐC BCĐKT ĐCBCKQHĐKD
TS NV
Sau khi kiểm toán và phát hiện sự sai sót của kế toán, KTV lập bảng điều giải ngân hàng
và bảng điều chỉnh để yêu cầu kế toán đơn vị tiến hành điều chỉnh để BCTC được phản

ánh trung thực và chính xác
Công ty kiểm toan ABC Tên Ngày
Khách hàng: công ty XYZ Người T.H: Thiện 20/02/2009
Nội dung: TGNH Người K.T: Vi 10/03/2009
Niên độ: 31/12/2009
BẢNG ĐIỀU GIẢI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số dư theo bảng kê ngân hàng 2.870.000.000
Trừ
Trả nợ cho nhà cung cấp ngân hàng chưa ghi nhận 98.658.900
Số dư cuối năm 2.771.341.100
Số dư theo sổ sách đơn vị 2.570.065.947
Cộng
Khách hàng trả tiền hạch toán đảo số 180.000.000
Trả tiền mua vật tư đơn vị hạch toán sai NH 21.275.153
Số sư cuối năm sau khi điều chỉnh 2.771.341.100

BẢNG ĐIỀU CHỈNH
Công ty kiểm toán XYZ Tên Ngày
Khách hàng: Công ty ABC Người T.H: Thiện 20/02/2009
Nội dung: bảng tổng hợp lỗi Người K.T: Vi 10/03/2009
Niên độ: 31/12/2009
Số
TT
Diễn giải TK Nợ Có BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản Nợ phải trả Nguồn
vốn
Ngắn hạn D
H

NH D
H
N
ợ
Có
1 Điều chỉnh
tăng tiền
gửi NH do
khách hàng
trả tiền
112

180.000.00
0
180.000.000
131 180.000.00
0
(180.000.000
)
2
Điều chỉnh
tăng tiền
gửi NH do
trả tiền
mua vật tư
đơn vị
hạch toán
sai NH
112 21.275.153 21.275.153
331 21.275.153 21.275.15

3
Bỏ
PHÁT SINH TĂNG 4.789.005.456 1.985.728.000 6.774.733.456
PHÁT SINH GIẢM 1.332.945.027 1.310.087.057 2.643.032.084
DƯ CUỐI KỲ 3.745.096.053 2.021.548.943 5.776.664.996
Phân tích số dư cuối kỳ:
Tên ngân hàng Số tiền VNĐ USD <1>
Ngân hàng
Vietcombank
2.870.000.000 2.179.609.053 690.390.947 *
Ngân hàng
Sacombank
2.543.289.004 1.565.487.000 1.331.157.996 *
Tổng cộng 5.113.354.951 3.745.096.053 2.021.548.943 *
<TR>: đã kiểm ta với số liệu kiểm toán năm trước
<1>: kiểm tra với thông báo số dư ngân hàng
*: thỏa mãn điều kiện kiểm tra

×