Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Kỹ năng học tiếng anh hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.67 KB, 16 trang )

Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ
(UCAN.VN)
17-09-2013
Bài 1. Quotes
Nếu không có những sai lầm đã từng trải qua thì nhất định sẽ không có tôi của ngày
hôm nay.
Cái gì cũng có giá trị của nó phải không mọi người?
Bài 2. Sự khác biệt giữa England và the UK
Câu Chúng ta vẫn thường lầm tưởng England và the United Kingdom cùng được dùng
để chỉ nước Anh nhưng cái tên Vương quốc Anh - the United Kingdom là tên gọi cho
một khối thống nhất nhưng trong quá khứ đã từng là bốn nước hoàn toàn tách biệt:
England, Scotland, Wales và Ireland
Tên đầy đủ và chính thức của 'nước Anh' là "United Kingdom of Great Britain and
Northern Ireland" (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Lá cờ của Vương quốc Anh (UK) cũng có lịch sử rất kỳ lạ. Bởi Vương quốc Anh là khối
thống nhất của 4 đất nước, với mỗi đất nước có lịch sử, văn hóa và lá cờ riêng, lá cờ
của UK là sự kết hợp cờ của 3 nước: Anh, Scotland và Ireland. Wales lúc đấy còn là 1
xứ sở, lãnh địa (Principality) nên cờ của Wales không được đưa vào cờ chung của
Vương quốc Anh.
Lá cờ này được gọi là Union Flag hay còn được gọi là Union Jack. Tên Union Jack
cũng đã chính thức được chấp thuận là tên thứ 2 của lá cờ bởi Bộ Hải quân và Quốc
hội vào đầu thế kỷ 20. Từ 'jack' ở đây nói đến lá cờ được treo ở mũi thuyền, thường để
xác định quốc tịch của tàu.
Tìm hiểu thêm ở />england-great-britain-gb-va-british-isles-1991.html
Bài 3. Riddle
I’m sometimes white, and always wrong.
I can break a heart and hurt the strong.
I can build love and tear it down.
I can make a smile, but more often bring a frown.


What am I?
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Bài 4. Luyện nghe tiếng Anh hiệu quả cho người bắt đầu học
Bạn là người bắt đầu học tiếng Anh, hoặc đã theo học ngoại ngữ thú vị này một thời
gian ngắn, nhưng kỹ năng nghe của bạn vẫn còn hạn chế? Bạn đã cố gắng khá nhiều
nhưng kết quả vẫn chưa được như mong muốn? Phải chăng do phương pháp học của
bạn chưa đúng? Hãy đọc bài viết dưới đây để rút ra nhiều kinh nghiệm hơn bạn nhé!
Và ngay bây giờ bạn cũng có thể tham gia "KHÓA HỌC NGHE CƠ BẢN" của chúng tôi
- với những bài học nghe thú vị, lượng kiến thức vừa phải, phù hợp cho những người
bắt đầu học - để dần dần chinh phục được mục tiêu của bản thân mình.
/>
1. Xóa bỏ kinh nghiệm nghe tiếng Anh bằng chữ viết.
Nếu ta hỏi một em bé: cháu nghe bằng gì? Thì nó sẽ trả lời: Nghe bằng tai! Nếu ta bảo:
“Cháu phải nghe bằng mắt cơ!” Chắc em bé tưởng ta … trêu cháu! Thế nhưng điều xảy
ra cho nhiều người học tiếng nước ngoài là Nghe Bằng Mắt!
Thử nhìn lại xem. Trong giai đoạn đầu tiếp xúc với tiếng Anh, khi ta nghe một người nói:
“I want a cup of coffee!”. Tức tốc, chúng ta thấy xuất hiện câu ấy dưới dạng chữ Viết
trong trí mình, sau đó mình dịch câu ấy ra tiếng Việt, và ta HIỂU! Ta Nghe bằng MẮT,
nếu câu ấy không xuất hiện bằng chữ viết trong đầu ta, ta không Thấy nó, thì ta …
Điếc!
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Sau này, khi ta có trình độ cao hơn, thì ta hiểu ngay lập tức chứ không cần phải suy
nghĩ lâu. Thế nhưng tiến trình cũng chẳng khác nhau bao nhiêu, ta vẫn còn thấy chữ
xuất hiện và dịch, cái khác biệt ấy là ta viết và dịch rất nhanh, nhưng từ một âm thanh
phát ra cho đến khi ta hiểu thì cũng thông qua ba bước: viết, dịch, hiểu. Khi ta đi đến
một trình độ nào đó, thì trong giao tiếp không có vấn đề gì cả, vì các câu rất ngắn, và
ba bước đó được 'process' rất nhanh nên ta không bị trở ngại, nhưng khi ta nghe một
bài dài, thì sẽ lòi ra ngay, vì sau hai, ba, bốn câu liên tục 'processor' trong đầu ta không
còn đủ thì giờ để làm ba công việc đó.
Trong lúc nếu một người nói bằng tiếng Việt thì ta nghe và hiểu ngay, không phải viết

và dịch (tại vì ngày xưa khi ta học tiếng Việt thì quá trình là nghe thì hiểu ngay, chứ
không thông qua viết và dịch, vả lại, nếu muốn dịch, thì dịch ra ngôn ngữ nào?), và
người nói có nhanh cách mấy thì cũng không thể nào vượt cái khả năng duy nhất của
chúng ta là 'nghe bằng tai'.
Vì thế, một số sinh viên cảm thấy rằng mình tập nghe, và đã nghe được, nhưng nghe
một vài câu thì phải bấm ‘stop’ để một thời gian chết - như computer ngưng mọi sự lại
một tí để process khi nhận quá nhiều lệnh - rồi sau đó nghe tiếp; nhưng nếu nghe một
diễn giả nói liên tục thì sau vài phút sẽ ‘điếc’. Từ đó, người sinh viên nói rằng mình ‘đã
tới trần rồi, không thể nào tiến xa hơn nữa! Vì thế giới này không stop cho ta có giờ
hiểu kịp’!’
Từ những nhận xét trên, một trong việc phải làm để nâng cao kỹ năng nghe, ấy xóa bỏ
kinh nghiệm Nghe bằng Mắt, mà trở lại giai đoạn Nghe bằng Tai, (hầu hết các du học
sinh ở nước ngoài, sau khi làm chủ một ngoại ngữ rồi từ trong nước, đều thấy ‘đau đớn
và nhiêu khê’ lắm khi buộc phải bỏ thói quen nghe bằng mắt để trở lại với trạng thái tự
nhiên là nghe bằng tai! Có người mất cả 6 tháng cho đến 1 năm mới tàm tạm vượt
qua).
2. Xóa bỏ kinh nghiệm nghe tiếng Anh bằng cấu trúc văn phạm
Mời bạn đọc tiếp trong link dưới đây
/>250.html
Bài 5. Cách sử dụng các giới từ IN, ON
In = bên trong
• In + month/year
• In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã
định một chút)
• In the street = dưới lòng đường
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
• In the morning/ afternoon/ evening
• In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai
• In future = from now on = từ nay trở đi
• In the begining/ end = at first/ last = thoạt đầu/ rốt cuộc

• In the way = đỗ ngang lối, chắn lối
• Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng
• In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng
• In the mean time = meanwhile = cùng lúc
• In the middle of (địa điểm)= ở giữa
• In the army/ airforce/ navy
• In + the + STT + row = hàng thứ
• In the event that = trong trường hợp mà
• In case = để phòng khi, ngộ nhỡ
• Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai
On = trên bề mặt:
• On + thứ trong tuần/ ngày trong tháng
• On + a/the + phương tiện giao thông = trên chuyến/ đã lên chuyến
• On + phố = địa chỉ (như B.E : in + phố)
• On the + STT + floor = ở tầng thứ
• On time = vừa đúng giờ (bất chấp điều kiện bên ngoài, nghĩa mạnh hơn in time)
• On the corner of = ở góc phố (giữa hai phố)
Chú ý:
• In the corner = ở góc trong
• At the corner = ở góc ngoài/ tại góc phố
• On the sidewalk = pavement = trên vỉa hè
Chú ý:
• On the pavement (A.E.)= trên mặt đường nhựa
• (Don’t brake quickly on the pavement or you can slice into another car)
• On the way to: trên đường đến >< on the way back to: trên đường trở về
• On the right/left
• On T.V./ on the radio
• On the phone/ telephone = gọi điện thoại, nói chuyện điện thoại
• On the phone = nhà có mắc điện thoại (Are you on the phone?)
• On the whole= nói chung, về đại thể

• On the other hand = tuy nhiên= however
Chú ý:
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
• On the one hand = một mặt thì
• on the other hand = mặt khác thì
• (On the one hand, we must learn the basic grammar, and on the other hand, we
must combine it with listening comprehension)
• on sale = for sale = có bán, để bán
• on sale (A.E.)= bán hạ giá = at a discount (B.E)
• on foot = đi bộ
Bài 6. Just for fun
Music is love. What music are you listening to? Is there any song you have loved
recently?
Bạn đang nghe nhạc gì thế? Gần đây có bài hát nào bạn đặc biệt yêu thích không?
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Bài 7. 5 câu hỏi để bắt đầu cuộc hội thoại
Bạn đã biết cách bắt đầu một cuộc hội thoại với người nước ngoài một cách tự nhiên
nhất chưa?
Xin giới thiệu 5 loại câu hỏi phổ biến nhất để bạn có thể bắt đầu bất cứ một cuộc nói
chuyện bằng tiếng Anh nào.
Đây là những câu hỏi quen thuộc nhất sẽ giúp các bạn có được những thông tin cơ bản
về một ai đó trong lần đầu nói chuyện:
1.“What is your name?” (Tên bạn là gì?)
Khi có được câu trả lời về tên tuổi của người đang nói chuyện với bạn bạn có thể hỏi
thêm những chi tiết nhỏ như:
- That’s an interesting name. Is it Chinese / French / Indian, etc.?
(Tên của bạn thật thú vị. Đây là tên theo tiếng Trung/ Pháp/ Ấn Độ….vậy?)
- Who gives you that name? Your father or mother, so on?
(Ai đặt tên cho bạn vậy? Bố bạn hay là mẹ?)
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)

- Does this name have any special meaning?
(Tên này còn có ý nghĩa đặc biệt nào không?)
- It’s a pleasure to meet you. Where are you from?
(Rất vui khi quen biết bạn. Bạn đến từ đâu vây?)
2. “Where are you from?” (Bạn từ đâu đến?)
- Where is XYZ? (XYZ là ở đâu vậy?)
- What is XYZ like? (XYZ trông như thế nào?)
- How long have you lived there? (Bạn sống ở đó bao lâu rồi?)
- Do you like living here? (Bạn có thích sống ở đó không?)
Bạn có thể xem tiếp tại đây nhé !
/>Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Bài 8. Bạn là người thiên về não trái hay não phải?
Người thiên về não trái thường có khả năng tổ chức, hoạch định tốt, làm việc có mục
tiêu, suy nghĩ chín chắn và ít khi mất tập trung.
Bên cạnh đó, người thiên về não phải lại hay bị chi phối bởi cảm xúc, đối xử tốt với mọi
người và bình thản trước khó khăn.
Thử làm bài trắc nghiệm nhỏ dưới đây để xem bạn thiên về não trái hay phải nha
CHỌN L & R CHO CÁC CÂU NHẬN XÉT
Với mỗi câu nhận xét, nếu bạn thấy phù hợp với tính cách của mình, hãy khoanh tròn
vào. Mỗi câu tương ứng với một đáp án.
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Ví dụ câu 1 tương ứng với (L), tức là thuận não trái.
Sau 14 câu, bạn tổng hợp lại xem số khoanh tròn (L) nhiều hơn hay (R) nhiều hơn.
Nếu (L) nhiều hơn tức là tư duy não trái của bạn phát triển hơn, và ngược lại.
1. Tôi thường hay trễ hẹn. (L)
2. Khi trò chuyện, tôi thiên về ngôn ngữ cử chỉ. (R)
3. Tôi ước lượng thời gian rất chính xác. (L)
4. Khi mua một món đồ gì mới, tôi đều đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. (L)
5. Tôi sẽ làm việc hiệu quả hơn nếu nghe nhạc hoặc radio. (R)
6. Tôi thấy việc nhớ tên dễ hơn nhiều so với nhớ mặt. (L)

7. Khi ai đó hỏi tôi điều gì, tôi hay ngoẹo đầu về bên trái. (R)
8. Tôi thích đặt ra cái đích cho tương lai và tìm cách tổ chức thời gian làm việc hợp lý.
(L)
9. Tôi hay mơ mộng lắm.(R)
10. Tôi luôn cố gắng giải quyết mọi vấn đề rắc rối bằng cách liên hệ nó với những kinh
nghiệm trong quá khứ. (R)
11. Tôi thường chú ý tới nội dung câu nói hơn là cách diễn đạt. (L)
12. Tôi phân tích vấn đề một cách kỹ lưỡng và trước khi đưa ra một quyết định quan
trọng. (L)
13. Với tôi, bàn làm việc bừa bãi là dấu hiệu của thiên tài. (R)
14. Khi có quá nhiều việc phải làm, tôi thường chọn việc dễ hơn để làm trước.(L)
Nếu bạn có nhiều câu (L) hơn tức là tư duy não trái phát triển hơn não phải. Tuýp
người có tư duy não trái phát triển hơn giỏi phân tích, biết ráp nối vấn đề một cách linh
hoạt. Họ thích giải quyết vấn đề dựa trên tính logic hơn là dựa vào trực giác.
Đây là tuýp người giao tiếp tốt, luôn biết tạo niềm tin cho người khác nhờ khả năng
thuyết phục tuyệt vời của mình.
Ngược lại, khi so với bảng kết quả, nếu bạn có nhiều câu R hơn, bạn là người có tư
duy não phải phát triển hơn não trái. Đây là tuýp người có trực giác nhạy bén, giàu trí
tưởng tượng và sáng tạo. Họ thích nhìn vấn đề một cách cục diện thay vì chú ý tới tính
tiểu tiết của vấn đề. Hầu hết tuýp người này đều thích tự do, sống thoáng và bốc đồng,
họ rất ghét bị bó hẹp thời gian.
Tuy nhiên, họ lại thấy khó khăn để diễn đạt bằng lời các ý tưởng của mình.
Ghi chú: bài kiểm tra đơn giản này chưa được chứng minh bằng khoa học một cách
chính xác cụ thể. Vì thế, chúng tôi khuyên độc giả chỉ nên dùng nó để tham khảo và giải
trí mà thôi.
Bộ não con người cực kì phức tạp nên sẽ rất khó lòng có được một bài kiểm tra nào nói
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
đúng 100% não người hoạt động thế nào. . . .
ĐỌC THÊM THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ NÀY:
Bạn là người não trái hay não phải?

Theo các kết quả nghiên cứu, bán cầu não trái điều khiển nửa thân người bên phải,
bán cầu não phải thì ngược lại. Bán cầu não trái phụ trách các kỹ năng nói, viết, tính
toán, tư duy và phán đoán; còn bán cầu não phải quyết định sự khéo léo, óc thẩm mỹ,
khả năng cảm thụ âm nhạc, tình cảm, lòng say mê… Như vậy, mỗi bán cầu não đảm
trách những nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt và khi được phát triển, sẽ đem lại những bộ kỹ
năng hoàn toàn khác nhau.
Vì bán cầu não phải điều khiển tình cảm, cảm xúc nên các thiên tài âm nhạc như
Vagner, Mozart, Schubert, Tchaikovsky và Liszt đều có khuôn mặt kiểu bên trái. Kết quả
điều tra tại một nhà hát ca kịch ở New York cho thấy, 98% diễn viên ở đây đều là người
có kiểu mặt bên trái. Phần lớn các nhạc công, ca sĩ ngôi sao nhạc Jazz, nhạc pop cũng
vậy.
Vì não trái điểu khiển khả năng suy luận và logic nên người kiểu mặt bên phải cũng có
những điểm trội độc đáo. Nổi bật nhất là tư duy lý tính nhạy bén. Trong đời thường, đa
số chúng ta có khuôn mặt kiểu này. Thí dụ Anh-xtanh và nhiều nhà khoa học, toán học
khác.
Infographic dưới đây phân tích và so sánh những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của
người thiên về não trái hay não phải, và đưa cho bạn một số lời khuyên thích hợp để
cải thiện bản thân mình.
/>Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Bài 9. Từ vựng về mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
Relatives (members of your family)
These are the most important relatives (also called relations):
Parent: bố mẹ, bố, mẹ
Son: con trai
Daughter: con gái
Mother: mẹ
Father: bố
Grandmother: bà
Grandfather: ông
Grandson: cháu trai

Granddaughter: cháu gái (đối với ông, bà)
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Grandchildren: các cháu (đối với ông, bà)
Uncle: bác
Aunt: cô
Nephew: cháu trai (đối với cô chú, bác)
Niece: cháu gái (đối với cô chú, bác)
Wife: vợ
Husband: chồng
Step-mother: mẹ kế
Step-father: cha kế
Mother-in-law: mẹ chồng, mẹ vợ
Sister-in-law: chị dâu
Brother-in-law: anh rể
Father-in-law: cha chồng, cha vợ
Step-son: con trai riêng
Step-daughter: con gái riêng
Cousin: anh chị họ
Sister: chị gái
Brother: anh trai
Ex-wife: vợ cũ
Ex-husband: chồng cũ
Một vài bài tập cho các bạn tham khảo nhé:
/>Bài 10. Quotes
Những loại mỹ phẩm tốt nhất trong cuộc sống:
- Sự thật - cho đôi môi
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
- Lòng trắc ẩn - cho đôi mắt
- Lòng từ thiện - cho đôi tay
- Nụ cười - cho khuôn mặt và

- Tình yêu cho trái tim
Hãy dùng chúng thật tốt và khiến cho cuộc sống thêm tươi đẹp ^^
Bài 11. Cách dùng made of và made from
Khi nào thì dùng made of và khi nào thì dùng made from trong tiếng Anh. Bạn có biết
không ? Thực ra nguyên tắc dùng made of và made from khá đơn giản. Hãy cùng tìm
hiểu nhé!
* Made of
Chúng ta hãy xem các ví dụ sau với made of:
This shirt is made of cotton.
This house is made of bricks.
The keyboard I use on my computer is made of plastic.
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
Ta thấy cotton - vải trong ví dụ về chiếc áo sơ mi thì khi thành chiếc áo vẫn là vải. Nó
không thay đổi dạng thức hay trở thành một chất liệu khác.
Cũng tương tự, brick - gạch cũng không thay đổi mà vẫn là gạch. Và nhựa làm bàn
phím máy tính cũng vẫn là nhựa.
* Made from
Và chúng ta cũng có các ví dụ khác với made from:
Paper is made from trees.
Wine is made from grapes.
This cake is made from all natural ingredients.
Lần này, cây không còn là cây nữa, mà đã trở thành giấy.
Những quả nho đã không còn là nho khi được làm thành rượu vang, tức nó đã chuyển
từ một thứ này sang thành một chất khác, mà trong trường hợp này là từ nho thành
rượu vang.
Tương tự bột, trứng và đường đã làm thành bánh ngọt.
Tóm lại quy tắc chung là:
Nếu một chất liệu nào đó vẫn giữ nguyên dạng thức của nó thì chúng ta dùng made of.
Nhưng nếu dạng thức của chất liệu đó thay đổi trong quá trình làm ra hay chế biến,
chúng ta dùng made from.

Bài 12. 9 quy tắc hợp thì trong tiếng Anh
Bạn có biết cách chia động từ với các chủ ngữ sao cho chính xác? Ví dụ, Lan and Nam
thì theo sau nó sẽ là động từ ngôi số ít hay số nhiều? hoặc Lan with her friend thì đằng
sau nó sẽ là is hay are? Nếu bạn vẫn còn băn khoăn về điều đó thì bài viết này dành
cho bạn đấy!
Hãy xem bài đầy đủ tại đây nha: />Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Nguyên tắc chung: Chủ ngữ số ít thì hòa hợp với động từ số ít, chủ ngữ số nhiều thì
hợp với động từ số nhiều.
Tổng hợp bài post trên ếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
VD: English is an important language.
A great many people are involved in the use of English.
Tuy nhiên, đôi khi chủ ngữ còn hòa hợp với động từ tùy theo ý tưởng diễn đạt hoặc
danh từ/đại từ đứng trước theo các quy tắc sau:
QUY TẮC I: Hai danh từ/đại từ số ít, nối liền bởi “and” thì phải theo sau bởi 1 động từ
số nhiều:
She and I are friends.
Linh and her friend are going to the library.
Nếu hai danh từ diễn đạt cùng 1 ý/1 sự kiện thì động từ chỉ là số ít. VD: The lecture and
author is coming to the stage.
QUY TẮC II: Hai danh từ/đại từ được nối bởi “with”, “as well as”, “together with”, “along
with”thì động từ phải hòa hợp với danh từ đầu tiên thứ nhất:
Dương with her friends is very tired.
His friends together with Nam are going on holiday in Ha Long Bay.
QUY TẮC III: Danh từ số ít đứng sau “each”, “every” hay danh từ số nhiều/đại từ số
nhiềuđứng sau “each of” đều hợp với động từ số ít:
Each boy and girl has an English dictionary.
Each of us gets a tin of coke.
QUY TẮC IV: Hai danh từ/đại từ được nối bằng “or/not”, “either…or/neither…nor”, “not
only…but also” thì động từ phải hợp với “S” gần nhất:
Either you or your husband is going to the meeting.

Neither I nor you are young.

×