Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hướng dẫn sử dụng chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.58 KB, 14 trang )

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
1/14

Tutorial n
o
08.01

Gửi đến:
Đoàn Hiệp, www.picvietnam.com
Nội dung:
Hướng dẫn sử dụng chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2

MICROSOFT WORD


Tóm tắt:
Tutorial này lược dịch bản hướng dẫn sử dụng chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2.

1. Giới thiệu
Chức năng Programmer-To-Go của PICkit 2 cho phép tải một ảnh bộ nhớ của một vi
điều khiển PIC vào trong PICkit 2 để sau đó nạp vào một vi điều khiển PIC cụ thể.
Không cần dùng bất kỳ phần mềm hay máy tính nào một khi PICkit 2 được thiết lập
cho Programming-To-Go. Chỉ cần một nguồn năng lượng qua cổng USB cho PICkit 2.
Tài liệu này đề cập đến:
• Nguồn USB cho Programmer-To-Go của PICkit 2


• Các vi điều khiển PIC được hỗ trợ
• Giới hạn về kích thước ảnh bộ nhớ
• Hướng dẫn từng bước wizard Programmer-To-Go của PICkit 2
• Mã trạng thái LED

2. Nguồn USB cho Programmer-To-Go của PICkit 2
Phần cứng của PICkit 2 không cho phép nó được cấp nguồn từ mạch đích thông qua
chân VDD của đầu nối ICSP. Do đó, nó phải được cấp nguồn 5 V thông qua cổng USB
mini-B ở mặt trên của nó. Có nhiều tùy chọn trong việc cấp nguồn. Một số tùy chọn bao
gồm:


Bất kỳ cổng USB nào từ máy tính hay hub. (Không cần sử dụng truyền thông USB;
chỉ cần dùng cổng USB để cấp nguồn)


Một cổng USB host trên một thiết bị xách tay.


Một adapter hay bộ sạc USB với một đầu nối USB mini-B, lấy từ xe hơi hay ổ cắm
điện AC trên tường.


Một bộ sạc cầm tay hay nguồn cho điện thoại di động hay các thiết bị cầm tay khác
với đầu nối USB mini-B.

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01

Ngày:
5/22/2008
Trang:
2/14


Một bộ pin chuyên dụng cung cấp 5 V ổn định cho cổng USB của PICkit 2.


2.1. Các yêu cầu về nguồn
Nguồn năng lượng USB được dùng cần đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu sau:
• Có thể cung cấp ít nhất 100 mA đến bộ PICkit 2
• Cung cấp một điện áp xác lập ổn định từ 4,5 đến 5,5 V ở tải từ 30 đến 100 mA. Một
điện trở 160

giữa các ngõ ra của nguồn sẽ cho phép kiểm tra nhanh giới hạn dưới
30 mA. Dùng điện trở 47

để kiểm tra điện áp ở cận trên 100 mA.
Chú ý: Hầu hết các bộ sạc di động/thiết bị cấp nguồn có sẵn pin sẽ không báo hiệu pin của
chúng có điện áp quá thấp và ngõ ra giảm xuống dưới 4,5 V. Do đó người dùng sẽ
chịu trách nhiệm đảm bảo pin của thiết bị có đủ dung lượng để cấp nguồn cho
PICkit 2 ở mức trên 4,5 V.

2.2. Ví dụ về nguồn USB di động dùng pin
Hai sản phẩm dưới đây chỉ được dùng để minh họa các lựa chọn có thể có đối với
nguồn USB di động cho Programmer-To-Go của PICkit 2. Các giải pháp này không được
đặc biệt hỗ trợ hay khuyến cáo bởi Microchip.
Chú ý: Bất kỳ nguồn dùng pin nào cũng nên được ngắt khỏi PICkit 2 khi không sử dụng.
Ngược lại, bộ PICkit 2 sẽ tiêu thụ năng lượng của nguồn.

2.2.1. Bộ sạc điện thoại di động khẩn cấp b-mobile của Bluegears
Thiết bị này là một nguồn USB mini-B nhỏ có thể sạc
lại bộ pin của nó từ một cổng USB thông qua cáp USB
mini-B của PICkit 2. Mã hàng của Bluegears là BG01145.
Mở nắp lật của nó sẽ thấy một đầu nối USB mini-B đực
nối trực tiếp với cổng USB của bộ PICkit 2.
Hình 2-1 cho thấy thiết bị đang tự sạc qua một cổng
USB.
Thông tin:
• Nạp lại điện thông qua cổng USB.
• Dạng nhỏ gọn.
• Nối trực tiếp vào PICkit 2.
• Giá bán lẻ ước tính: 10 USD
• Trang web nhà sản xuất:
www.bgears.com
HÌNH
2
-
1: BLUEGEARS B
-
MOBILE

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
3/14


Giới hạn có thể có:
• Điện áp cung cấp có thể không cao hơn 4,5 V nhiều ngay cả khi nạp đầy. Không
khuyến cáo sử dụng với Programmer-To-Go khi PICkit 2 cấp nguồn cho mạch
đích.
• Không “chuyển tiếp” dữ liệu USB khi nối với cả cổng USB lẫn PICkit 2.
• Pin sạc không thể thay thế được.
Hình 2-2 cho thấy Bluegears b-mobile đang được dùng với một bộ PICkit 2 cho chức
năng Programmer-To-Go.


2.2.2. Bộ sạc điện thoại di động Energi To Go sang Mini USB của Energizer
Bộ sạc di động này chạy bằng 2 pin AA tiêu chuẩn, và nối vào PICkit 2 qua một cáp
ngắn. Có vài phiên bản của sản phẩm. Phiên bản tương thích với PICkit 2 có mã hàng
CEL2MUSB cho các điện thoại di động dùng “mini USB”.
Thông tin:
• Dùng pin AA có thể thay thế tại chỗ.
• Cung cấp từ 5 đến 5,5V ngõ ra; thích hợp cho việc cấp nguồn mạch đích từ PICkit 2.
• Giá bán lẻ ước tính: 20 USD
• Trang web nhà sản xuất: www.energitogo.com

HÌNH 2-2: B-MOBILE ðANG CẤP NGUỒN CHO PICKIT 2 VỚI PROGRAMMER-TO-GO
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
4/14




Giới hạn có thể có:
• Dò tìm pin bằng cách đóng ngắt
điện áp ngõ ra USB, có thể gây các
vấn đề reset PICkit 2. Xem chú ý
dưới đây.
• Cáp rời có thể bị thất lạc.




HÌNH 2-3 ENERGIZER ENERGI TO GO
HÌNH 2-4 ENERGI TO GO CẤP NGUỒN PROGRAMMER-TO-GO CỦA PICKIT 2
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
5/14


Chú ý: Sản phẩm Energi To Go của Energizer đóng ngắt điện áp ngõ ra USB để phát hiện
có thiết bị nối vào. Điều này có thể làm cho vi điều khiển trong PICkit 2 bị reset
không đúng cách, vì BOR (reset khi nguồn suy giảm) của nó không được bật. BOR
không được bật vì nó làm nhiễu việc phát hiện lỗi VDD của PICkit 2.
Các triệu chứng cho thấy PICkit 2 không ra khỏi trạng thái reset đúng cách là nó

không nhấp nháy đèn LED Target hai lần để cho biết nó sẵn sàng nạp chương
trình. Nếu điều này xảy ra, tháo Energi To Go ra khỏi PICkit 2 và gắn trở lại. Khi
các đèn LED xanh trên Energi To Go nhấp nháy, nó sẽ không đóng ngắt VDD nữa
khi được nối lại.

3. Các linh kiện được hỗ trợ với chức năng Programmer-To-Go của PICkit 2
Tất cả các linh kiện trong các họ sau được hỗ trợ bởi phần mềm PICkit 2 Programmer
đều được hỗ trợ chức năng Programmer-To-Go. Tuy nhiên, vì bộ nhớ trong PICkit 2 là có
giới hạn, chức năng Programmer-To-Go bị giới hạn về kích thước của ảnh bộ nhớ có thể
được nạp vào. Bảng 3-1 liệt kê các họ linh kiện và các giới hạn về bộ nhớ chương trình.
BẢNG 3-1: CÁC LINH KIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ PROGRAMMER-TO-GO
Giới hạn kích thước bộ nhớ chương trình
2
Họ linh kiện được
hỗ trợ
Linh kiện được hỗ
trợ
Theo số byte Theo địa chỉ tối đa
Cơ bản Tất cả
1
không giới hạn
3
không giới hạn
3

Tầm trung Tất cả
1
không giới hạn
3
không giới hạn

3

PIC18F Tất cả
1
107264 byte 0x1A2FF
PIC18 J-Series Tất cả
1
111872 byte 0x1B4FF
PIC18 K-Series Tất cả
1
107264 byte 0x1A2FF
PIC24 Tất cả
1
106560 byte 0x1157F
dsPIC33 Tất cả
1
106560 byte 0x1157F
dsPIC30 Tất cả
1
103872 byte 0x10E7F
dsPIC30 SMPS Tất cả
1
không giới hạn
3
không giới hạn
3

Chú ý 1: Hỗ trợ tất cả các linh kiện trong họ được hỗ trợ bởi ứng dụng PICkit
Programmer. Xem mênu Help>ReadMe về danh sách linh kiện được hỗ trợ bởi
ứng dụng. Các linh kiện có bộ nhớ lớn được hỗ trợ; phần bị giới hạn là kích thước

của mã chương trình có thể được lập trình bởi Programmer-To-Go của PICkit 2.
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
6/14

2: Bộ nhớ EEPROM dữ liệu, các User ID, và cấu hình của linh kiện đã được tính đến
khi đưa ra những giới hạn này. Để đơn giản, chỉ có kích thước bộ nhớ chương
trình xác định liệu ảnh bộ nhớ có nằm lọt hay không. Các họ thiết bị khác nhau có
phần bộ nhớ phụ trội khác nhau làm ảnh hưởng đến kích thước tối đa.
3: Các họ này không có giới hạn bộ nhớ thực tế vì không có linh kiện nào trong họ
vượt quá giới hạn thực.
3.1. Tăng dung lượng bộ nhớ cho Programmer-To-Go của PICkit 2
Bộ nhớ trong PICkit 2 dùng để lưu mã chương trình cho chức năng Programmer-To-Go
có thể được tăng gấp đôi, do đó tăng gấp đôi các kích thước giới hạn đã nêu trong bảng 3-
1.
Để mở rộng bộ nhớ cần phải thay hai EEPROM 64 KB 24LC512 trên bo mạch của PICkit
2 tại U3 và U4 bằng hai EEPROM 128 KB 24LC1025-I/SM. Điều này làm tăng tổng dung
lượng EEPROM từ 128 KB lên 256 KB. Điều quan trọng cần chú ý là các EEPROM
24LC1025 cần có chân A2 nối vào VCC để hoạt động đúng theo datasheet. Bo mạch PICkit
2 có chân A2 nối đến 0 V. Do đó, khi thay các 24LC512 bằng các 24LC1025, chân A2 phải
được nhấc lên để nó không chạm vào mạch, và được nối vào chân VCC của linh kiện.
Cũng cần phải thay đổi lại tập tin INI của phần mềm PICkit 2 Programmer để nó nhận
biết không gian EEPROM đã được mở rộng. Làm theo những bước dưới đây để hoàn tất và
sử dụng việc nâng cấp bộ nhớ cho bộ PICkit 2 của bạn:
1. Mở vỏ PICkit 2 bằng cách nạy nó lên với một tuốc-nơ-vít dẹp tại 3 điểm lõm dọc theo

một cạnh dài của vỏ.
2. Tháo các EEPROM 24LC512 tại những vị trí được ký hiệu U3 và U4 khỏi bo mạch.
3. Nhấc các chân A2 của hai EEPROM 24LC1025 lên để chúng không chạm vào đường
mạch khi đặt lên bo mạch.
4. Hàn hai EEPROM 24LC1025 vào các vị trí U3 và U4 trên bo mạch PICkit 2.
5. Hàn một dây từ chân A2 đã nhấc lên vào chân VCC cho cả hai EEPROM 24LC1025.
6. Đảm bảo phần mềm PICkit 2 Programmer không chạy
7. Mở tập tin INI (nằm trong thư mục đã cài đặt phần mềm PICkit 2 Programmer) bằng
Notepad hay một trình soạn thảo văn bản khác.
8. Tìm dòng sau trong tập tin INI:
PTGM: 0
9. Sửa giá trị thành 1 như sau và lưu, sau đó đóng tập tin INI
PTGM: 1
Phần mềm PICkit 2 Programmer lúc này sẽ nhận ra và sử dụng bộ nhớ đã nâng cấp cho
chức năng Programmer-To-Go của PICkit 2. Nó sẽ cho thấy tập tin INI được thay đổi thành
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
7/14

công bằng việc hiển thị văn bản sau tại phía đáy màn hình “Welcom” trong hộp thoại
Programmer-To-Go Wizard: “256K PICkit 2 upgrade support enabled.”.
QUAN TRỌNG
Khi thay thế các EEPROM của PICkit 2 với các linh kiện 24LC1025, chân A2 của 24LC1025
phải được nhấc lên và nối với chân VCC, nếu không các EEPROM 24LC1025 sẽ không làm
việc.

Một bộ PICkit 2 đã nâng cấp 256 KB có thể dùng thành công với phần mềm PICkit 2
Programmer vẫn đang được cấu hình mặc định là 128K, mặc dù bất kỳ việc tải chương
trình nào đều bị giới hạn như một bộ 128 KB. Tuy nhiên, điều ngược lại không đúng. Một
bộ PICkit 2 với mặc định 128 KB không thể sử dụng thành công với phần mềm PICkit 2
Programmer đã được cấu hình để dùng với bộ nâng cấp 256 KB, ngay cả kích thước mã chương
trình vẫn nằm trong các giới hạn tương ứng 128 KB.
3.2. Các giới hạn khác của Programmer-To-Go của PICkit 2
Programmer-To-Go của PICkit 2 chỉ hỗ trợ chức năng GHI. Nó không thể được thiết
lập để ĐỌC, (CHỈ) KIỂM TRA, hoặc KIỂM TRA TRẮNG một linh kiện. Chú ý rằng việc
XÓA có thể được thiết lập bằng cách để trống tất cả bộ đệm của phần mềm PICkit 2
Programmer.
Nếu Programmer>Verify on Write được chọn, chức năng Programmer-To-Go của
PICkit 2 sẽ kiểm tra linh kiện nó đã nạp chương trình. Việc kiểm tra được thực hiện
bằng cách tính checksum của linh kiện được lập trình và so sánh với một giá trị mong
muốn.
3.2.1. PIC18F: Giới hạn về bảo toàn dữ liệu EEPROM khi ghi
Khi lập trình một linh kiện với hộp chọn “Enabled” của vùng nhớ EEPROM dữ liệu
không được chọn, PICkit 2 sẽ ghi bộ nhớ chương trình, các User ID, các từ cấu hình
nhưng sẽ bảo toàn nội dung đã có của vùng nhớ EEPROM dữ liệu trong linh kiện.
Với hầu hết linh kiện PIC18F, điều này có thể được thực hiện với Programmer-To-
Go của PICkit 2.
Tuy nhiên, với một số linh kiện PIC18F vùng nhớ EEPROM dữ liệu phải được đọc
từ linh kiện trước, sau đó ghi lại cùng với các vùng nhớ khác. Với những linh kiện này
Programmer-To-Go của PICkit 2 không hỗ trợ bảo toàn dữ liệu EEPROM đã có của linh
kiện. Phần mềm sẽ báo lỗi nếu người dùng thử thiết lập chức năng như vậy cho một
linh kiện bị ảnh hưởng.
4. Thiết lập PICkit 2 cho chức năng Programmer-To-Go
Trước khi tải một ảnh bộ nhớ vào PICkit 2 cho chức năng Programmer-To-Go, các
tùy chọn và bộ đệm của phần mềm PICkit 2 Programmer nên được thiết lập như mong
muốn khi dùng Programmer-To-Go. Thực tế, việc lập trình thử một linh kiện từ phần

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
8/14

mềm được đặc biệt khuyến cáo, với tất cả các lựa chọn mong muốn, để đảm bảo linh
kiện được lập trình như mong muốn trước khi tải một ảnh bộ nhớ cho Programmer-To-
Go.
4.1. Thiết lập dữ liệu và tùy chọn lập trình
Một danh sách kiểm tra các bước bao gồm
1. Đảm bảo mã hiệu vi điều khiển PIC bạn muốn lập trình là linh kiện tích cực.
Dùng mênu Device Family để chọn đúng họ linh kiện trước. Nó phải xuất hiện ở
đỉnh của vùng Device Configuration của cửa sổ PICkit 2. Nếu một linh kiện đích
không có mặt để được kết nối, chọn Programmer>Manual Device Select. Điều này
cho phép mã hiệu linh kiện được chọn từ một hộp thả xuống.
2. Tải ảnh bộ nhớ cần được lập trình vào các bộ đệm của PICkit 2.
Điều này có thể được thực hiện thông qua File>Import Hex hay bằng một thao tác
ĐỌC một linh kiện đã có.
3. Thiết lập các tùy chọn trong phần mềm PICkit 2 Programmer như mong muốn.
Các tùy chọn sau ảnh hưởng chức năng Programmer-To-Go. Để có thông tin chi
tiết về một tùy chọn, xin tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng PICkit 2 thông qua
Help>Pickit 2 User Guide.
Programmer>Verify on Write
Programmer>Hold Device in Reset
Tools>Enable Code Protect
Tools>Enable Data Protect

Tools>Use VPP First Program Entry
Tools>Fast Programming
Hộp VDD của “VDD PICkit 2” xác định điện áp VDD được cung cấp, nếu PICkit 2
cấp nguồn cho linh kiện.
4. Thử nghiệm việc lập trình một linh kiện đích từ phần mềm PICkit 2 Programmer.
4.2. Thiết lập Programmer-To-Go
Khi ảnh bộ nhớ và các tùy chọn lập trình cho linh kiện đích đã được thiết lập và thử
nghiệm, khởi động Programmer-To-Go Setup Wizard thông qua Programmer>PICkit 2
Programmer-To-Go …
Hộp thoại wizard sẽ mở màn hình “Welcome”. Nhấn vào Next> để đến màn hình
“Programmer Settings”.
4.2.1. Màn hình các thiết lập mạch nạp
Màn hình Programmer Settings cho phép người dùng kiểm tra các thiết lập bộ đệm
ảnh bộ nhớ, và lựa chọn tùy chọn nguồn VDD đích sẽ được dùng. Một ví dụ được thể
hiện trong hình 4-1.
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
9/14

Các thiết lập bộ đệm
Device: Thể hiện linh kiện đích đã chọn. Các giá trị OSCCAL và BandGap
sẽ được bảo toàn trên các linh kiện tương ứng.
Buffer data source: Hiển thị nguồn của bộ đệm ảnh bộ nhớ hiện thời sẽ được dùng.
Code Protect: Hiển thị linh kiện sẽ được lập trình với các tùy chọn bảo vệ được
Data Protect: bật hay tắt. Nếu các tùy chọn này không được thiết lập trong tập

tin hex đầu vào, chúng có thể được bật thông qua mênu Tools.
Memory Regions: Cho thấy toàn bộ linh kiện sẽ được lập trình hay không, bộ nhớ
EEPROM dữ liệu của linh kiện sẽ được bảo toàn, hay chỉ có bộ
nhớ EEPROM dữ liệu sẽ được ghi. Những tùy chọn này được xác
định bằng trạng thái của các hộp chọn “Enabled” của bộ nhớ
chương trình và EEPROM dữ liệu ở cửa sổ ứng dụng chính.
Verify Device: Linh kiện sẽ được kiểm tra sau khi lập trình bằng Programmer-
To-Go nếu Programmer>Verify on Write được chọn.
HÌNH 4-1: MÀN HÌNH CÁC THIẾT LẬP

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
10/14

Các thiết lập nguồn
Chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2 có thể tùy ý cấp nguồn cho linh kiện đích,
mặc dù thông thường mạch đích sẽ có nguồn riêng. Mạch đích được khuyến cáo sử
dụng nguồn riêng thay vì dùng nguồn của PICkit 2 ở chế độ Programmer-To-Go.

Target has its own power supply: Dùng tùy chọn này nếu mạch đích không được cấp
nguồn từ PICkit 2. Điện áp tối thiểu cho lập trình linh
kiện sẽ được hiển thị. Nếu thiết bị có điện áp Bulk
Erase cao nhưng hỗ trợ một phương pháp xóa hàng
điện áp thấp, một hộp chọn sẽ xuất hiện như trong
hình 4-1. Chọn hộp này nếu VDD đích sẽ thấp hơn

giá trị điện áp được hiển thị.
Power the target from PICkit 2: Dùng tùy chọn này để cấp nguồn cho mạch đích từ
chân VDD của PICkit 2. Điện áp VDD được đặt bởi
hộp Voltage trong “VDD PICkit 2” ở cửa sổ ứng dụng
chính.

CHÚ Ý
Khi cấp nguồn cho mạch đích từ PICkit 2, cần đảm bảo nguồn USB cung cấp đủ điện áp và
dòng điện để lập trình linh kiện. Tùy vào nguồn được dùng, PICkit 2 có thể không đủ khả
năng cấp điện áp VDD cần thiết cho linh kiện đích. VDD lớn nhất mà PICkit 2 có thể tạo ra
là khoảng 200 đến 300 mV thấp hơn so với điện áp nguồn USB.
Các giới hạn về dòng điện mạch đích và điện dung ở chế độ Programmer-To-Go giống như
chế độ USB. Tối đa 25 mA có thể cấp cho mạch đích, và điện dung mạch đích không được
gây ra thời gian tăng VDD dài hơn 500 µs.

Chú ý: Nếu phương pháp xóa hàng điện áp thấp được dùng với một linh kiện đích,
những linh kiện đã được bảo vệ mã sẽ không thể được lập trình. Lập trình một
thiết bị đã bật bảo vệ đòi hỏi thực hiện một phép Bulk Erase (xóa toàn bộ chip) ở
điện áp cao hơn hay bằng giá trị ngưỡng VDD đã nêu.


Nếu tất cả thiết lập cho mạch nạp là thích hợp, nhấn nút Next >.
4.2.2. Màn hình tải xuống PICkit 2
Màn hình này cho thấy một tóm tắt các thiết lập từ màn hình trước, và cho biết
Tools>Fast Programming và Programmer>Hold Device in Reset có được bật hay không.
Trong hầu hết các tình huống, cả hai tùy chọn này nên được bật.
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01

Ngày:
5/22/2008
Trang:
11/14

Nhấn nút Download để lưu ảnh bộ nhớ và các thiết lập vào trong PICkit 2 và đặt nó
vào chế độ Programmer-To-Go.
HÌNH 4-2: TẢI XUỐNG PICKIT 2


4.2.3. Tải xuống PICkit 2 hoàn tất
Màn hình trong hình 4-3 sẽ xuất hiện khi việc tải xuống hoàn tất. Đèn LED “Target”
của PICkit 2 lúc này phải nhấp nháy hai lần một nhịp để cho thấy nó ở trong chế độ
Programmer-To-Go và sẵn sàng lập trình.
Tháo PICkit 2 ra khỏi cổng USB của máy tính. Khi bất kỳ nguồn USB nào được đặt
vào, bộ PICkit 2 sẽ được bật lên ở chế độ Programmer-To-Go, chỉ thị bằng đèn LED
“Target” nhấp nháy.
Nhấn nút Next > để xem một màn hình wizard cho thấy các ví dụ của mã lỗi ở chế
độ Programmer-To-Go (được đề cập ở mục 5 của tài liệu này) hoặc nhấn nút Exit để
đóng hộp thoại Wizard.
Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
12/14

HÌNH 4-3: TẢI XUỐNG HOÀN TẤT



5. Sử dụng Programmer-To-Go của PICkit 2
Để dùng chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2 để lập trình một linh kiện đích khi
nó đã được thiết lập, làm theo những bước dưới đây.
1. Nối một nguồn USB như đã đề cập trong mục 2 của tài liệu này vào bộ PICkit 2.
2. Đảm bảo đèn LED “Power” của PICkit 2 sáng, và đèn LED “Target” nhấp nháy 2
lần một nhịp cho thấy nó ở trong chế độ Programmer-To-Go và sẵn sàng lập
trình.
3. Nối đầu nối ICSP của PICkit 2 vào mạch đích. Đảm bảo đích được cấp nguồn
đúng nếu không được cấp nguồn từ PICkit 2.
4. Nhấn nút trên PICkit 2 để bắt đầu lập trình.
Trong quá trình lập trình, đèn LED “Busy” của PICkit 2 sẽ sáng liên tục. Đèn LED
“Target” sẽ sáng nếu cấp nguồn từ PICkit 2, ngược lại sẽ tắt nếu mạch đích có nguồn
riêng.
Khi thao tác lập trình hoàn tất, bộ PICkit 2 sẽ cung cấp thông tin về thao tác thông
qua các đèn LED. Xem bảng 5-1 về các mã hiển thị.

Người báo cáo:
Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
13/14

BẢNG 5-1: MÃ THÔNG BÁO THAO TÁC LẬP TRÌNH PROGRAMMER-TO-GO
Trạng thái LED Diễn dịch
LED Target (Vàng)


LED Busy (Đỏ) Mã Mô tả
2 nhấp nháy 1 nhịp

Tắt Thành công/Sẵn sàng

Không có lỗi khi lập trình.
Programmer-To-Go của
PICkit 2 sẵn sàng lập trình lại.

Tắt
Nhấp nháy
nhanh liên tục
Lỗi VDD/VPP
PICkit 2 đã không thể đặt
điện áp VDD hay VPP đến
giá trị mong muốn. Nếu
PICkit 2 không cung cấp
VDD, lỗi phải là VPP. Xem
chương 3 của tài liệu hướng
dẫn sử dụng PICkit 2 về
thông tin VDD và VPP.
Tắt
2 nhấp nháy 1
nhịp
Lỗi ID linh kiện
PICkit 2 nhận được một ID
không mong đợi từ linh kiện.
Đảm bảo là linh kiện phù h
ợp

với thiết lập của Programmer-
To-Go. Có thể cho thấy kết
nối ICSP xấu giữa PICkit 2 và
đích. Không áp dụng đối với
các linh kiện Cơ bản.
Tắt
3 nhấp nháy 1
nhịp
Lỗi kiểm tra (verify)

Linh kiện không verify thành
công sau khi lập trình. Đảm
bảo điện áp VDD thoả mãn
yêu cầu tối thiểu. Với dòng
Cơ bản, lỗi này có thể liên
quan vấn đề về truyền thông
ICSP.

Tắt
4 nhấp nháy 1
nhịp
Lỗi bên trong
Một lỗi bên trong không dự
đoán. Nếu điều này x
ảy ra lần
thứ hai, thử tải xuống PICkit
2 lần nữa.

Để xóa một mã lỗi, nhấn nút trên PICkit 2 để trở về trạng thái “Ready”.
Người báo cáo:

Nguyễn Quang Nam
Tài liệu:
TUT08.01
Ngày:
5/22/2008
Trang:
14/14


CHÚ Ý
Khi đèn LED “Target” nhấp nháy, khoảng 2 V sẽ xuất hiện ở chân VDD đầu nối ICSP của
PICkit 2. Vì VDD đích tối thiểu cho PICkit 2 hoạt động là 2.5 V, và ngõ ra VDD của PICkit 2
có một điốt để ngăn cấp nguồn ngược từ VDD đích, điều này không phải là vấn đề cần
quan tâm.
Tuy nhiên, khi PICkit 2 được thiết lập để cung cấp VDD cho mạch đích, đích sẽ nhận được
các xung 2 V khi LED nhấp nháy. Hãy đảm bảo là điều này không gây ra vấn đề gì cho
mạch đích. Nếu có ngắn mạch hay tải nặng trên đường VDD khi PICkit 2 được nối và nhấp
nháy, có thể sinh ra lỗi VDD. Ngắt PICkit 2 khỏi mạch đích và xóa lỗi bằng cách nhấn nút.

5.1. Thoát khỏi chế độ Programmer-To-Go
Để thoát khỏi chế độ Programmer-To-Go của PICkit 2, gắn nó vào một cổng USB
máy tính và kết nối với nó bằng phần mềm PICkit 2 Programmer, PK2CMD, hay
MPLAB IDE.
Trong phần mềm PICkit 2 Programmer, dùng Tools>Check Communications để kết nối
với một bộ PICkit 2.
Chú ý: Không thể thoát khỏi chế độ Programmer-To-Go khi đèn LED Busy đang nhấp
nháy cho thấy một lỗi. Nhấn nút trên PICkit 2 để xóa lỗi trước khi thử kết nối.

×