1
Giáo trình xuất khẩu Việt Nam
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.
I. tổng quan nền kinh tế Việt Nam:
Năm 1986 Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, và nền kinh tế
từng bước được đổi mới. Đến năm 1993, khi Mỹ bỏ đi chính sách cấm vận cho
Việt Nam thì hoạt động ngoại thương lúc này mới bắt đầu phát triển và kéo
theo sự phục hồi nền kinh tế Việt Nam.
Vị trí xếp hạng trên thế giới: sự xếp hạng theo tốc độ tăng trưởng GDP:
Việt Nam đứng hàng 28 trên thế giới, đứng hàng thứ 2 ở châu Á, sau
Trung Quốc ( 11 trên thế giới).
(Danh sách các nước xếp theo tốc độ tăng trưởng GDP tham khảo phần
phụ lục.)
GDP:
Theo Thời Báo Kinh tế Việt Nam (ngày 7/9/2007), GDP bình quân đầu
người năm 2005 là 638,4 USD năm 2006 đạt 725,3 USD, năm 2007 ước đạt
835 USD, năm 2008 phấn đấu đạt 1.000 USD. Như vậy là tốc độ tăng thu
nhập bình quẩn đầu người năm tăng cao gần gấp đôi so với tốc độ tăng
trưởng GDP.
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1995-2003
2
(nguồn: Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam)
Dưới đây bổ sung một số số liệu mới :
Tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2004 là 7,79%, năm 2005 là 8,43%, năm
2006 là 8,2%.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch - đầu tư, năm 2007, nền kinh tế tiếp tục phát
triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 8,4-
8,5% (kế hoạch là 8,2-8,5%) và GDP bình quân đầu người tương đương 835
USD.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng năm 2008 phải đặt mục tiêu tăng trưởng
GDP từ 9,1-9,2% để đạt GDP bình quân đầu người 1.000 USD và giảm tỉ lệ
nghèo xuống còn 11%.
Lạm phát ,chỉ số giá tiêu dùng
Điều đáng lo ngại ở đây là lạm phát tăng cao trong mấy năm gần đây,
thể hiện qua sự tăng cao của chỉ số giá tiêu dung gần xấp xỉ tốc độ tăng trưởng
GDP. Mặc dù chính phủ đã có nhiều biện pháp để hạn chế nhưng mục tiêu
kiềm chế lạm phát vẫn không thực hiện được
nguyên nhân là do giá xăng dầu tăng lên quá nhanh và cao.(55-
60$/thùng_số liệu năm 2005).
Hiện nay giá xăng dầu vẫn đang ở mức cao gần 80$/thùng với mức kỉ lục là
78,5$/thùng kể từ 1983 vào ngày 31/7/2007.
Giá dầu tăng lên cùng với dịch cúm gia cầm đã kéo theo sự tăng giá của các
ngành kinh tế quan trọng khác như than, xi măng, vận tải, và thực phẩm,…
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 vượt mức tăng trưởng GDP lên đến 9,5%. Năm
20005 Việt Nam thực hiện thả nổi dần các loại giá. Giá viễn thông và xăng dầu
được buông dần, chỉ còn duy nhất giá điện là quy định "cứng". Hầu hết các giá
3
hàng hoá đều đã được vận hành theo tín hiệu thị trường. Và kết quả là lạm phát
được duy trì ở mức
Chỉ trong mấy tháng đầu năm 2007, chỉ số giá tiêu dung (CPI) là
6,19%, đặc biệt là tháng 7 tăng đến 0,94%. Lý do chính được nhận định là do
lượng tiền lưu thông quá nhiều. Chỉ tính riêng sáu tháng đầu 2007, NHNN đã
"bơm" ra lưu thông 112.000 tỉ đồng để mua vào bảy tỉ USD. Đây là một con số
không nhỏ tạo áp lực tăng tiền trong lưu thông.
(Nguồn: VNEconomy)
Lo ngại này đã được đưa vào mục tiêu Quốc Hội: phải kiềm chế lạm phát ở
mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo một số bài báo tuổi trẻ gần đây
thì do lạm phát tăng quá nhanh nên gởi tiết kiệm vào ngân hang không có lời
mà còn lỗ do giảm sút về mặt giá trị.
Quan hệ thương mại với các nước
Đến hết năm 2005, Việt Nam có quan hệ thương mại với 235 nước trong
tổng số 255 nước và khu vực lãnh thổ của thế giới. Để thúc đẩy ngoại thương
phát triển Chính phủ Việt Nam đã ký kết trên một trăm hiệp đinh thương mại
song phương và đa phương, và một trong số các hiệp đinh quan trong gần đây
nhât đó là hiệp định thương mại ASEAN, hiệp định thương mại Việt-Mỹ và
hiệp định WTO. Những hiệp định này đã có tầm ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Vốn đầu tư nước ngoài:
Theo sự phân loại của chính phủ thì có 2 nguồn: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Tuy nhiên sự tiếp nhận này thiên hẳn về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI).
o Nguồn FDI tích luỹ từ năm 1988 đến năm 2003:
Tổng số vốn đăng kí là 40,79 tỷ đô. Các nước và khu vực đầu tư nhiều vào Việt
Nam (dựa trên số vốn): (1) Singapore, (2) Đài loan; (3) Nhật Bản; (4) Hàn
Quốc; (5) Hồng Kông, (Trong số các nước đầu tư chính, Nhật Bản là nước đầu
thứ lớn thứ ba với tổng số vốn đầu tư đạt 4,48 tỷ đô và là nước đứng thứ nhất
với số vốn thực hiện đạt 3,95 tỷ đô)
Số lượng các dự án đầu tư (các dự án đã được cấp giấy phép) là 4.324
Các ngành hoạt động chính (theo kim ngạch) là: (1) công nghiệp (chiếm
56,9% trổng kim ngạch), công nghiệp nặng (23,3%), công nghiệp nhẹ (15%),
(2) nông lâm ngư nghiệp (7,1%), (3) dịch vụ (36%).
o Tình hình vốn đầu tư tính đến 2006
o Tính riêng 8 tháng đầu năm 2007
8 tháng đầu năm, Việt Nam đã thu hút được trên 8,3 tỷ USD vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), tăng xấp xỉ 40% so với cùng kỳ năm trước.
4
Trong số này, hơn 7 tỷ USD là tổng vốn đầu tư của 814 dự án đầu tư mới, phần
còn lại là vốn bổ sung của 247 dự án đang triển khai.
Vốn FDI trong 8 tháng qua chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ và nông-lâm-ngư nghiệp với các địa bàn đầu tư chính vẫn là
Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Hàn Quốc tiếp tục dẫn đầu trong số 40 quốc gia và vũng lãnh thổ có dự án đầu
tư vào Việt Nam trong 8 tháng qua. 238 dự án, tổng vốn đăng ký trên 1,7 tỷ
USD của các nhà đầu tư Hàn Quốc đã nhận giấy chứng nhận đầu tư tại Việt
Nam.
Xếp sau các nhà đầu tư Hàn Quốc, Xinhgapo có 50 dự án, tổng vốn trên 1,3 tỷ
USD đã nhận giấy phép.
Ngoài ra, Cục Đầu tư Nước ngoài cho biết hiện còn có 50 dự án với tổng vốn
đăng ký dự kiến lên đến 50 tỷ USD đang xúc tiến đầu tư vào Việt Nam.
Nổi bật trong số này là dự án đầu xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất 2.640
MW, tổng vốn 3,8 tỷ USD của tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); dự án lớn khác
là dự án xây dựng trung tâm tài chính, khách sạn và khu đô thị tổng hợp có số
vốn 2,7 tỷ USD của Tập đoàn Trustee Suisse (Thụy Sỹ) và dự án xây dựng
Trung tâm văn hóa-thương mại Giảng Võ cùng Triển lãm Mỹ Đình trị giá 2,5
tỷ USD của Tập đoàn Kumho Asiana (Hàn Quốc).
Các nhà quản lý Việt Nam đang tỏ ra hết sức lạc quan về tình hình thu
hút đầu tư nước ngoài trong năm nay. Ông Phan Hữu Thắng, Cục Trưởng Cục
Đầu tư nước ngoài, nhận định, với tốc độ tăng trưởng về thu hút vốn đầu tư
nước ngoài như hiện nay, mục tiêu thu hút 12 tỷ USD vốn FDI trong năm 2007
của Việt Nam là hoàn toàn hiện thực./.
( Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
o Dự báo cho năm 2007:
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo, năm 2007,
Việt Nam sẽ thu hút khoảng 13 tỷ USD vốn FDI, tăng 8,3% so với năm 2006.
Dự báo khả quan này dựa trên cơ sở kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) từ đầu năm đến nay, đặc biệt trong 8 tháng qua, Việt Nam đã thu
hút 8,3 tỷ USD vốn FDI, trong khi mục tiêu đặt ra là cả năm 2007 đạt khoảng
12 tỷ USD.
Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, hiện có nhiều nhà đầu tư lớn đang tìm hiểu
xúc tiến đầu tư vào Việt Nam với các dự án có tổng số vốn lên đến 50 tỷ USD.
Đáng chú ý là Dự án xây dựng một số khu công nghệ chuyên sản xuất các sản
phẩm công nghệ cao của Tập đoàn Foxconn, Đài Loan với tổng số vốn 5 tỷ
5
USD. Tiếp đến là Dự án Nhà máy Nhiệt điện than Vân Phong của Tập đoàn
Sumitomo, Nhật Bản với 3,8 tỷ USD. Dự án khai thác và sản xuất thép ở Hà
Tĩnh của Tập đoàn TaTa (Ấn Độ) với 3,5 tỷ USD
Với số lượng các nhà đầu tư đăng ký nhiều như hiện nay cộng với môi trường
đầu tư thông thoáng, thuận lợi thì khả năng Việt Nam thu hút khoảng 13 tỷ
USD vốn FDI trong năm 2007 sẽ thực hiện được.
( nguồn: Website Chính phủ )
II. Tác động của các hiệp định đến xuất nhập khẩu Việt Nam:
Với trên 100 hiệp định thương mại song phương và đa phương đã ký kết,
chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích tác động của 3 hiệp định thương mại quan
trọng dưới đây đã và sẽ ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
như thế nào
1) Hiệp định thương mại ASEAN:
Nội dung chính của hiệp định:
Thực hiện cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung ( CEPT), đưa
thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa của các nước ASEAN khác khi đưa
vào nước mình xuống còn 0%-5%.
Ngoài ra CEPT còn đề cập đến các biện pháp loại bỏ hạn chế số
lượng nhập khẩu như:
tiến tới xóa bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với các sản
phẩm thực hiện CEPT.
Các hàng rào phi thuế quan khác sẽ được xóa bỏ dần dần trong
vòng 5 năm kể từ khi sản phẩm được hưởng ưu đãi về thuế.
Các hạn chể ngoại hối sẽ được ưu tiên dỡ bỏ đối với sản phẩm
thực hiện CEPT.
Trong trường hợp đột ngột tăng số lượng nhập khẩu gây hại đến
sản xuất trong nước hoặc đe dọa cán cân thanh toán thì các nước
ASEAN có quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng
việc nhập khẩu.
Việt Nam đã thực hiện xong Chương trình CEPT vào 01/01/2006
nên có trên 95% danh mục sản phẩm nhập từ ASEAN vào Việt Nam
thuế chỉ còn ở mức 0-5%, theo dó thì cũng đã tiến hành dỡ bỏ nhiều
biện pháp phi thuế quan thúc đẩy quan hệ thương mại của ASEAN phát
triển.
Những tác động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động thương
mại của Việt Nam:
Thuận lợi:
o Hàng hóa, nguyên vật liệu, thiết bị nhập khẩu từ các nước
ASEAN vào Việt Nam sẽ rẻ hơn làm nâng cao sức cạnh tranh về giá cho
các ngành chủ lực như: dệt, may, giày dép, hàng điện tử…trên cả thị
trương nội địa và quốc tế.
6
o Thị trường hàng hóa ở Việt Nam se càng phong phú, đa
dạng hơn, giúp người tiêu dung, nhà sản xuất Việt Nam có điều kiện
thỏa mãn nhu cầu tốt hơn.
o Thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa, quảng bá sản
phẩm sang các nước ASEAN.
o Thúc đẩy các nhà sản xuất Việt Nam nâng cao sức cạnh
tranh với dòng hàng hóa ASEAN.
Bất lợi:
o Nguy cơ không thâm nhập được vào thị trường ASEAN mà
còn mất luôn cả thị trường nội địa nếu không đủ sức cạnh tranh với
những mặt hàng có lơi thế so sánh tương tự.
o Sản phẩm Việt Nam được sản xuất dưới dạng gia công, lắp
ráp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập hoặc xuất khẩu nông sản dưới dạng
thô khi xuất sang thị trường ASEAN thì ít được hưởng thuế nhập khẩu
ưu đãi CEPT.
o Nhiều sản phẩm Việt Nam có nguy cơ bị thay thế bởi hàng
hóa của các nước ASEAN nếu không tạo được chỗ đứng vững vàng
trong nước và trên thị trường các nước khu vực.
2) Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
nội dung chính: bao gồm 5 vấn đề mà các nhà kinh doanh thương
mại nội địa và xuất nhập khẩu của Việt Nam cần nắm vững.
Về thương mại hàng hóa:
yêu cầu Việt Nam phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng như
các khu vực kinh tế khác.
Ngay lập tức và vô điều kiện, 2 bên Việt Nam và Hoa Kỳ trao cho nhau
Quy chế tối huệ quốc.
Ngay lập tức Việt Nam được hưởng Chế độ đối xử quốc gia khi kinh
doanh trên thị trường Hoa Kỳ tương tự như các bạn hàng khác của Mỹ.
Theo lộ trình các nhà thương mại Hoa Kỳ được kinh doanh trên Việt
Nam và được hưởng Quy chế đối xử quốc gia của Việt Nam
Quyền sở hữu trí tuệ:
Các Bên cam kết sẽ xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ và đông
bộ theo chuẩn mực quốc tế để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Các Bên Việt Nam và Hoa Kỳ thừa nhận các công ước quốc tế về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Các Bên thực thi quyền sở hữu tí turj đặt trên Nguyên tắc đối xử quốc
gia.
Có 8 đối tượng có lien quan đến hàng hóa được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ
1.Quyền tác giả và quyền có lien quan.
2.bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa.
3.nhãn hiệu hành hóa.
4.sang chế
5.thiết kế bố trí mạch tích hợp.
7
6.thông tin bí mật( bí mật thương mại).
7.kiểu dáng công nghiệp.
8.các loại giống thực vật
Trong vòng 30 tháng kể từ khi Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ
có hiệu lực (12/2001), lộ trình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam
thực thi xong.
Thương mại dịch vụ:
Ngay lập tức và vô diều kiện, các nhà donah nghiệp Việt Nam có
thể tiến hành kinh doanh các loại dịch vụ tại thị trường Hoa Kỳ trên
Nguyên tắc tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử quốc gia (trừ một số
trường hợp đặc biệt).
Còn về phía Hoa Kỳ thị được tiến hành theo lộ trình.
Quan hệ đầu tư:
Trong 4 năm kể từ khi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu
lực, xóa bỏ phân biệt về giá và phí đối với các hàng hóa hoặc dịch vụ áp
dụng cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Sau 7 năm xóa bỏ quy định phải xuất khẩu 80% sản phẩm đối với các
ngành hàng không khuyến khích đầu tư vào Việt Nam.
Minh bạch và công khai:
Minh bạch và công khai về môi trường kinh doanh: mọi quy định về
thương mại đều công khai.
Thuân lợi và thách thức của hiệp định:
Thuận lợi: hiệp định này sẽ tác động toàn diện đến hoạt động
thương mại nội địa cũng như quốc tế của Việt Nam.
Đây được xem là bước quan trọng đầu tiên tổ chức thực thi nội dung các
hiệp định WTO.
o Tạo môi trương pháp lý cho việc phát triển hoạt động thị
trường ở Việt Nam.
o Tạo điều kiên thuận lợi chó việc gia tăng xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ đồng thời kích thích các nhà thương mại Việt Nam phát
triển.
o Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, minhc bạch có
thể kiểm soát được khuyến khích mọi khu vực kinh tế, đặc biệt khu vực
kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động thương mại.
Thách thức:
o Các ngành dịch vụ sẽ khó khăn khi canh tranh với các nhà
cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ trên thị trường Việt Nam do sức cạnh tranh
còn yếu.
o Sức cạnh tranh của đa số nông sản còn thấp sẽ găp khó khăn
khi mở cửa cho hàng hóa của Mỹ thâm nhập vào.
o Các nhà bán buôn, bán lẻ của Việt Nam gặp khó khăn ngay
trên thị trường nước mình.
o Xuất khảu thuận lợi sang thị trường Hoa Kỳ sé có khả năng
xuất hiện những thách thức mới: bị kiện bán phá giá hoặc các rào cản kỹ
thuật tinh vi khác…
8
o Thực hiện tốt nội dung Hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ sẽ
mở ra triển vọng cho hoạt động thương mại của Việt Nam tiếp cận và
liên thông với thị trường thế giới. ngoài ra cần phải có các chiến lược
phát triển để nắm bắt các cơ hội và hạn chế được các nguy cơ, thách
thức.
3) Hiệp định thương mại của tổ chức thương mại thế giới WTO:
Việt Nam đã kết thúc đàm phán thương mại với các nước vào tháng
09/2006 và với Mỹ vào … 01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập vào
WTO mở ra những cơ hội và thách thức cho Việt Nam.
nội dung chính của hiệp định: dành cho các nước thành viên WTO
và được hưởng từ họ Chế độ tối huệ quốc(MFN).
o Tiến tới xóa bỏ hangsfrafo phi thuế quan, chuyển sang bảo
hộ bằng hàng rào thuế quan., giúp đánh giá giám sát dễ dàng hơn về
chính sách bảo hộ.
o Giảm thuế quan bình quân xuống đưới 10% dể tọa điều kiện
thuận lợi cho hàng nhập khẩu.
o Tiến tới xóa bỏ tài trợ trực tiếp.
o Thực thi Nguyên tắc Đối xử quốc gia để đảm bảo công bằng
trong cạnh tranh.
o Xác lập hệ thống luật để thực thi và kiểm soát việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, thừa nhận các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sỏ
hữu trí tuệ đối với hàng hóa.
o Giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế thông qua cơ
chế trong tài quốc tế của WTO.
Cơ hội và thách thức của hiệp định:
Cơ hội:
o Có môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, mang chuẩn mực
quốc tế.
o Các rào cản hành chính, kinh tế, kỹ thuật đối với hoạt động
thương mại được giảm thiểu.
o Các thành phần kinh tế được cạnh tranh bình đẳng trong môi
trường kinh doanh mang tính thị trường.
o Hàng hóa phong phú, phương thức cung cấp đa dạng với
nhiều thành phần và khu vực kinh tế tham gia.
o Xuât khẩu hàng hóa thuận lợi ra thị trường thế giới vì được
hưởng Quy chế tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử quốc gia khác của
các nước thành viên WTO khác.
o Có khả năng linh động ứng phó vì được cung cấp thông tin
về chính sách xuất nhâp khẩu rõ ràng, minh bạch.
o Các doanh nghiệp thương mại bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình thuận lợi hơn trên thị trường trong và ngoài nước.
9
o Tóm lại Việt Nam được hưởng rất nhiều quyền lợi từ việc tự
do hóa thương mại khi gia nhập WTO, điều quan trọng là phải biết nắm
bắt cơ hội này để làm bước đà đẩy kinh tế Việt Nam đi lên.
Thách thức:
o 149 thành viên còn lại của WTO được hưởng Quy chế tôi
huệ quốc và được xem xét hưởng Chế độ đối xử quốc gia, do đó các
doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn.
o Nhiều donah nghiệp thương mại Việt Nam theo lộ trình sẽ
mất độc quyền trong kinh doanh như: thương mại phân bón, xăng dầu,
sách báo, bưu chính viễn thông,
o Sức cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam chưa cao, ngay cả
nông sản vốn là lợi thế của ta ,nên khả năng thương mại sẽ gặp khó
khăn ngay trên thị trường Việt Nam.
o Việt Nam sẽ dễ mắc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ vì chưa
xác lập được thương hiệu, mẫu mã riêng.
o Nhiều loại hàn hóa xuất khẩu ra thị trường còn dưới dạng
tho, nguyên liệu, bán thành phẩm, … khó được huwongr những ưu đãi
thương mại ở nước nhập khẩu.
III. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
bảng 1: tổng hợp kim ngạch và tốc độ tăng kim ngạch của xuất nhập khẩu,
nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu qua các năm từ 2001-2006.
Đvt: Triệu USD
10
( Nguồn: Thời báo kinh tế Sài Gòn
Nhận xét chung: mặc dù có rất nhiều thuận lợi do các hiệp định thương mại
mang lại nhưng chính phủ cũng như các doanh nghiệpViệt Nam chưa nắm bắt
hết được, chưa biết tận dụng những cơ hội này, do đó Việt Nam vẫn là một đất
nước nhập siêu với tỉ lên nhập có thể không tăng mấy nhưng giá trị nhập siêu
thì có xu hướng ngày càng tăng.
1) Tình hình xuất khẩu:
cơ cấu thị trường xuất khẩu:
thị trường xuất khẩu của Việt Nam trên 23 nước, trong đó có 9 thị trường xuất
khẩu chủ lực có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD(2003-2005).
Đvt: Triệu USD, %
Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
KN Tỉ
trọn
g
KN Tỉ
trọn
g
KN Tỉ
trọn
g
KN Tỉ
trọng
Tổng xk 20.149 100 26.503 100 32.442 100 100
năm Xuất
khẩu
Tốc độ
tăng(%)
Nhập
khẩu
Tốc độ
tăng(%)
Nhập
siêu
Tỷ lệ
nhập
siêu (%)
2001 15,027 3.8 16,162 3.4 1,135 7.9
2002 16,705 11.2 19,733 21.8 3,027 18.2
2003 20,149 20.6 25,256 27.9 5,106 25.3
2004 26,504 31.5 31,954 26.5 5,450 20.6
2005 32,233 21.6 36,881 15.4 4,648 14.4
2006 39,5 22 44,8 22 5,3 12.8
11
hàng hóa
Châu Á 9.756 48,4 12.634 47,7 16.383 50,5
ASEAN 2.958 14,7 3.885 14,7 5.450 16,8
Trung quốc 1.748 8,7 2.735 10,3 3.082 9,5
Nhật Bản 2.909 14,4 3.502 13,2 4.639 14,3
Châu Âu 4.326 21,5 5.412 20,4 5.872 18,1
EU-25 4.017 19,9 4.971 18,8 5.450 16,8
Châu Mỹ 4.327 21,5 5.642 21,3 6.910 21,3
Hoa Kỳ 3.939 19,5 4.992 18,8 6.553 20,2
Châu Phi 211 1,0 427 1,6 681 2,1
Châu Đại
Dương
1.455 7,2 1.879 7,1 2.595 8,0
Các mặt hàng xuất khẩu:
nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chiếm vị trí xuất khẩu hàng đầu thế
giới: hồ tiêu, và hạt điều đứng hàng đầu ( chiếm 1/3 thị phần thế giới); gạo
chuyển từ vị trí thứ hai lên xuất khẩu với số lượng nhiều nhất thế giới, cà phê,
dứng hàng thứ hai trên thế giới; trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị
cao thì có đến 9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD . (năm 2006)
Xem bảng phía dưới.
Tình hình xuất khẩu năm 2006: được xem là điểm sáng trong bức
tranh kinh tế 2006
Với tổng kim ngạch trên 39,5 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2005 và chiếm
trên 60% GDP cả nước, xuất khẩu đã trở thành một trong những điểm sáng của
bức tranh toàn cảnh kinh tế năm 2006.
Năm 2006 được xem là năm ghi nhận nhiều kỷ lục của các sản phẩm nằm trong
nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, dù trong năm qua có khá nhiều biến
động về thị trường và các rào cản thương mại.
9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD
STT Mặt hàng
Kim ngạch
(tỷ USD)
1 Dầu thô 8,3
2 Dệt may 5,8
3 Giày dép 3,5
4 Thuỷ sản 3,4
5 Sản phẩm gỗ 1,9
6 Điện tử và linh kiện máy tính 1,77
7 Gạo 1,38
8 Cao su 1,3
9 Cà phê 1,1
12
(Nguồn: Bộ Thương mại)
Hàng dệt may tiếp tục đứng ở vị trí đầu tiên (trừ dầu thô), với giá trị xuất khẩu
đạt khoảng 5,9 tỷ USD, tăng 22% so với năm trước và chiếm 14,9% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hai mặt hàng da giầy, thuỷ sản tuy bị áp thuế bán phá giá ở một số thị trường
và đặc biệt là thuỷ sản còn chịu sự kiểm tra khắt khe về an toàn vệ sinh thực
phẩm, song do có sự đầu tư chiều sâu, tạo mặt hàng mới và mở rộng thị trường
nên đến hết 11 tháng cả hai mặt hàng trên đều vượt qua ngưỡng 3 tỷ USD. Đến
hết năm, cả da giầy và thuỷ sản đều xác lập kỷ lục mới với con số 3,5 tỷ USD
xuất khẩu da giầy và 3,4 tỷ USD xuất khẩu thuỷ sản.
So với năm ngoái, năm nay “Câu lạc bộ xuất khẩu 1 tỷ USD” lại có thêm hai
thành viên mới, là cao su và cà phê. Nhờ sự tăng giá đột biến (khoảng 40% so
với năm trước), cao su đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1,3 tỷ USD, tăng 64%
so với năm 2005. Như vậy, kết thúc năm 2006, "câu lạc bộ 1 tỷ USD" đã có 9
thành viên, gồm thủy sản, cao su, gạo, dầu thô, dệt may, giày dép, hàng điện tử
và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ, cà phê.
Sự bứt phá của một số hàng nhỏ lẻ, tuy còn ẩn danh trong danh mục "nhóm các
mặt hàng khác" như sản phẩm từ gang thép, máy biến thế và sắn đã khẳng định
sự đúng đắn của chủ trương chú trọng phát triển những mặt hàng trước mắt còn
nhỏ song còn tiềm năng về sản xuất, chưa bị giới hạn về thị trường xuất khẩu
và gần như không chịu rào cản để chọn các gương mặt vào "đội tuyển xuất
khẩu quốc gia".
Các địa phương có giá trị xuất khẩu tăng cao là Hải Phòng- lần đầu tiên đạt
ngưỡng 1 tỷ USD, Thanh Hóa, Hà Tây , Vĩnh Phúc, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hòa
Bình, Kiên Giang và Quảng Nam.
tình hình xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2007
kim ngạch:
ước tính xuất khẩu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2007 đạt 31,2 tỷ USD,
tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2006. , tuy nhiên so với mục tiêu tăng trưởng
trên 20% trong năm 2007 do Bộ Thương mại đặt ra thì con số này lại chưa đạt.
Riêng trong tháng 8, xuất khẩu đạt 4,4 tỷ USD, tăng 3,7% so với tháng 7 năm
2007, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(không kể dầu thô) ước đạt 1,8 tỷ USD.
các mặt hàng: kim ngạch 8 tháng đầu năm tăng nhanh như vậy
là nhờ có 8 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, trong đó có
4 nhóm hàng đạt trên 2 tỷ USD
o 4 nhóm hàng đạt trên 2 tỷ USD
Dệt may Thủy sản Giày dép Dầu thô
Kim ngạch 5 2.36 2.72 5.1
13
(tỷ USD)
Tỷ lệ tăng(%) 29.6 14 14.3 -11.2
o 4 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD
Sản phẩm
gỗ
Cà phê Điện tử,vi
tính, liên
kiện
Gạo
Kim ngạch
(tỷ USD)
1.5 1.4 1.3 1.1
Tỷ lệ tăng(%) 23.3 90.7 24.6 12.2
Một số mặt hàng tuy kim ngạch xuất khẩu chưa lớn nhưng đạt được tốc độ tăng
trưởng cao là sản phẩm nhựa đạt 442 triệu USD (tăng 49,2%), túi xách, ví, vali,
ô dù đạt 425 triệu USD (tăng 28,6%), hàng thủ công mỹ nghệ đạt 482 triệu
USD (tăng 21%), dây điện và dây cáp điện đạt 544 triệu USD (tăng 24,5%).
thị trường xuất khẩu:
Trong 8 tháng qua, xuất khẩu vào thị trường Liên minh Châu Âu (EU)
và Mỹ (hai thị trường chiếm tỷ trọng lớn) tiếp tục tăng cao với tỷ lệ tăng tương
ứng là 28% và 23% so với cùng kỳ năm 2006.
2) tình hình nhập khẩu
kim ngạch nhập khẩu qua các năm: thể hiện qua bảng 1
Riêng 8 tháng đầu năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 37.6 tỷ
USD, tăng 29.9% so với cùng kỳ năm ngoái.( trong tháng 8/2007 ước đạt 5.2 tỷ
USD)
Về cơ cấu nhập khẩu:
Năm 2006 khoảng 70% là hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất để tái
xuất khẩu và sản xuất trong nước, bao gồm các mặt hàng: gỗ nguyên liệu, bột
giấy, đồng nguyên liệu, bông và sợi các loại, phân bón, sắt thép, da nguyên
liệu, máy móc thiết bị… các mặt hàng tiêu dùng khác chiếm khoảng 30% thì
trong 7 tháng đầu năm 2007 kim ngạch nhập khẩu vẫn chủ yếu nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất như máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng ước tính đạt 4,4 tỷ
USD, tăng tới 46,4% so với cùng kỳ; xăng dầu 3,3 tỷ USD, tăng 8,2%; sắt thép
2,15 tỷ USD, tăng 60,9%, hóa chất tăng 47,1%, ô tô tăng 76,9%,tân dược tăng
25,6%.
các thị trường chủ yếu
Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, Singapore, Đài
Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc với trị giá hàng hóa nhập khẩu từ 5 thị trường
này chiếm hơn 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước
Như vậy, nhập siêu 8 tháng đầu năm nay ở mức 6,4 tỷ USD, bằng 20,5% tổng
kim ngạch xuất khẩu, cao hơn mức nhập siêu cùng kỳ năm 2006 cả về giá trị và
14
tỷ lệ so với kim ngạch xuất khẩu (cùng kỳ năm 2006 nhập siêu 2,7 tỷ USD,
bằng 10,5%).
3) thực trạng của kinh doanh xuất nhập khẩu: nhập siêu
thực trạng: Nếu năm 1992 là năm đầu tiên và hầu như là duy nhất từ
trước đó cho đến nay ta đã đạt được sự cân bằng cán cân ngoại thương, nếu
tính cả lượng ngoại tệ quy đổi cũ thì ta xuất siêu khoảng 40 triệu R – USD.
Nhưng từ đó đến nay đã 15 năm kinh tế Việt Nam liên tục đạt tăng trưởng cao
và chắc chắn là đã có phần đóng góp rất lớn của các hoạt động ngoại thương,
vậy mà nước ta vẫn nhập siêu thậm chí trong vài năm gần đây đã có xu hướng
nhập siêu năm sau càng cao hơn năm trước nhiều.
Nhập siêu từ 2001-2006 thể hiện ở bảng 1.
Năm 2007:
otrong 8 tháng đầu năm 2007, nhập siêu cả nước đang ở mức 6,4 tỉ
USD. Tỉ lệ nhập siêu tính theo kim ngạch xuất khẩu bằng 20,5%, cao gần bằng
tỉ lệ này cùng kỳ năm 2003 (25,3%) và tăng gần gấp đôi năm 2006 (10,41%).
Nhập siêu tăng mạnh như vậy là do bình quân xuất khẩu tháng (3,9 tỉ USD)
tăng chậm hơn bình quân nhập khẩu tháng (4,7 tỉ USD). So với cùng kỳ năm
ngoái, bình quân xuất khẩu tháng chỉ tăng khoảng 382 triệu USD, trong khi
nhập khẩu bình quân tháng tăng 1,083 tỉ USD
o dự kiến, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả năm của nước ta sẽ
đạt 48 tỷ USD (tăng 20,5% so với năm 2006) và tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng hoá đạt 57 tỷ USD (tăng 27% so với năm 2006), nên nhập siêu dự kiến
cho cả năm là 9 tỷ USD (bằng 18,8% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá)
(Nguồn:VNeconomy)
nguyên nhân:
Có nhiều yếu tố tác động đến nhập siêu của Việt Nam. Trước hết, việc
bãi bỏ hàng rào hạn ngạch dệt may giữa các nước thành viên Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), các vụ kiện bán phá giá và hàng rào kỹ thuật do các nước
nhập khẩu dựng lên đã làm tốc độ xuất khẩu của các ngành chủ lực như dệt,
may, giày, dép và thủy sản bị chậm lại.
Mặc dù có những ngành hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may (đạt 5,084
tỉ USD, chiếm 16,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 8 tháng đầu
năm), gỗ (đạt 1,4 tỉ USD, chiếm 4,5%), nhưng cũng không góp phần đáng kể
vào nỗ lực giảm nhập siêu. Nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nguyên vật liệu, phụ
liệu phục vụ cho sản xuất trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu những ngành
này đang tăng nhanh. Trong đó, nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may
chiếm khoảng 70%, nguyên liệu gỗ cũng gần như hoàn toàn nhập từ nước
ngoài. Ở các ngành này, VN chỉ tham gia vào giai đoạn cuối là gia công nên
giá trị gia tăng thu về không nhiều. (nguồn vnmedia.com)
Cơn sốt giá dầu trên thị trường thế giới cũng có tác động không nhỏ.
Việt Nam hiện phải nhập gần như 100% nhiên liệu, nhưng đồng thời cũng là
nước xuất khẩu dầu thô. Sự kiện giá dầu tăng tuy không tác động trực tiếp tới
nhập siêu, do mức tăng về giá giữa xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu nhiên liệu
15
vẫn cân bằng, nhưng nó lại tác động gián tiếp thông qua những nguyên liệu phụ
thuộc vào giá dầu mà Việt Nam có nhu cầu nhập lớn.
Ví dụ như thép. Tám tháng đầu năm nay lượng thép nhập khẩu chỉ tăng 14%,
nhưng tính theo giá trị thì tăng tới 34,3%. Tương tự, lượng chất dẻo nhập về
hầu như không tăng, nhưng giá thì tăng tới 31%. Các sản phẩm nhập khẩu khác
như phân bón, sợi dệt, hóa chất… cũng diễn ra như vậy. Trong khi đó, các mặt
hàng xuất khẩu chính của Việt Nam, trừ dầu thô, thì không được hưởng lợi
nhiều từ yếu tố tăng giá này.
Công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, nhưng
chủ yếu vẫn tập trung vào công đoạn gia công cuối cùng. Trong khi đó, các
ngành phụ trợ còn khá yếu. Theo ước tính của Bộ Công nghiệp, ngành này hiện
lệ thuộc đến 75-80% vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu.
Do vậy, sản xuất trong nước càng phát triển thì nhập khẩu càng tăng và mức
“đóng góp” của ngành công nghiệp vào nhập siêu càng nhiều. Điều này có thể
thấy rõ qua kết quả sản xuất kinh doanh trong tám tháng qua. Đa số những
ngành đạt tốc độ tăng trưởng cao đều có mức tăng nhập khẩu tương ứng. Chẳng
hạn công nghiệp ô tô, thép, xe gắn máy, chế biến gỗ, hàng điện tử và điện gia
dụng…
Ngược lại, một số ngành tuy xuất khẩu nhiều và tăng mạnh, nhưng tỷ lệ nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu trong giá sản phẩm quá cao (linh kiện điện tử nhập
khẩu chiếm trên 95% giá trị sản phẩm xuất khẩu) nên tác động của nó tới giảm
nhập siêu không đáng kể.
Ngoài ra, nhập siêu nhiều còn có liên quan đến sự phát triển của đầu tư trong
nước và nước ngoài. Tám tháng qua, Việt Nam nhập hơn 3,3 tỉ đô la Mỹ máy
móc thiết bị. Bộ Công nghiệp cho rằng nhu cầu nhập máy móc thiết bị sẽ còn
tăng mạnh trong những năm tới. Lý do chính là ngành cơ khí chế tạo trong
nước chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh
nghiệp và nhược điểm này khó mà khắc phục trong thời gian ngắn. Trong khi
đó, nhu cầu đầu tư để phát triển, nhất là nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, sẽ tăng mạnh theo xu thế gia tăng đầu tư trực tiếp của nước ngoài
vào Việt Nam
(Nguồn: bộ tài chính)
Kết luận: Nhập siêu vẫn đang trong tình trạng có thể kiểm soát
đươc nhưng đây là hiện trạng rất đáng lo ngại vì phần lớn không phải nhập để
chuẩn bị cho cơ sở hạ tầng, bước chuẩn bị cho sự phát triển nền kinh tế sau khi
gia nhập WTO. Do đó Bộ Thương mại cần phối hợp với các Bộ, ngành hữu
quan nhanh chóng hoàn tất các thủ tục để Việt Nam được công nhận là nền
kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, để
giảm thiểu trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại, bị kiện bán phá giá,…
Đồng thời các doanh nghiệp phải biết tận dụng các cơ hội để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên trường quốc tế.
16
CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM. CÁC GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU.
Hiện tại các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm 9 mặt
hàng xuất khẩu chủ lực: dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản phẩm gỗ,
điện tử và linh kiện máy tính, gạo, cao su, cà phê và 2 mặt hàng đứng đầu thế
17
giới: tiêu-điều. Chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình xuất khẩu của từng mặt
hàng và các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu 11 mặt hàng này
I. Tiêu:
1) NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI VỀ CHẤT
LƯỢNG HẠT TIÊU XUẤT KHẨU
Một số chỉ tiêu đánh giá về chất lượng hạt tiêu:
Độ ẩm: Quy định về độ ẩm theo tiêu chuẩn quốc tế là 12%. Nếu vượt
quá 12% dẫn đến hiện tượng hạt tiêu bị nấm mốc, sai lệch về chỉ tiêu dung
trọng.
Tạp chất: Tạp chất là tất cả các chất ngoại lai không phải là hạt tiêu, ví
dụ như dây nylon, đá sỏi, rác vụn… Nếu khâu chế biến, đóng gói không có
máy sàng và hệ thống máy thổi sạch sẽ dẫn đến tiêu bị tạp chất tăng, làm
giảm chất lượng lô hàng.
Chỉ tiêu về an toàn vệ sinh: Bao gồm: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật;
nấm mốc Aflatoxin; các loại vi sinh vật gây bệnh (Coliform; E.Coli,
Samonella…); mức độ nhiễm xạ.
Tiêu chuẩn hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam và thế giới
Theo quy định của IPC và Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam, hạt tiêu xuất
khẩu cần phải đạt các chỉ tiêu trong Bảng 1.7. Tuy nhiên, mỗi nhà nhập khẩu
đều có những quy định riêng của mình. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, EU và
Nhật Bản thường đề ra các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn
các thị trường nhập khẩu khác.
Theo quy định của Nhật Bản, thông thường, khi các lô hàng nông sản,
thực phẩm về đến cửa khẩu thì Nhật chỉ kiểm tra đại diện 5%, nhưng khi bị
phát hiện vi phạm thì không chỉ những lô hàng của doanh nghiệp đó mà có thể
của các doanh nghiệp khác của nước đó có cùng loại hàng xuất khẩu sẽ bị kiểm
tra 50% kéo dài trong một năm. Nếu tiếp tục vi phạm thì bị kiểm tra 100%.
Trong thời gian bị kiểm tra 100%, nếu tiếp tục vi phạm thì toàn bộ mặt hàng đó
có thể bị cấm nhập khẩu vào Nhật.
Hàng nông sản nhập vào Hoa Kỳ phải chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống
luật chặt chẽ, thực thi bởi 5 cơ quan chính và một số uỷ ban điều hành nền
ngoại thương của Hoa Kỳ gồm: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (US
FDA), Cục Bảo vệ môi trường (EPA), Bộ Nông nghiệp (US DA), Bộ Thương
mại (US DOC), Bộ Nội vụ (US DI), Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ ( US
ITC), Cục Hải quan (USCS), Uỷ ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSC)…
Kể từ ngày 1/1/2006, quy định mới về vệ sinh thực phẩm của EU bắt đầu có
hiệu lực nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng khỏi những nguy cơ gây hại
cho sức khoẻ. EU cũng đang tính đến việc phát triển một luật mới về vệ sinh
thực phẩm để bảo vệ người tiêu dùng ở tất cả các công đoạn trong chuỗi thực
18
phẩm ở mức cao nhằm giúp họ có được những sản phẩm an toàn, chất lượng
cao. Điều này đồng nghĩa với hàng nhập khẩu vào EU sẽ ngày càng phải đáp
ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng cao hơn.
Bảng 1.7 Tiêu chuẩn hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam và thế giới
CHỈ TIÊU
Tiêu đen Tiêu trắng
Việt Nam Thế giới Việt Nam Thế giới
Độ ẩm
Dung trọng
Tạp chất
Hạt lép
Tro tổng số
< 13%
< 450–600 g/l
< 0,2 –1,0 %
< 2,0 %
< 6,0 %
< 12-13%
< 500-600g/l
<1,0 – 2,0 %
< 2,0 %
< 7,0 %
<13%
< 600 g/l
< 0,2 – 0,5%
0
<3,5
<12%
< 600 g/l
< 1,0 – 2,0%
0
< 3,5
Vi sinh vật gây bệnh
- Coliform
- Salmonella
- E. Coli
- Nấm mốc
<102CPU/g
0
0
0
<102CPU/g
0
0
0
< 102 CPU/g
0
0
0
< 102 CPU/g
0
<3 MPN/g
0
Tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật
- Captan
- Carbaryl
- Carbonfuran
- Dimethoate
<2,5 ppm
<1,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<2,5 ppm
<1,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<2,5 ppm
<1,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<2,5 ppm
<1,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
Kim loại nặng:
- As
- Cd
- Pb
<5,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<5,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<5,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
<5,0 ppm
<1,0 ppm
<2,0 ppm
“Nguồn: www.humixvn.com”
2) TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HẠT TIÊU VIỆT NAM
Sản lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ra thị trường thế giới đã tăng
trên 10 lần trong vòng 16 năm, từ 9.000 tấn năm 1990 lên trên 106.000 tấn năm
2006. Thành tựu này đã góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt
tiêu hàng đầu thế giới trong những năm gần đây.
Giai đoạn 2001-2006 được xem là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc về cả
số lượng và giá trị xuất khẩu của mặt hàng hạt tiêu Việt Nam.
Kể từ năm 2002, Việt Nam luôn là nước xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới.
Năm 2004, Việt Nam xuất khẩu 98.494 tấn, trị giá 133.725 ngàn USD, tăng
32% so với 74.605 tấn trị giá 105,213 ngàn USD năm 2003. Năm 2005, Việt
Nam đã xuất khẩu 96.179 tấn trị giá 138,143 ngàn USD và tiếp tục dẫn đầu thế
giới về xuất khẩu hạt tiêu trong năm 2006, với 106.000 tấn, tăng 13% so với
năm 2005.
Đơn vị: Ngàn tấn
19
Xuất khẩu tiêu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006
“Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Thế Giới (IPC), Jakarta”
Chất lượng hạt tiêu của Việt Nam hàng năm được cải thiện rõ rệt, nhờ
vậy giá cũng tăng lên. Việt Nam đang được đánh giá là nhà cung ứng hạt tiêu
lý tưởng nhất thế giới với giá cả và chất lượng cạnh tranh. Năm 2006, Việt
Nam đã xuất khẩu 106.000 tấn, chiếm gần 50% tổng lượng xuất khẩu toàn thế
giới.
Tỷ trọng tiêu trắng xuất khẩu đang ngày càng tăng. Việt Nam bắt đầu
xuất khẩu tiêu trắng từ năm 2002 với khoảng 500 tấn, chỉ chiếm chưa đầy 1%
tổng lượng xuất khẩu, nhưng mấy năm gần đây tỷ lệ này đã tăng lên khá nhanh.
Năm 2004 lượng tiêu trắng xuất khẩu đạt 9.443 tấn, chiếm 10% tổng số xuất
khẩu, năm 2005 đạt 9.946 tấn, chiếm 11 % và năm 2006 đạt 18.390 tấn, chiếm
17%/. Đây là mặt hàng có nhu cầu lớn, giá bán cao gấp đôi so với tiêu đen
nhưng tỷ trọng xuất khẩu so với tiêu đen còn khá thấp (Xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 Xuất khẩu tiêu đen và tiêu trắng của Việt Nam (2002-2006)
Chỉ
tiêu
2002 2003 2004 2005 2006
Tiêu
đen
Tiêu
trắng
Tiêu
đen
Tiêu
trắng
Tiêu
đen
Tiêu
trắng
Tiêu
đen
Tiêu
trắng
Tiêu
đen
Tiêu
trắng
Số
lượng
(Tấn)
77.500 500 71.076 3.529 89.051 9.443 86.233 9.946 87.610 18.390
% 99,4 0,6 95 5 90 10 89 11 83 17
“Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam”
Việt Nam cũng đang dồn hết sức để cải thiện chất lượng tiêu xuất khẩu
và tăng sản lượng. Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA) luôn khuyến khích các
thành viên của mình đáp ứng những yêu cầu của thị trường bằng việc đầu tư
hơn nữa vào thiết bị chế biến phù hợp.
20
3) CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam, mặt hàng hạt tiêu của Việt Nam đã có
mặt trên 80 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là nhà nhập khẩu hạt tiêu
lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 20% tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam.
Tiếp đến là Đức, Hà Lan, Ấn Độ, Singapore, Nga, và Trung Đông.
Hoa Kỳ hiện đang là nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới. Năm
2006 Hoa Kỳ đã nhập khẩu 70.540 tấn, trị giá 135,5 triệu USD từ các nguồn
hàng trên thế giới, bao gồm 55.500 tấn tiêu đen, 7.800 tấn tiêu trắng và 7.240
tấn tiêu xay, chiếm 22% tổng lượng tiêu nhập khẩu của thế giới. Lượng nhập
khẩu của năm 2006 đã tăng 5% so với 66.890 tấn của năm 2005, trong đó tiêu
đen tăng 6%, tiêu trắng tăng 8% trong khi tiêu xay giảm 3%.
Tuy nhiên, hiện nay hầu như chưa có doanh nghiệp Việt Nam nào xuất
khẩu trực tiếp và thâm nhập đến thị trường tiêu dùng cuối cùng của Hoa Kỳ mà
hình thức chủ yếu vẫn là xuất khẩu thô hoặc sơ chế sau đó các công ty Hoa Kỳ
sẽ chế biến lại.
Bảng 2.2 Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam và Ấn Độ sang Hoa Kỳ
giai đoạn 2000-2006
Đơn vị:
tấn
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005
2006
Việt Nam
1.763 3.160 11.000 11.434 13.892 21.186
19.429
Ấn Độ
11.035 8.121 7.591 5.105 2.196 3.828
3.904
“Nguồn:Trung tâm thương mại quốc tế - ITC ”
Hà Lan là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau
Hoa Kỳ. Trong giai đoạn 2001-2006 Hà Lan luôn giữ vị trí là một trong những
nhà nhập khẩu tiêu hàng đầu của Việt Nam với mức tăng trưởng cao. Từ năm
2001 lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đã chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam, với 5.108 tấn, trị giá 8,164
triệu USD. Tuy nhiên lượng hạt tiêu nhập khẩu của Hà Lan từ Việt Nam trong
giai đoạn này dao động không nhiều (Xem bảng 2.3). Năm 2006 Hà Lan nhập
khẩu 8.932 tấn tiêu từ Việt Nam với giá trị 14,898 triệu USD.
Bảng 2.3 Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2006
Stt Quốc gia
2003 2004 2005 2006
Trị gi
Số
lượng
(tấn)
Trị gi
Số
lượng
(tấn)
Trị gi
Số
lượng
(tấn)
Trị gi
Số
lượng
(tấn)
(ngàn
USD)
(ngàn
USD)
(ngàn
USD) )
(ngàn
USD)
Châu Mỹ 17.379 11.434 18.925 13.892 31.624 21.186 33.552 19.429
1 Hoa Kỳ 15.916 10.505 17.254 12.679 29.582 20.058 29.938 18.122
2 Canada 1.068 649 1.150 813 1.453 931 1.671 850
21
3 Argentina 0 0 16 14 189 98 1.671 255
4 Khác 395 280 505 386 400 100 272 202
Châu Âu 38.005 25.966 49.448 35.844 57.286 40.651 75.773 44.498
5 Đức 7.073 4.910 8.370 6.266 9.331 6.803 19.021 10.957
6 Hà Lan 8.893 5.260 11.101 7.578 11.310 7.156 14.898 8.932
7 Nga 4.102 3.185 5.530 4.170 7.179 5.229 6.854 4.772
8 Ba lan 2.771 1.981 4.195 2.931 4.454 3.201 5.634 3.872
9
Tây Ban
Nha 1.920 1.201 3.262 2.284 4.073 3.201 5.402 3.422
10
Thổ Nhĩ
Kỳ 3.085 2.390 3.530 2.625 3.071 2.367 3.601 2.450
11 Ukcraina 1.624 1.360 2.590 2.009 3.555 2.788 3.144 2.267
12 Pháp 2.944 2.024 1.734 1.256 2.945 2.169 3.044 2.159
13 Anh 530 295 1.695 1.269 2.485 1.507 3.394 2.007
14 Ý 1.499 1.086 2.782 1.989 2.465 1.707 2.882 1.681
15 Hy Lạp 681 525 1.563 1.223 1.366 1.019 2.345 1.223
16 Bỉ 411 233 615 409 1.198 825 1.715 829
17
Thụy
Điển 86 50 92 57 618 365 1.126 556
18 Isarel 391 277 1.001 744 1.104 720 954 463
19 Rumani 515 399 215 172 725 546 570 313
20 Slovakia 36 27 174 117 178 140 462 247
21
Đan
Mạch 68 52 278 216 304 317 280 213
22 Bungary 389 284 348 262 352 268 274 142
23 Khác 987 597 373 267 576 322 173 124
Châu Á 41.277 30.217 54.864 40.845 37.781 26.908 58.549 31.103
24 Arab 11.870 8.754 11.396 8.630 11.051 7.511 13.578 8,934
25 Ấn Độ 6.633 5.305 12.485 8.990 9.434 7.520 11.066 7,843
26 Pakistan 4.545 3.444 11.888 8.899 3.745 2.692 9.297 6,509
27 Singapore 8.034 5.687 6.597 5.124 3.455 2.039 9.637 6,032
28 Malaysia 709 418 2.408 1.700 2.656 1.705 4.530 2,391
29 Hàn Quốc 1.203 824 1.289 989 1.523 1.097 2.668 1,366
30 Philippine 1.398 1.108 2.221 1.734 1.915 1.481 1.238 1,052
31 Banglades 442 336 418 335 567 459 1.172 699
32 Nhật Bản 324 232 757 584 659 473 1.310 769
33 Úc 1.202 627 1.317 815 983 518 1.178 652
34 Indonesia 779 568 1.202 960 591 424 513 377
35 Kazatand 209 144 152 120 408 308 486 393
36 Trung Quốc 712 510 166 136 77 79 528 321
37 Jordan 262 201 450 340 405 328 211 135
38 Kuwait 109 85 96 70 126 118 166 102
22
39 Khc 2.846 1.974 2.022 1.419 186 155 971 650
Châu Phi 8.552 6.418 10.488 7.823 11.453 7.434 15.926 10.970
40 Ai Cập 5.182 3.998 6.340 4.852 6.751 4.376 7.119 4,991
41 Angeri 1.314 1.010 1.180 924 1.217 846 2.276 1,676
42 Nam Phi 225 153 613 435 986 507 2.133 1,061
43 Yemen 149 175 112 150 803 521 1.086 874
44 Senegal 475 340 176 153 548 420 1.197 856
45 Sudan 422 296 354 281 603 435 1.081 698
47 Khác 785 646 1.713 1.118 545 339 1.034 814
Tổng 105.213 74.605 133.725 98.494 138.143 96.179 183.800 106.000
“Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam”
Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang thị trường Đức tăng rất mạnh trong
giai đoạn 2001-2006. Năm 2001 Việt Nam mới chỉ xuất 1.617 tấn hạt tiêu sang
Đức, trị giá 2,528 triệu USD thì năm 2006 đã tăng lên 10.957 tấn, trị giá 19.021
triệu USD. Nếu năm 2001, Đức mới chỉ là thị trường xuất khẩu hạt tiêu đứng
thứ 10 của Việt Nam, sau Singapore, Các tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất,
Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Ai Cập, Pakistan và Indonesia thì năm
2006, Đức đã là thị trường lớn thứ hai của Việt Nam về xuất khẩu hạt tiêu.
Thời gian gần đây, số lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Việt nam sang
Đức tiếp tục tăng với tốc độ kỷ lục, hứa hẹn một thị trường xuất khẩu đầy tiềm
năng cho mặt hàng tiêu Việt Nam.
Lượng tiêu mà Ấn Độ nhập từ Việt Nam đã tăng gần gấp đôi trong giai
đoạn 2001-2006. Năm 2001 Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ 4.228 tấn, trị giá
6,451 triệu USD và năm 2006, con số này đã tăng lên 7.843 tấn, trị giá 11.066
triệu USD. Các công ty Ấn Độ đã nhập khẩu tiêu của Việt Nam, sau đó tái xuất
và thu được lợi nhuận khá cao. Đây cũng là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt
Nam cần quan tâm.
Trong các nước ASEAN, Singapore luôn là thị trường buôn bán số 1 của
Việt Nam. Từ nhiều năm nay, Singapore luôn duy trì chính sách thương mại
mậu dịch tự do thông thoáng, 96% hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào thị trường
Singapore không phải chịu thuế. Nhiều năm qua Singapore được coi là thị
trường truyền thống trung gian cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với
thế giới vì đây là nơi chuyển tải hàng hoá hết sức thuận lợi của khu vực
ASEAN.
Bảng 2.4 Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ra một số thị trường
quan trọng trên thế giới
Đơn vị tính: %
23
Thị trường
chính
2003 2004 2005 2006
Giá
trị
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100
Châu Mỹ 16.5 15.4 14.2 14.1 22.9 22.0 18.3 18.3
Châu Âu 36.1 35.1 37.0 36.4 41.5 42.3 41.2 42.0
Châu Á 39.2 40.8 41.0 41.5 27.3 28.0 31.9 29.3
Châu Phi 8.1 8.7 7.8 7.9 8.3 7.7 8.7 10.3
Tỷ trọng xuất sang một số nước (%)
Hoa Kỳ 15.1 14.2 12.9 12.9 21.4 20.9 16.3 17.1
Hà Lan 8.5 7.1 8.3 7.7 8.2 7.4 8.1 8.4
Đức 6.7 6.6 6.3 6.4 6.8 7.1 10.3 10.3
Ấn Độ 6.3 7.2 9.3 9.1 6.8 7.8 6.0 7.4
Singapore 7.6 7.7 4.9 5.2 2.5 2.1 5.2 5.7
“Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
4) GIÁ TIÊU VIỆT NAM
Dao động giá tiêu đen FOB của Việt Nam so với một số nước sản xuất
trong giai đoạn 2003-2005
Đơn vị tính: USD/tấn
Quốc gia 2003 2004 2005
Việt Nam 1155-1475 1150-1240 1129-1196
Indonesia 1650-2000 1400-1580 1329-1541
Malaysia 1475-1940 1450-1640 1550-1645
Ấn Độ 1680-1920 1520-1940 1549-1776
“Nguồn: Hiệp hội Hạt tiêu Thế Giới - IPC”
Giá hạt tiêu cuối năm 2006 và đầu năm 2007 tăng cao do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất, do Việt Nam mất mùa ở mức cao hơn so với mức mà Hiệp hội dự
đoán ban đầu.
Thứ hai, do nông dân, các nhà cung ứng có hiện tượng găm hàng chờ giá lên để
thu được lợi nhuận cao hơn.
Thứ ba, thời điểm đầu năm 2007, tuy Ấn Độ đã thu hoạch xong nhưng sản
lượng không đủ cung cấp cho tiêu dùng trong nước, trong khi các nước khác
như Indonesia. Malaysia thường tháng 7 mới vào vụ, còn Braxin phải đến
24
tháng 10 mới thu hoạch. Như vậy, thị trường hồ tiêu thế giới phụ thuộc vào
cung ứng của Việt Nam và không có cạnh tranh của bất kỳ nhà cung cấp nào ở
thời điểm này. Trong khi lượng hạt tiêu của Việt Nam bán ra 3 tháng đầu năm
2007 giảm tới 40% so với cùng kỳ năm 2006 nhưng giá xuất khẩu tăng gấp
đôi.
5) PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỚI TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU
TIÊU VIỆT NAM
Những điểm mạnh
Điều kiện tự nhiên: Thiên nhiên ưu đãi, đất đai và khí hậu phù hợp cho
cây tiêu sinh trưởng và phát triển tốt.
Nguồn nhân lực dồi dào: Lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam lớn, nông dân chăm chỉ cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong việc
canh tác loại cây trồng đòi hỏi kỹ thuật như cây tiêu đồng thời có khả năng tiếp
cận công nghệ sản xuất và chế biến hạt tiêu.
Chi phí đầu tư cho các vườn tiêu không đòi hỏi nhiều: So với các loại
cây công nghiệp khác như cà phê, điều, cao su… cây hạt tiêu cần chi phí đầu tư
thấp nhất.
Nguồn cung lớn và phân bổ đều trong năm: Hiện nay Việt Nam chiếm
khoảng 50% nguồn cung thị trường. Các nhà kinh doanh hạt tiêu quốc tế thừa
nhận chỉ cần ngành hạt tiêu Việt Nam có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng
đến thị trường hạt tiêu thế giới. Nông dân Đắc Lắc tập trung bán tiêu vào
những tháng đầu năm (từ tháng 2 đến tháng 7) trong khi người sản xuất tiêu tại
Quảng Trị lại bán dồn vào cuối năm (từ tháng 7 đến tháng 12). Ngược lại tiêu
tại Phú Quốc được bán mạnh vào các tháng từ tháng 2 đến tháng 4. Tính chất
mùa vụ rải đều quanh năm này giữa các vùng sản xuất chính của Việt Nam tạo
ra một nguồn hàng rải đều trong năm cho các nhà xuất khẩu và người sản xuất
cũng có những giá bán cao hơn thời gian còn lại trong năm.
Năng suất cao: So với các nước sản xuất tiêu, năng suất hạt tiêu của
Việt Nam tương đối cao do các vườn tiêu của Việt Nam đều có tuổi đời khá trẻ,
từ 10-15 năm – thời điểm mà cây hạt tiêu cho năng suất cao nhất.
Sản lượng và chất lượng ổn định: Ưu thế rất lớn của ngành hạt tiêu
Việt Nam là chất lượng và sản lượng ổn định. Kể từ năm 2002 đến nay, khi giá
hạt tiêu trên thị trường xuống thấp, trong khi nhiều nước đã giảm mạnh sản
lượng thì Việt Nam vẫn duy trì được mức sản lượng cao. Ngoài ra hạt tiêu Việt
Nam có hương vị (thơm, cay) và phẩm cấp lý hóa tính không thua kém tiêu của
Indonesia và Ấn Độ nên có sự cạnh tranh tốt. Do đó, các nhà nhập khẩu rất an
tâm với hạt tiêu Việt Nam.
Những điểm yếu
Phát triển thiếu quy hoạch: Việc phát triển cây hạt tiêu tại Việt Nam
chủ yếu là do tự phát, chưa có định hướng quy hoạch cụ thể theo yêu cầu sinh
thái tối ưu cho cây tiêu và theo nhu cầu thị trường, thiếu các tổ chức có đủ năng
lực và tầm nhìn sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất. Quy mô sản xuất hạt tiêu Việt
25