Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình hướng dẫn cấu hình Main Server

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.95 KB, 11 trang )


Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 367/555

Hình 1.25: Tạo Resource record A.
Tạo RR CNAME.
Trong trường hợp ta muốn máy chủ DNS Server vừa có tên server.csc.com vừa có tên ftp.csc.com
để phản ánh đúng chức năng là một DNS Server, FTP server,…Để tạo RR Alias ta thực hiện như
sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone | New A
lias (CNAME)
(tham khảo Hình 1.26), sau đó ta cung cấp một số thông tin về:
- Alias Name: Chỉ định tên Alias (ví dụ ftp).
- Full qualified domain name(FQDN) for target host: chỉ định tên host muốn tạo Alias(ta có thể
gõ tên host vào mục này hoặc ta chọn nút Browse sau đó chọn tên host).

Hình 1.26: Tạo RR CNAME
Tạo RR MX (Mail Exchanger).
Trong trường hợp ta tổ chức máy chủ Mail hỗ trợ việc cung cấp hệ thống thư điện tử cho miền cục bộ,
ta phải chỉ định rõ địa chỉ của Mail Server cho tất cả các miền bên ngoài biết được địa chỉ này thông
qua việc khai báo RR MX. Mục đích chính của RR này là giúp cho hệ thống bên ngoài có thể chuyển
th
ư vào bên trong miền nội bộ. Để tạo RR này ta thực hiện như sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone | New Mail Exchanger
(MX) … (tham khảo hình 3), sau đó ta cung cấp một số thông tin về:
- Host or child domain: Chỉ định tên máy hoặc địa chỉ miền con mà Mail Server quản lý, thông
thường nếu ta tạo MX cho miền hiện tại thì ta không sử dụng thông số này.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy


Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 368/555
- Full qualified domain name(FQDN) of mail server: Chỉ định tên của máy chủ Mail Server quản
lý mail cho miền nội bộ hoặc miền con.
- Mail server priority: Chỉ định độ ưu tiên của Mail Server (Chỉ định máy nào ưu tiên xử lý mail
trước máy nào).
- Trong Hình 1.27 ta tạo một RR MX để khai báo máy chủ mailsvr.csc.com là máy chủ quản lý
mail cho miền csc.com.

Hình 1.27: Tạo RR MX
Thay đổi thông tin về RR SOA và NS.
Hai RR NS và SOA được tạo mặc định khi ta tạo mới một Zone, nếu như ta cài đặt DNS cùng với
Active Directory thì ta thường không thay đổi thông tin về hai RR này, tuy nhiên khi ta cấu hình DNS
Server trên stand-alone server thì ta phải thay đổi một số thông tin về hai RR này để đảm bảo tính
đúng đắn, không bị lỗi. Để thay đổi thông tin này ta thực hiện như sau:
- Click chuộ
t Forward Lookup Zone, sau đó Click vào tên zone sẽ hiển thị danh sách các RR, Click
đôi vào RR SOA (tham khảo Hình 1.28).
- Serial number: Chỉ định chỉ số thay đổi thao cú pháp (năm_tháng_ngày_sốlầnthayđổitrongngày)
- Primary server: Chỉ định tên FQDN cho máy chủ Name Server(ta có thể click và nút B
rowse…
để chỉ định tên của Name Server tồn tại sẳn trong zone).
- Responsible person: Chỉ định địa chỉ email của người quản trị hệ thống DNS.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 369/555

Hình 1.28: Thay đổi thông tin về RR SOA.
- Từ hộp thoại (ở Hình 1.28) ta chọn Tab Name Servers | Edit để thay đổi thông tin về RR NS
(Tham khảo Hình 1.29).

- Server Full qualified domain name(FQDN): Chỉ định tên đầy đủ của Name Server, ta có thể
chọn nút Browser để chọn tên của Name Server tồn tại trong zone file(khi đó ta không cần cung
cấp thông tin về địa chỉ IP cho server này).
- IP address: Chỉ định địa chỉ
IP của máy chủ Name Server, sau đó chọn nút Add.

Hình 1.29: Thay đổi thông tin về RR NS
- Thay đổi thông tin về RR SOA và NS trong zone nghịch (Reverse Lookup Zone) ta thực hiện
tương tự như ta đã làm trong zone nghịch.
VII.2.4 Kiểm tra hoạt động dịch vụ DNS.
Sau khi ta hoàn tất quá trình tạo zone thuận, zone nghịch, và mô tả một số RR cần thiết (tham khảo
Hình 1.30).

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 370/555

Hình 1.30: Một số cơ sở dữ liệu cơ bản của dịch vụ DNS.
Muốn kiểm tra quá trình hoạt động của dịch vụ DNS ta thực hiện các bước sau:
Khai báo Resolver:
- Để chỉ định rõ cho DNS Client biết địa chỉ máy chủ DNS Server hỗ trợ việc phân giải tên miền.
- Để thực hiện khai báo Resolver ta chọn Start | Settings | N
etwork Connections | Chọn
Properties của Local Area Connection | Chọn Properties của Internet Control (TCP/IP) (ta
tham khảo Hình 1.31), sau đó chỉ định hai thông số .
- Referenced DNS server: Địa chỉ của máy chủ Primary DNS Server.
- Alternate DNS server: Địa chỉ của máy chủ DNS dự phòng hoặc máy chủ DNS thứ hai.

Hình 1.31: Khai báo Resolver cho máy trạm.
Kiểm tra hoạt động.

Ta có thể dùng công cụ nslookup để kiểm tra quá trình hoạt động của dịch vụ DNS, phân giải
resource record hoặc phân giải tên miền. để sử dụng được công cụ nslookup ta vào Start | Run |
nslookup.

Tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 371/555

Hình 1.32: Kiểm tra DNS.
Cần tìm hiểu một vài tập lệnh của công cụ nslookup.
>set type=<RR_Type>
Trong đó <RR_Type> là loại RR mà ta muốn kiểm tra, sau đó gõ tên của RR hoặc tên miền cần kiểm
tra
>set type=any: Để xem mọi thông tin về RR trong miền, sau đó ta gõ <domain name> để xem thông
tin về các RR như A, NS, SOA, MX của miền này.

×