Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tim hieu viec Day hoc luyen tu va cau lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.59 KB, 22 trang )

Bài tập nghiên cứu khoa học
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đinh Thị Lan và các thầy cô giáo trờng Đại học
S phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
cùng toàn thể các em học sinh khối 2 trờng Tiểu học Quảng Thọ - huyện Quảng Xơng -
Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Thanh hoá, ngày 12 tháng 04 năm 2009
Ngời thực hiện

Trần Thị Thoa
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
1
Bài tập nghiên cứu khoa học
Mục lục
Stt Nội dung Trang
Phần mở đầu
1 Lý do chọn đề tài
2
2 Mục đích nghiên cứu
3
3 Đối tợng phạm vi nghiên cứu
3
4 Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5 Phơng pháp nghiên cứu
3


Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở khoa học
4
1 Cơ sở lý luận
4
2 Cơ sở thực tiễn
4
Chơng 2: Thực trạng dạy luyện từ và câu
5
1 Nghiên cứu đội ngũ giáo viên
6
2 Điều tra việc dạy phân môn luyện từ và câu ở lớp 2
6
3 Kết luận và thực trạng dạy
8
Chơng 3: Giải pháp đề xuất
10
1
Chuẩn bị
10
2
Dạy trên lớp
10
Phần kết luận
1 Kết luận
12
2
ý kiến đề xuất
12
Trần Thị Thoa


Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
2
Bài tập nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo
14
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
3
Bài tập nghiên cứu khoa học
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Vai trò, tầm quan trọng của việc dạy bộ môn Tiếng Việt trong trờng
Tiểu học.
Nh chúng ta đã biết học sinh Tiểu học lần đầu tiên đến trờng tiếp xúc với
môi trờng rộng bên ngoài, các em có thêm nhiều bạn bè và thầy cô giáo mới, nhu
cầu giao tiếp mở rộng trong khi vốn ngôn ngữ giao tiếp lại hết sức ít ỏi, hạn chế,
nên việc dạy học Tiếng Việt trong trờng Tiểu học là một nhu cầu thiết yếu có vai
trò hết sức quan trọng
Với t cách là môn học công cụ, Tiếng Việt có quan hệ khăng khít với với
các bộ môn khác trong nhà trờng. Việc dạy Tiếng Việt trong trờng tiểu học tạo
điều kiện cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hoá để suy nghĩ giao
tiếp và học tập. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, rèn luyện cho các em năng
lực t duy, phơng pháp suy nghĩ, giáo dục cho các em những t tởng tình cảm trong
sáng lành mạnh.

1.2. Vai trò và tầm quan trọng của việc dạy phân môn Luyện từ và câu.
ở bậc Tiểu học phân môn Luyện từ và câu cùng với các phân môn Tập
đọc, Học vần, Tập viết là nhóm bài học khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh đợc
công cụ giao tiếp mới. Từ đó tạo cho học sinh có năng lực mới, sử dụng từ, câu,
nói, viết thành câu để có thể nắm bắt tiếp nhận đợc kho tàng tri thức văn hoá của
loài ngời.
ở trờng Tiểu học, công việc giảng dạy và giáo dục chủ yếu dựa vào sách
muốn học sinh tiếp nhận đợc tri thức, việc cung cấp về vốn từ và câu cho học
sinh ở giai đoạn đầu là hết sức cần thiết. Rèn cho các em năng lực sử dụng Tiếng
Việt, để tiếp nhận nội dung sách trình bày. Qua đó mở rộng vốn hiểu biết về
thiên nhiên, cuộc sống con ngời, về văn hoá văn minh, về phong tục tập quán của
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
4
Bài tập nghiên cứu khoa học
các dân tộc trên thế giới. Bồi dỡng cho học sinh những t tởng tình cảm tốt đẹp,
trau dồi kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, sử dụng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, việc dạy học
phân môn luyện từ và câu cho học sinh có ý nghĩa rất lớn.
1.3.Thực trạng dạy Tiếng Việt nói chung, dạy luyện từ và câu nói riêng ở
Tiểu học .
Trong những năm gần đây bên cạnh việc đổi mới phơng pháp dạy học.
CTTH 2000 đợc đa vào dạy ở Tiểu học đang trở thành vấn đề nóng hổi, bức xúc
đợc nhiều nhà giáo dục quan tâm và bớc đầu việc thực hiện CTTH 2000 đã đem
lại kết quả đáng khích lệ trong quá trình dạy học. Song thực trạng dạy không
đồng đều bên cạnh những thành công đạt đợc vẫn còn những tồn tại. Đặc biệt với
thực tế dạy học luyện từ và câu hiện nay còn gặp không ít khó khăn đang là mối
quan tâm, trăn trở suy nghĩ cho nhiều nhà giáo dục khi nghiên cứu dự án CTTH

2000.
Xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài Tìm hiểu việc dạy học phân
môn luyện từ và câu lớp 2 ở trờng Tiểu học Quảng Thọ để nghiên cứu.
Nếu khả thi thì đó là hành trang quan trọng giúp bản thân em có thể chỉ
đạo dạy tốt phân môn luyện từ và câu lớp 2 nói riêng và bộ môn Tiếng Việt nói
chung sau khi ra trờng đồng thời đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lợng dạy luyện từ và câu ở Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nắm đợc thực tế dạy học, phân môn luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ở
trờng Tiểu học.
- Mở rộng sử hiểu biết của bản thân về phân môn Tiếng Việt nói chung
phân môn luyện từ và câu nói riêng phục vụ cho việc dạy học sau này.
3. Đối tợng , phạm vi nghiên cứu:
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
5
Bài tập nghiên cứu khoa học
3.1. Đối tợng nghiên cứu: Việc dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2
CTTH 2000 ở trờng Tiểu học Quảng Thọ Huyện Quảng Xơng Tỉnh Thanh
Hoá.
3.2. Nghiên cứu khách thể: Các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy phân
môn luyện từ và câu khối 2 ở trờng Tiểu học Quảng Thọ Quảng Xơng.
3.3. Thời gian: Từ 12/03/2009 đến 19/04/2009
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học Tiếng Việt và dạy phân
môn luyện từ và câu lớp 2.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc dạy phân môn luyện từ và câu lớp

2 CTTH 2000.
4.3. Nghiên cứu thực trạng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2 CTTH
2000 ở trờng Tiểu học.
4.4. Đề xuất những giải pháp dạy học phân môn luyện từ và câu có hiệu
quả
5. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phơng pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn.
- Phơng pháp so sánh, thống kê
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
6
Bài tập nghiên cứu khoa học
Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở khoa học.
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Cơ sở tâm lý học - giáo dục học.
ở học sinh Tiểu học có một điểm khác biệt với học sinh các bậc học khác:
Học sinh Tiểu học đến trờng hầu hết là cha biết đọc, biết viết, khả năng giao tiếp
còn rất hạn chế. Khối lợng tri thức cần tiếp thu lại nằm trong sách vở. Để lĩnh
hội đợc các nội dung đó yêu cầu học sinh phải có một vốn Tiếng việt nhất định.
Chính vì vậy ngay từ những buổi học đầu tiên yêu cầu học sinh phải tích luỹ
ngay một vốn Tiếng Việt cốt yếu. Việc cung cấp những kiến thức cơ bản về từ và
câu cho học sinh Tiểu học ở giai đoạn đầu cấp là hết sức cần thiết. Đó sẽ là công
cụ để học sinh học các môn học khác.
Thông qua việc học luyện từ và câu giúp các học sinh có kỹ năng dùng từ
một cách chính xác, nói thành câu Từ đó giúp học sinh học tốt các phân môn :

Tập đọc, Tập làm văn, Chính tả từ việc hiểu nghĩa của từ giúp học sinh thấy đ-
ợc sự phong phú đa dạng của từ ngữ Việt Nam.
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học.
Khi nghiên cứu về đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. Tâm lý học
đã khẳng định. T duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, t duy không thể tồn tại
bên ngoài ngôn ngữ và ngợc lại ngôn ngữ cũng không thể tồn tài nếu không dựa
vào t duy để phát triển t duy cho học sinh, thì việc phát triển ngôn ngữ là không
thể thiếu. Muốn ngôn ngữ học sinh phát triển lại càng không thể tách rời việc
luyện từ và câu cho học sinh. Hơn nữa mọi tri thức đều đợc diễn đạt bằng từ ngữ.
Chính mối liên quan mật thiết đó mà giáo viên cần phải chú ý đến việc dạy luyện
từ và câu. Dạy luyện từ và câu phải dựa trên quan điểm thực hành ( dựa trên
bình diện phát triển lời nói). Đặc biệt với việc luyện câu học sinh còn gặp nhiều
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
7
Bài tập nghiên cứu khoa học
khó khăn vì đây là những khái niệm mang tính trừu tợng và khái quát cao, yêu
cầu học sinh phải có trình độ t duy lôgic nhất định. Để giảm bớt những khó
khăn, khi dạy cần phải bảo đảm nguyên tắc về sự thống nhất nội dung và hình
thức.
Qua nghiên cứu về cơ sở khoa học của việc dạy học luyện từ và câu,
chúng ta thấy rằng để dạy đạt hiệu quả giáo viên cần phải tổ chức các hoạt động
học tập thông qua giao tiếp, tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng Việt của
học sinh, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ( vừa cung cấp kiến thức,
vừa hình thành kỹ năng) dựa trên cơ sở đặc điểm nhận thức và cơ sở ngôn ngữ
học của học sinh Tiểu học.
2. Cơ sở thực tiễn.

2.1. Một số đặc điểm và CTTH 2000 môn Tiếng Việt nói chung phân môn
luyện từ và câu nói riêng.
Qua nghiên cứu về CTTH 2000 bộ môn Tiếng Việt các tài liệu có liên
quan và tiếp xúc với việc học CTTH 2000 môn Tiếng Việt của giáo viên và học
sinh ở trờng Tiểu học cho thấy rằng.
Chơng trình Tiếng Việt đặc biệt là phân môn luyện từ và câu CTTH 2000
có những đặc điểm khác so với chơng trình cải cách giáo dục.
ở chơng trình 165 tuần phân môn luyện từ ngữ cung cấp cho học sinh
Tiểu học nghĩa của từ, cấu tạo từ rèn kỹ năng sử dụng từ cho học sinh còn phân
môn Ngữ pháp là cung cấp những kiến thức về câu, thành phần cấu tạo câu, các
loại câu và rèn kỹ năng đặt câu cho học sinh.
* Nhng đối với phân môn luyện từ và câu CTTH 2000 lại tổng hợp cả kiến
thức về từ và cả kiến thức và cả kiến thức về câu.
- Trong nội dung một bài luyện từ và câu không tách riêng phần cung cấp
kiến thức và rèn kỹ năng nh ở phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp (CTCC) mà đợc kết
hợp giữa cung cấp kiến thức và rèn kỹ năng thông qua hệ thống các bài tập . Học
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
8
Bài tập nghiên cứu khoa học
sinh làm bài tập, từ đó lĩnh hội các kiến thức mới. Tất cả những điều trên đây cho
thấy: Về nội dung chơng trình phân môn luyện từ và câu có nhiều thay đổi, và
khác biệt so với phân môn từ ngữ- Ngữ pháp, vấn đề đặt ra là những từ thay đổi
về nội dung chơng trình sẽ ảnh hởng đến việc vận dụng các phơng pháp và hình
thức tổ chức dạy học nh thế nào để có một tiết dạy luyện từ và câu hay hấp dẫn
và hiệu quả.
2.2. Những phơng pháp và hình thức dạy học chủ yếu. Theo định hớng

dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp, CTTH 2000 đặc biệt coi trọng
hình thức tổ cho học sinh học cá nhân và học theo nhóm ngay trong giờ học với
những tài liệu học tập phong phú đa dạng và hấp dẫn. Để phát huy tính chủ động
tích cực của học sinh, môn Tiếng Việt rất coi trọng phơng pháp dạy học tạo tình
huống phơng pháp này có tác dụng kích thích những ứng xử bằng ngôn ngữ
mang tính sáng tạo của học sinh rèn cho học sinh cách dùng từ, đặt câu
( điều này thể hiện rõ qua các bài học luyện từ và câu nh: Đặt câu hỏi theo nội
dung bức tranh, đặt câu với từ đã cho ). Bên cạnh đó những phơng pháp dạy
học truyền thống khác ( nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở ) vẫn đợc sử dụng cùng
với các phơng pháp và hình thức đã nêu, việc sử dụng hình ảnh minh hoạ, trò
chơi ngôn ngữ, trò chơi đóng vai Sử dụng đồ dùng trực quan để tổ chức bài
học cũng có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Chơng 2: Thực trạng dạy luyện từ và câu.
Để nắm đợc việc dạy luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ở trờng Tiểu học
Quảng Thọ Quảng Xơng - Thanh Hoá ta không thể chỉ đánh giá trên cơ sở
giờ dạy mà còn phải xem xét tìm hiểu thêm một số vấn đề có liên quan ảnh hởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình giảng dạy của giáo viên. Do đó việc đi sâu
vào điều tra thực trạng dạy còn phải quan sát, điều tra một số vấn đề: Việc chuẩn
bị bài của giáo viên, thực trạng nắm kiến thức của học sinh và thực trạng nhận
thức của nhà trờng, đội ngũ giáo viên và học sinh về phân môn luyện từ và câu
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
9
Bài tập nghiên cứu khoa học
để thu thập thêm số liệu cần thiết từ đó phân tích xử lý số liệu tìm ra nguyên
nhân cơ bản dẫn đến thực trạng dạy luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 ở trờng
Tiểu học Quảng Hùng

1. Nghiên cứu đội ngũ giáo viên
Bảng 1
Họ tên GV Lớp Hệ đào tạo Tuổi đời Tuổi nghề
Hoàn cảnh gia
đình
Nguyễn Thị Vinh 2B ĐHTH 32 11 Tốt
Nguyễn Thị Lý 2A ĐHTH 32 12 Tốt
Nhận xét: Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên dạy khối 2 tôi thấy: Đội ngũ
giáo viên đều đạt trình độ trên chuẩn, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tuổi
đời trẻ, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện giảng dạy CTTH 2000.
2.Điều tra việc dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2.
Đi vào điều tra thực trạng dạy em đã tiến hành điều tra trên nhiều phơng
diện để nắm đợc một cách tổng thể và chi tiết việc dạy luyện từ và câu lớp 2
CTTH 2000 hiện nay của trờng.
2.1. Điều tra công tác chuẩn bị của giáo viên trong việc dạy học luyện từ
và câu.
Yếu tố đầu tiên góp phần vào thành công của mỗi tiết dạy đó là sự chuẩn
bị chu đáo bài dạy của mỗi giáo viên trớc khi lên lớp. Bằng việc điều tra, quan
sát công tác chuẩn bị cho một tiết dạy luyện từ và câu cụ thể của hai giáo viên.
Em nhận thấy: Trớc khi lên lớp các giáo viên đều có sự chuẩn bị giáo án.
Chứng tỏ giáo viên đã có sự đầu t nhất định trong bài dạy của mình. Hầu hết các
giáo viên đều đọc các tài liệu tham khảo nhng thực tế tài liệu tham khảo về
CTTH 2000 của giáo viên còn rất ít ngoài tài liệu hớng dẫn dạy học bộ môn.
Việc làm đồ dùng dạy học của giáo viên còn hạn chế, giáo viên chủ yếu là sử
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD

10
Bài tập nghiên cứu khoa học
dụng triệt để tranh có sẵn trong SGK, việc hớng dẫn học bài mới ở đây cũng đã
đợc giáo viên thực hiện đầy đủ.
2.2. Thực trạng dạy trên lớp.
Trong đợt thực tập s phạm ở Tiểu học Quảng Thọ đợc nhà trờng, giáo viên
trực tiếp giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2 tạo điều kiện cho em dự 3 tiết
luyện từ và câu của các giáo viên trong cả khối. Do điều kiện có hạn em không
trình bày đợc diễn biến tiết học.Qua dự giờ em nhận xét chúng nh sau:
Tiết 1: Ngày 04/04/2007
Luyện từ và câu tuần 29
Giáo viên: Vũ Thị Kim Thanh - Lớp 2C
Nhìn chung giáo viên đã thực hiện đầy đủ mục tiêu của bài học, kết hợp
vừa rèn kỹ năng vừa cung cấp kiến thức. Phát huy đợc tính tích cực của học sinh.
Về phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học đã có hiệu quả học sinh nắm kiến
thức rõ ràng đầy đủ.
Tuy nhiên mỗi bài tập giáo viên nên tổ chức một hình thức riêng, tạo
không khí sôi nổi, vui, nhẹ nhàng đối với học sinh.
Tiết 2: Ngày 09/04/2007
Luyện từ và câu tuần 30
Giáo viên: Nguyễn Thị Lý lớp 2A
Đây là một tiết dạy đã bộc lộ rõ rệt trình độ chuyên môn năng lực tổ chức
điều khiển các hoạt động, sử dụng linh hoạt phối hợp nhịp nhàng ăn khớp cuối
mỗi bài tập có câu hỏi khái quát nhằm củng cố kiến thức cho học sinh, trình bày
bảng khoa học. Tuy nhiên còn cha có đồ dùng trực quan sinh động nên đã hạn
chế phần nào hiệu quả dạy học.
Tiết 3: Ngày 17/04/2007
Luyện từ và câu tuần 31
Trần Thị Thoa


Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
11
Bài tập nghiên cứu khoa học
Giáo viên: Nguyễn Thị Lý lớp 2A.
Giờ dạy thực hiện đầy đủ các bớc, xác định đầy đủ kiến thức trọng tâm để
truyền đạt cho học sinh. Kết hợp giữa luyện tập và mở rộng vốn từ.
Song bên cạnh còn bộc lộ hạn chế là phụ thuộc nhiều vào hớng dẫn thiếu
linh động. Cần sử dụng đồ dùng dạy học.
* Phỏng vấn giáo viên và Ban giám hiệu.
Cô: Nguyễn Thị Lý
- Ưu điểm: học sinh đợc hoạt động
nhiều, tiếp nhận kiến thức nhanh.
- Nh ợc điểm: Đòi hỏi phải chọn linh
hoạt nhiều phơng pháp , hình thức,
dạy học.
GV chủ nhiệm
lớp 2A
Cô:
Nguyễn Thị Vinh
Ưu điểm: Học sinh đợc rèn luyện,
thực hành những kỹ năng.
Nh ợc điểm : ít tài liệu tham khảo.
GV chủ nhiệm
lớp 2B
Hỏi: Chơng trình này cần bổ sung hay điều chỉnh nội dung nào không ?
( cụ thể ở bài nào?).
- ý kiến thống nhất của Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng
dạy phân môn luyện từ và câu đều cho rằng: Tuy là chơng trình mới, nhng nội

dung chơng trình đã tơng đối phụ hợp với mức độ nhận thức của học sinh. Học
sinh cảm thấy thích học phân môn này vì đợc hoạt động nhiều, giáo viên cũng
thấy thích dạy, bởi nội dung kiến thức đợc lồng vào bài tập, thông qua luyện tập
để nắm kiến thức Tuy nhiên với ý kiến cho rằng với nội dung chơng trình hiện
nay của phân môn, vẫn cha thật sự phù hợp với học sinh ở miền núi, điều kiện
cha đủ để học sinh lĩnh hội các kiến thức kỹ năng nh: Trả lời điện thoại, Vì vậy
nếu đa chơng trình vào dạy phổ biến ở tất cả các trờng Tiểu học trong cả nớc,
chắc hẵn sẽ không tránh khỏi những khó khăn.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
12
Bài tập nghiên cứu khoa học
Hỏi: Để dạy chơng trình này có kết quả thì ngời giáo viên cần có những
phẩm chất gì?
* ý kiến thống nhất cho rằng, để dạy tốt CTTH 2000 nói chung, phân môn
luyện từ và câu nói riêng ngời giáo viên cần có những phẩm chất:
- Yêu nghề, mến trẻ, đạo đức tốt, tác phong chững chạc.
- Thông minh, sáng tạo, ham học hỏi cần tiến bộ.
- Kiên trì, giản dị, nhiệt tình với công việc, hiểu biết rộng, ngoại giao tốt.
Ngoài những đức tính, những phẩm chất trên đây, ngời giáo viên còn cần
có phẩm chất khác: khiêm tốn, đoàn kết
Qua kết quả điều tra cho thấy. Cả ban giám hiệu và giáo viên trực tiếp
giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 2 CTTH 2000 đều đã thấy đợc những u,
nhợc điểm của chơng trình, những nội dung mà theo ý chủ quan của nhà trờng và
đội ngũ giáo viên là cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp từ đó đề ra biện
pháp khắc phục có hiệu quả, góp phần hoàn thiện CTTH 2000.
3. Kết luận về thực trạng dạy luyện từ và câu lớp 2.

Quá trình quan sát, nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc dạy
luyện từ và câu lớp 2 về nhận thức thực trạng dạy ta thấy việc dạy của giáo viên
đã đạt đợc một số thành công nhất định, nhng vẫn còn bộc lộ những hạn chế.
3.1. Một số thành công.
- Nhà trờng đã có nhận thức đúng đắn về phân môn Luyện từ và câu lớp 2
CTTH 2000. Từ đó có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Đội ngũ giáo viên có năng lực, nhiệt tình và có kinh nghiệm.
- Giáo viên đa sử dụng phơng pháp , hình thức tổ chức một cách phong
phú, đa dạng và linh hoạt. Dẫn dắt cho học sinh vào từng bài tập một cách khéo
léo, giúp học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
13
Bài tập nghiên cứu khoa học
- Trong giờ dạy giáo viên đã giúp học sinh sử dụng tài liệu học tập có hiệu
quả, suy nghĩ độc lập, tạo không khí học sôi nổi.
3.2. Những mặt hạn chế.
Đây là chơng trình mới, ít tài liệu tham khảo chỉ có sách giáo viên cũng
một phần ảnh hởng đến việc nghiên cứu bài dạy của giáo viên.
- Vốn sống học sinh ít, thời gian ít, bài tập nhiều.
3.3. Nguyên nhân của thực trạng việc dạy luyện từ và câu lớp 2 CTTH
2000.
* Nguyên nhân thành công.
+ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có năng lực và kinh nghiệm.
+ Ban giám hiệu đã có sự quan tâm nhất quán đến việc dạy của giáo viên:
Tổ chức cho giáo viên đi tiếp thu chuyên đề về CTTH 2000, xây dựng tiết
dạy mẫu để rút kinh nghiệm cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên.

+ Giáo viên đã có sự chuẩn bị cho giờ dạy ( giáo án, tài liệu, đồ dùng) đây
là cơ sở để giờ dạy thành công.
+ Giáo viên đã sử dụng phơng pháp , hình thức tổ chức một cách linh hoạt
có hiệu quả.
+ Công tác chuẩn bị bài của giáo viên còn dựa vào SGK và sách hớng dẫn
là chủ yếu do vậy nội dung bài học đợc truyền đạt đầy đủ, chính xác chỉ có điều
sử dụng tài liệu hớng dẫn nh thế nào cho hợp lý để giờ dạy phong phú sinh động,
chất lợng giờ dạy đợc nâng cao mới là vấn đề còn nhiều trăn trở.
* Nguyên nhân cha thành công.
Bên cạnh những nguyên nhân dẫn đến thành công, còn tồn tại một số
nguyên nhân gây ảnh hởng không ít tới chất lợng dạy luyện từ và câu ở trờng
Tiểu học Quảng Thọ.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
14
Bài tập nghiên cứu khoa học
- Nguyên nhân từ phía học sinh.
+Học sinh chủ yếu là con em nông thôn, điều kiện học tập cha đợc đáp
ứng đầy đủ.
+ Gia đình cha quan tâm một cách đúng mức đến việc học của con em
mình.
+ Khả năng nhận thức học sinh cha đồng đều trong 1 lớp học.
Những nguyên nhân từ phía học sinh đã làm hạn chế thành công của giáo
viên.
- Nguyên nhân từ nhà trờng Tiểu học.
+ tài liệu cung cấp cho giáo viên còn hạn chế.
Những nguyên nhân trên đây đã ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng dạy

học luyện từ nói riêng và daỵ học Tiếng việt nói chung.
* Căn cứ vào những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế trên ta
thấy giáo viên cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức các nguyên nhân từ đó có biện
pháp điều chỉnh nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả giờ học.
Chơng 3: Giải pháp đề xuất
Bằng việc điều tra nghiên cứu thực trạng dạy luyện từ và câu lớp 2 ở trờng
Tiểu học Quảng Thọ đã phần nào nhận ra những mặt thành công và những mặt
còn hạn chế. Đồng thời thâý đợc những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ
những nguyên nhân ấy ta có thể rút ra một số giải pháp nhằm phát huy những
mặt mạnh và hạn chế những mặt còn tồn tại.
Để dạy tốt môn luyện từ và câu lớp 2 - CT 2000 cần đảm bảo theo trình tự
các bớc sau:
1. Chuẩn bị.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
15
Bài tập nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định trọng tâm, mục tiêu của từng bài cụ thể
từ đó lựa chọn phơng pháp, hính thức tổ chức dạy học cho phù hợp đạt hiệu quả
cao.
- Đọc một số tài liệu có liên quan, tham khảo ý kiến đồng nghiệp để học
hỏi, rút kinh nghiệm, đa ra cách dạy hay nhất.
- Làm đồ dùng dạy học cần thiết, phù hợp để phục vụ cho tiết dạy thêm
sinh động.
- Soạn giáo án chuẩn bị lên lớp, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và
những khó khăn học sinh thờng mắc phải để có cách giải quyết.
- Dự kiến thời gian thực hiện cho từng đơn vị kiến thức ( từng bài tập) .

2. Dạy trên lớp.
2.1. Kiểm tra bài cũ: nên ngắn gọn cần kiểm tra kiến thức trọng tâm và kỹ
năng cơ bản của bài trớc. Hình thức kiểm tra phong phú: viết, nói
2.2 Giới thiệu bài: ngắn gọn hấp dẫn để thu hút sự chú ý của học sinh
ngay từ phút đầu vào bài học, đồng thời nêu đợc nội dung bài sắp học.
2.3. Hớng dẫn làm bài tập : sự hớng dẫn của giáo viên là những định hớng
đầu tiên giúp học sinh xác định đợc yêu cầu của bài tập, ở khâu này giáo viên
cần chú ý kết hợp hớng dẫn bằng câu hỏi và thông qua các đồ dùng trực quan
( nếu cần). Mỗi bài học thờng có từ 3 đến 4 bài tập, để khỏi nhàm chán mỗi bài
tập nên có các hình thức tổ chức khác nhau.
Ví dụ: Bài luyện từ và câu ( tuần 27 ).
Bài có 3 bài tập.
- Bài 1: Kể tên các bộ phận của cây ăn quả. Nên tổ chức cho học sinh học
theo nhóm. Sau khi đã thảo luận các nhóm cử đại diện lên bảng ghi tên các bộ
phận của cây ăn quả mà học sinh biết. Nhóm nào kể đúng các bộ phận và kể đợc
nhiều cây thì nhóm đó thắng.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
16
Bài tập nghiên cứu khoa học
- Bài 2: Tìm tính từ tả các bộ phận của cây.
Hoạt động cá nhân: Mỗi học sinh tả một bộ phận.
+ Lá có mầu xanh biếc.
+ Rễ ngoằn nghoèo ăn vào lòng đất.
+ Cành khẳng khiu, điểm những bông hoa trắng
- Bài 3: Hoạt động đồng loạt sử dụng bảng phụ để học sinh làm bài vào
bảng.

- Bài 4: Đặt câu hỏi theo tranh.
Phóng to 3 bức tranh của bài tập và dán lên bảng
Phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát tranh, thảo
luận và đặt câu hỏi theo tranh nhóm nào đặt nhanh, hay nhóm đó đợc điểm cao.
Sau đó tổ chức cho hai nhóm hỏi đáp ( một nhóm nêu câu hỏi, một nhóm
trả lời) .
Bạn trai tới nớc và nhổ cỏ cho cây để làm gì ?
Để cây phát triển tốt.
Với cách tổ chức nh trên chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả giảng dạy cao,
học sinh sẽ hứng thú vì đợc hoạt động nhiều, đợc thi đua nhau để học tập.
- Một công việc hết sức quan trọng nữa đó là kết hợp giữa luyện tập và
cung cấp kiến thức mới, mở rộng vốn từ cho học sinh.
2.4. Củng cố, hớng dẫn học bài mới.
+ Đặt câu hỏi củng cố các kiến thức trọng tâm của bài.
+ Hớng dẫn học bài mới: Đây là khâu là đa số giáo viên thờng không chú ý đến.
Việc hớng dẫn học bài mới là rất quan trọng giúp học sinh định hớng đợc cách
học nắm đợc kiến thức của bài để luyện tập.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
17
Bài tập nghiên cứu khoa học
2.5. Nhận xét tiết học: Khen, chê các nhóm, cá nhân có tinh thần học tập
nghiêm túc và tích cực. Nhắc nhở các nhóm, cá nhân cha ngoan, cha chú ý.
Với khả năng và vốn kiến thức có hạn, hơn nữa thời gian nghiên cứu còn
hạn chế, nên việc đa ra một số giải pháp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong đợc ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và tất cả các
bạn giáo sinh để góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lợng dạy học phân môn

luyện từ câu lớp 2 chơng trình tiểu học 2000.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
18
Bài tập nghiên cứu khoa học
Phần Kết luận
1. Kết luận.
* Kết luận chung về thực trạng.
Nói chung việc thực trạng việc dạy luyện từ và câu lớp 2 chơng trình tiểu
học 2000 ở trờng Tiểu học Quảng Thọ là:
Chất lợng giảng dạy tơng đối tốt khả năng truyền đạt kiến thức tới học
sinh đạt kết quả. Đa số giáo viên đã xác định đợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của phân môn, tích cực tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, tham gia đầy đủ các buổi
học chuyên đề, rút kinh nghiệm giờ dạy không ngừng bổ sung và theo hớng đổi
mới, phơng pháp và hình thức giảng dạy nhằm tích cực hoá hoạt động học của
học sinh. Các giáo viên thờng phải thiết kế bài dạy trớc khi lên lớp đặc biệt là
việc chuẩn bị đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học khá đầy đủ và phù hợp với
nội dung yêu cầu bài dạy.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đợc, việc dạy học phân môn luyện từ
và câu lớp 2 chơng trình Tiểu học 2000 vẫn còn một số mặt tồn tại.
Khả năng ghi nhớ vận dụng và liên tởng thực tế của học sinh cha cao dẫn
đến máy móc trong học tập, bế tắc trong vận dụng kiến thức vào hoạt động giao
tiếp.
* Kết luận chung về nguyên nhân.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2
chơng trình tiểu học 2000 ở trờng tiểu học xuất phát từ nhiều phía khác nhau
(nhà trờng, giáo viên, học sinh, gia đình học sinh, nội dung chơng trình SGK )

Nguyên nhân từ phía giáo viên:
+ Tài liệu tham khảo còn hạn chế.
+ Cha đầu t làm đồ dùng dạy học.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
19
Bài tập nghiên cứu khoa học
Nguyên nhân về nội dung chơng trình:
+ Nội dung kiến thức mới không đợc hệ thống thành phần riêng mà đợc
lồng vào bài tập.
+ Yêu cầu cao về sử dụng phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+ Nội dung kiến thức trong bài nhiều, điều kiện và mức độ nhận thức của
học sinh có hạn.
2. ý kiến đề xuất:
2.1.Với giáo viên tiểu học.
- Giáo viên cần giành nhiều thời gian, tâm huyết cho việc chuẩn bị giờ
dạy, soạn giáo án và làm đồ dùng dạy học chu đáo và đầy đủ trớc khi lên lớp.
- Thờng xuyên tham khảo nghiên cứu về CTTH 2000, không ngững tự bồi
dỡng tích luỹ vốn tri thức kinh nghiệm giảng dạy.
- Cần sáng tạo linh hoạt hơn trong quá trình tổ chức giờ dạy.
- Cần kết hợp mở rộng vốn từ cho học sinh trong tiết dạy, trong từng bài
tập cụ thể.
- Cần tìm hiểu kỹ học sinh và chú ý tới tất cả các đối tợng.
2.2. Với học sinh:
- Tự mỗi học sinh phải ý thức đúng đắn hoạt động học của mình, nỗ lực,
cố gắng vơn lên trong học tập không quản khó khăn.
- Học sinh cần đợc gia đình quan tâm tạo điều kiện về thời gian, kinh tế

giúp các em có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Tích cực tham gia các hoạt động sinh hoạt, giao lu nhằm phát triển nhận
thức, tài năng, nâng cao khả năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ.
2.3.Đối với ban giám hiệu.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
20
Bài tập nghiên cứu khoa học
- Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất, phơng tiện thiết bị đồ dùng dạy học
nhằm đáp ứng đầy đủ cho từng bài dạy.
- Cần với tinh thần chỉ đạo nhất quán thờng xuyên kiểm tra theo dõi việc
chuẩn bị bài và thực trạng dạy học của giáo viên. Động viên khuyến khích giáo
viên thực hiện tốt công việc trách nhiệm của mình.
- Nắm chắc dạy học trong trờng để kịp thời có những giải pháp hay, hiệu
quả xác thực nhằm nâng cao chất lợng giờ dạy.
- Phối hợp vơí các cấp chính quyền địa phơng, gia đình học sinh làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
21
Bài tập nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo
1. SGK Tiếng việt lớp 2 - NXBGD - 2003
2. Sách giáo viên Tiếng việt 2 - NXBGD - 2003.

3.Tài liệu tập huấn thay SGK chơng trình 2000.
4. Tạp chí giáo dục Tiểu học - Vụ giáo dục Tiểu học.
5. Phó Đức Hoà - Giáo dục Tiểu học.
Trần Thị Thoa

Lớp:K 8A- CNKH
&
QLGD
22

×