Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

VĂN BẢN CHỈ ĐẠO THI ĐUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.15 KB, 50 trang )

UBND QUẬN NINH KIỀU
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾
Số: 225/PGDĐT
V/v quy định tiêu chuẩn đánh giá, cho
điểm các lĩnh vực công tác đối với các
đơn vị trường học trực thuộc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾
Cần Thơ, ngày 30 tháng 3 năm 2010

Căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học số 4899/CT-BGDĐT ngày 04 tháng 8 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Công văn số 36/SGD&ĐT ngày
20/01/2010 của Sở Giáo dục & Đào tạo TPCT. Phòng GD&ĐT đề nghị các đơn vị trường
học trực thuộc nghiên cứu thực hiện đánh giá, xếp loại, trong việc thực hiện các tiêu chuẩn
15 lĩnh vực của năm học 2009-2010 gồm công tác sau đây:
1. Giáo dục mầm non;
2. Giáo dục tiểu học;
3. Giáo dục trung học;
4. Giáo dục thường xuyên;
5. Giáo dục dân tộc;
6. Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục;
7. Công tác thanh tra;
8. Công tác pháp chế;
9. Ứng dụng công nghệ thông tin;
10. Công tác tổ chức cán bộ, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
11. Công tác kế hoạch, thống kê, đổi mới quản lý tài chính và huy động các nguồn
lực phát triển giáo dục (xã hội hóa);
12 Phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục;
13. “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế


trường học và giáo dục môi trường;
14. Thực hiện các cuộc vận động và sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa
phương;
15. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và hội họp.
Mỗi lĩnh vực công tác được cho điểm thi đua tối đa là 10 điểm. PGD&ĐT quận
Ninh Kiều có 14 lĩnh vực công tác, tổng số điểm tối đa là 140 điểm.
I. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM TỪNG LĨNH
VỰC CÔNG TÁC
1. Giáo dục mầm non
1
a) Có văn bản triển khai, thực hiện nhiệm vụ của giáo dục mầm non năm học 2009-
2010; trường tự đánh giá đạt tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ khá
trở lên; có ít nhất 50% giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ( 2,0 điểm).
b) Duy trì và tăng tỷ lệ trẻ đến trường từ 0,5-1% ở nhà trẻ và từ 2-3% ở mẫu giáo;
huy động mẫu giáo 5 tuổi đến trường từ 95% trở lên; (2,0 điểm).
c) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cô và trẻ. Có biện pháp sáng tạo trong tổ chức
quản lý các hoạt động của nhà trường; chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Giảm tỷ lệ suy
sinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học và cùng kỳ năm trước; tăng 3-5% tỷ lệ trẻ được ăn
bán trú trong các cơ sở giáo dục mầm non so với năm học trước. Đảm bảo trường, lớp có
công trình vệ sinh phù hợp cho trẻ sử dụng; có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; đảm bảo từ
65% trở lên trẻ 5 tuổi được học 2 buổi / ngày; có biện pháp chuẩn bị tốt tiếng Việt trước
khi vào lớp 1 cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi (2,0 điểm).
d) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và giáo viên, tích cực hưởng ứng các cuộc
vận động, phong trào thi đua do ngành phát động; thực hiện nghiêm túc 3 công khai, 4
kiểm tra; đảm bảo 100% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó ít nhất
60% đạt từ khá trở lên; có 90% trở lên giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó trên
chuẩn đạt ít nhất 30%; 100% giáo viên được đảm bảo chế độ, chính sách theo quy định;
không có cán bộ quản lý và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2,0 điểm).
đ) Tổ chức phổ biến kiến thức cho cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục

mầm non; từng bước xây dựng trang thông tin điện tử để phụ huynh trao đổi, học tập về
cách nuôi dạy con tại gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy mọi nguồn
lực và tích cực huy động sự tham gia của cha mẹ, cộng đồng cùng chăm lo giáo dục mầm
non; Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tốt (2,0 điểm).
2. Giáo dục tiểu học
a) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học theo quy định
của Bộ và Sở (2,0 điểm).
b) Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ nămg của chương trình tiểu học và đổi
mới phương pháp dạy học. Không để xảy ra việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp.
Đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học, giảm số lượng học sinh lưu ban, bỏ học; có biện
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; tham gia đánh giá môn học Thủ công
theo chỉ đạo của Bộ (2,0 điểm).
c) Củng cố và duy trì thành quả phổ cập giáo dục tiểu học. Đầu tư, phát triển số
lượng và nâng cao chất lượng của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của
Sở. Chỉ đạo các trường tiểu học tích cực đăng ký tham gia phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện đạt hiệu quả rõ rệt. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc dạy học và quản lý nhà trường (2,0 điểm).
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chỉ đạo dạy học, giáo dục học sinh
khuyết tật. Thực hiện giáo viên đánh giá hiệu trưởng. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu học (2,0 điểm).
2
đ) Có sáng kiến, chủ động triển khai các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường
(2,0 điểm).
3. Giáo dục trung học cơ sở
a) Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn: Triển khai các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở và phòng ; thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; triển khai nội dung giáo
dục địa phương, lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng
lượng tiết kiệm đạt hiệu quả, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong nội dung một
số môn học, hoạt động giáo dục; thực hiện tuyển sinh đầu cấp, tuyển sinh bổ sung, chuyển

trường đúng quy định (2,5 điểm).
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; đảm bảo nội dung sinh hoạt
tập thể trong nhà trường (1,5 điểm).
c) Đổi mới phương pháp dạy học: Có xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới phương
pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong đổi mới phương
pháp dạy học; thực hiện có hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá học sinh và có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, giảm học
sinh bỏ học (1,0 điểm).
d) Tăng cường cơ sở vật, củng cố và phát triển đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu
phổ cập; bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng dẫn của Bộ; xây dựng phòng
học bộ môn, phòng thiết bị, thư viện và khai thác sử dụng có hiệu quả. Nâng cao chất
lượng của trường trung học cơ sở. Trong năm học, trường tự đánh giá đạt tiêu chuẩn
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ khá trở lên (1,5 điểm).
đ) Xây dựng và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên: Đảm bảo bố trí
tỷ lệ giáo viên / lớp theo quy định; số giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn đào tạo
tăng hơn so với năm học trước. Giáo viên không vi phạm pháp luật và có hành vi xúc
phạm nghiêm trọng nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá học sinh; đảm bảo mỗi giáo viên có một đổi mới một trong các lĩnh vực nêu trên
(1,0 điểm).
e) Thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập: Củng
cố, duy trì kết quả và nâng cao tỉ lệ, chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
thực hiện có kết quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật (1,5 điểm).
g) Công tác quản lý: Thực hiện tốt việc phân công tham gia chăm sóc di tích lịch sử,
văn hóa, cách mạng trên địa bàn; có giải pháp sáng tạo và mang lại hiệu quả rõ rệt trong
đổi mới tổ chức quản lý giáo dục trung học cơ sở của địa phương (1,0 điểm).
4. Giáo dục thường xuyên
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005-2010; có giải pháp thiết thực, sáng tạo để củng cố vững chắc kết quả xóa mù
chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi, mở rộng diện xóa mù chữ cho các đối tượng

trên 35 tuổi (3,0 điểm).
3
b) Tiếp tục mở các lớp phổ cập, bổ túc văn hóa góp phần củng cố và thực hiện có
hiệu quả mục tiêu phổ cập giáo dục; thực hiện thống kê số liệu bổ túc văn hóa, xóa mù
chữ, sau xóa mù chữ và phổ cập đầy đủ, chính xác (4,0 điểm).
c) Phát triển mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng đều khắp ở 100% xã, phường,
thị trấn và hoạt động có hiệu quả thiết thực; tổ chức được nhiều lớp học chuyên đề khoa
học - đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân lao động (3,0 điểm).
5. Giáo dục dân tộc (các trường không thực hiện)
6. Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tổ chức triển khai đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn về công
tác đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ, Sở và phòng; có kế hoạch thực hiện
công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục theo phương hướng, nhiệm vụ năm học
của ngành (1,0 điểm).
b) Có cán bộ làm công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo đầy đủ
cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn kinh phí cho hoạt động này (1,0 điểm).
c) Về khảo thí: Tham gia đầy đủ, đúng thành phần các hội nghị chuyên đề và tập
huấn về công tác khảo thí do Bộ, Sở, phòng tổ chức; xây dựng kế hoạch và phương án tổ
chức kiểm tra chất lượng, kiểm tra học kỳ và xét tốt nghiệp đúng quy định, không có sai
sót; sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác khảo thí; kết quả thanh tra, kiểm tra
của Sở, phòng về công tác khảo thí không phát hiện sai lệch so với báo cáo; quản lý và cấp
phát văn bằng đúng quy định (4,0 điểm).
d) Về kiểm định chất lượng giáo dục:
Có xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định (0,5 điểm);
Cử đủ số lượng và đảm bảo chất lượng cán bộ tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng giáo dục (0,5 điểm);
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông có đủ điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng
giáo dục thành lập hội đồng tự đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo tự đánh giá và

đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục (1,0 điểm);
Kiểm tra hồ sơ kiểm định chất lượng của các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc quyền
quản lý và báo cáo về phòng theo quy định (1,0 điểm);
Định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo về công tác kiểm định chất lượng
giáo dục; tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã
đạt được, tạo điều kiện cho xã hội tham gia giám sát chất lượng giáo dục (1,0 điểm).
7. Công tác thanh tra
a) Xây dựng, củng cố tổ chức thanh tra, ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra trong nhà trường; xây dựng kế hoạch thanh tra cho cả năm học (2,0 điểm).
b) Thực hiện đầy đủ kế hoạch thanh tra và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo
viên (3,0 điểm).
4
b) Thực hiện đầy đủ kế hoạch thanh tra, kiểm tra hành chính về các cuộc vận động
và phong trào thi đua lớn của ngành; quản lý và cấp phát văn bằng; dạy thêm, học thêm;
bảo quản và sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học (3,0 điểm).
c) Thực hiện tốt việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy
định của pháp luật, không có đơn thư tồn đọng, không quá thời gian quy định và đúng trình
tự, thủ tục (2,0 điểm).
8. Công tác pháp chế
a) Có thành lập tổ chức pháp chế hoặc phân công cán bộ phụ trách công tác pháp
chế; tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn do Bộ, Sở và Phòng tổ chức (1,0 điểm).
b) Tổ chức góp ý kịp thời, có chất lượng vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do cấp trên gửi lấy ý kiến (1,0 điểm).
c) Tham gia rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục theo yêu
cầu của Sở (2,0 điểm).
d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Có xây dựng kế hoạch phổ biến pháp luật
hàng năm; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến pháp luật trong
nhà trường; tổ chức tốt việc giảng dạy kiến thức pháp luật theo chương trình quy định đối
với các cơ sở giáo dục; xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật và tủ sách pháp luật phục
vụ thiết thực cho công tác của trường (3,0 điểm).

đ) Tổ chức thực hiện pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện pháp luật, các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và các
quy định khác có liên quan; xử lý và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm theo quy
định; tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật (3,0 điểm).
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tiếp tục phối hợp với Viettel triển khai kết nối internet băng thông rộng ADSL
miễn phí cho các trường học (1,0 điểm).
b) Ứng dụng trên mạng giáo dục: Có Website riêng, có cán bộ thường xuyên cung
cấp và cập nhật thông tin; mỗi cán bộ, giáo viên đều có một thư điện tử theo tên miền của
phòng hoặc trường (2,0 điểm).
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học: Khai thác công cụ trình
chiếu, soạn và trình bày bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin; mỗi giáo viên có ít
nhất một bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin trong một năm; mỗi trường trung học
cơ sở tạo mới mỗi năm ít nhất 5 bài áp dụng cho từng môn học, đưa bài giảng lên
Website; tổ chức thi bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin cấp trường và tham gia
cấp phòng (2,0 điểm).
d) Sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy như: Open
Offcice, Unikey, FireFor (2,0 điểm).
đ) Tin học hóa công tác quản lý giáo dục: Sử dụng các phần mềm quản lý trường
học (quản lý học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ xếp thời khóa biểu, ); triển khai và sử
5
dụng hiệu quả hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo quy định của ngành; quản lý quá
trình học tập của học sinh, tự động hóa lập báo cáo theo định kỳ (2,0 điểm).
e) Xây dựng được điển hình tiên tiến về ứng dụng công nghệ thông tin (1,0 điểm).
10. Công tác tổ chức cán bộ và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc:
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong
ngành; Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về khắc phục tiêu cực trong

thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; các cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình
thương - Trách nhiệm, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà
giáo và kiên quyết xử lý thích đáng, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm,
tiêu cực trong giáo dục (1,5 điểm).
b) Công tác quy hoạch, tổ chức, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục:
Thực hiện đúng thẩm quyền về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức .
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đội
ngũ viên chức làm công tác thiết bị, thí nghiệm, đồ dùng dạy học đủ về số lượng, hướng tới
đồng bộ về cơ cấu, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục của địa phương. Có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ nhà giáo trên cơ
sở các tiêu chuẩn, định mức cụ thể của từng bậc học, cấp học; xây dựng kế hoạch triển
khai đánh giá giáo viên mầm non, tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và nghiên cứu triển
khai chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở theo hướng
dẫn của Bộ (2,0 điểm).
c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục:
Tập trung triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo;
xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên trên chuẩn và giáo viên các bộ môn đặc thù như: Âm
nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục quốc phòng, Tin học, Công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
viên chức làm công tác thiết bị, thí nghiệm và đồ dùng dạy học. Chỉ đạo sát sao công tác
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về nhận thức chính trị, tư tưởng, chuyên môn, nghiệp vụ và
công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo chuyên môn cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn; chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
có hiệu quả thiết thực (2,0 điểm).
d) Công tác tổ chức, tuyển dụng giáo viên và bổ nhiệm cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết định số

09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”; thường xuyên rà
soát, cập nhật và báo cáo cấp có thẩm quyền về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
6
dục cả về số lượng, chất lượng, trình độ đào tạo, năng lực thực hiện nhiệm vụ; xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm đối với cán bộ quản lý không đáp ứng
được yêu cầu giáo dục trên địa bàn (2,0 điểm).
đ) Công tác thực hiện chế độ chính sách, chế độ làm việc cho nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; quan tâm tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống thầy giáo, cô giáo và cán bộ
quản lý giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn. Bố trí giáo viên, nhân viên
đủ theo quy định về định mức biên chế, phân công lao động hợp lý, đảm bảo những điều
kiện về cơ sở vật chất để giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả. Phối hợp với Công đoàn chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; chú
trọng công tác xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa. Thực hiện luân chuyển trên
cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, tạo được niềm tin, yên tâm công tác đối với nhà giáo và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục của địa phương (1,5 điểm).
e) Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy
chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc quản lý nhân sự, thực hiện tin học hóa công tác tổ chức cán bộ (1,0 điểm).
11. Công tác kế hoạch, thống kê, đổi mới quản lý tài chính và huy động các
nguồn lực phát triển giáo dục (xã hội hóa)
a) Công tác kế hoạch: Có xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và
trung hạn đầy đủ, kịp thời theo hướng dẫn của Bộ, Sở và Phòng Thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo số liệu chi tiết và
tính tỷ lệ % để so sánh giữa thực hiện với kế hoạch về mạng lưới trường, lớp, qui mô học
sinh, giáo viên (2 điểm).

b) Công tác thống kê: Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất kịp thời, đầy
đủ, chính xác; ứng dụng phần mềm EMIS trong công tác thống kê (1,5 điểm).
c) Công tác tài chính: Thực hiện xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho
toàn ngành và các đơn vị trực thuộc đảm bảo công khai, dân chủ, thống nhất. Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị chủ động,
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành. Thực hiện báo cáo tài chính
theo Luật Ngân sách, Luật Kế toán của ngành nghiêm túc, nền nếp, đúng qui định. Báo cáo
đầy đủ việc thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia. Triển
khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách tài chính, tài sản
của các cơ sở giáo dục đạt hiệu quả (2,0 điểm).
d) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy chế 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo Thông
tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ và có tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc thực hiện (1,5 điểm).
7
đ) Xã hội hóa:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2525/QĐ-UBND ngày 09
tháng 10 năm 2008 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch Phát triển xã hội hóa giáo dục đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và Chỉ thị số 09/2009/CT-UBND ngày 04 tháng 5 năm
2009 về các biện pháp chủ yếu đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 của UBND thành phố (1 điểm).
- Huy động được các nguồn lực xã hội phát triển GD&ĐT, đặc biệt từ các nhà hảo tâm,
các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị (1,0 điểm).
- Tổ chức tốt hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; phối hợp giữa Hội
đồng Giáo dục và các trường với Hội Khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo
dục và tham gia giám sát một số hoạt động của cuộc vận động “Hai không”; động viên
về vật chất và tinh thần đội ngũ nhà giáo nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng
11và các ngày lễ, tết.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Kết nghĩa - Tương trợ” giữa các đơn vị

trong ngành (1,0 điểm).
12. Phát triển mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục
a) Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học: Triển khai Đề án Kiên cố hoá trường,
lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-
TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ đúng mục tiêu và tiến độ theo kế hoạch của
Sở (3,0 điểm).
b) Tiếp tục đầu tư, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch chung của ngành (3,0 điểm).
c) Thực hiện tổng kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết
bị dạy học, hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị
dạy học theo đúng tiến độ và kế hoạch. Có kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên
về công tác thiết bị dạy học, bao gồm số đợt tập huấn và số người đã được tập huấn theo từng
cấp học; gắn công tác đánh giá giáo viên với công tác sử dụng và khai thác thiết bị dạy học.
Các trường học có đầy đủ hệ thống sổ sách theo dõi danh mục sách và thiết bị dạy học. Số
trường có thư viện đạt chuẩn tăng hơn so với năm học trước (4,0 điểm).
13. “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khoá, y
tế trường học và giáo dục môi trường
a) “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khoá và y tế
trường học:
- Công tác chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện: Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục; có kế hoạch, giải pháp phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo,
triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và hoạt
8
động ngoại khóa, y tế trường học. Tham mưu cho lãnh đạo địa phương chỉ đạo và tham dự
các hoạt động chủ đạo của ngành trong năm học (1,0 điểm).
- Tổ chức hoạt động (3,0 điểm):
Có kế hoạch cụ thể phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Ban đại diện
cha mẹ học sinh phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đến các nhà trường và học sinh,

100% học sinh nắm được nội dung phong trào thi đua. Có kế hoạch và giải pháp sáng tạo
nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ, đưa các bài hát, âm nhạc truyền thống dân
tộc vào nhà trường một cách hiệu quả, mỗi trường có ít nhất 1 đội văn nghệ của học sinh.
100% các trường phổ thông nhận và thực hiện hiệu quả việc chăm sóc, phát huy giá trị các
công trình di tích lịch sử, văn hoá, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà
trường.
Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách đối với học sinh. Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục pháp luật và an toàn giao thông cho cán bộ, giáo viên, học
sinh. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã
hội trong trường học; không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống
của cán bộ, giáo viên và học sinh; mỗi trường có ít nhất 1 tổ tư vấn cho học sinh.
Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học và có kế hoạch hoạt động, kiểm tra, đánh giá công
tác y tế trường học theo quy định. Mỗi trường học đều có công trình vệ sinh, nước sinh
hoạt và chương trình công cộng khác theo quy định; không để xảy ra dịch bệnh và không
có học sinh tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn, thương tích nghiêm trọng trong
trường học.
Tổ chức tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên, có hướng dẫn của giáo viên;
tổ chức giải thể thao cấp trường, cấp quận, huyện chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng thành
phố và toàn quốc theo chỉ đạo của Sở; triển khai thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thể lực
theo quy định; mỗi trường có ít nhất 1 câu lạc bộ thể thao của học sinh.
- Cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác ngoại khóa tăng ít nhất 5% so với năm học trước. Đảm bảo công trình thể dục thể thao (
sân tập); có cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác y tế trường học theo quy
định; có đủ công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, nhà vệ sinh được giữ gìn sạch sẽ
(1,0 điểm).
- Sáng kiến nổi bật: Có các sáng kiến, giải pháp về công tác chỉ đạo, triển khai
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các hoạt động
ngoại khóa ở các cấp quận, cơ sở; phát huy được thế mạnh của địa phương để xây dựng
các điển hình thực hiện tốt phong trào, được phổ biến rộng rãi; đội ngũ cán bộ, giáo viên
tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương pháp học để học sinh chủ

động sáng tạo hơn trước (0,5 điểm).
b) Giáo dục môi trường:
Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch và tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng,
tập huấn giáo viên cốt cán về việc tích hợp - lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi
9
trường vào các cấp học, môn học. Đảm bảo 100% học sinh được chuyển tải kiến thức về
giáo dục bảo vệ môi trường tại các cấp học (1,5 điểm).
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học thuộc địa bàn xây dựng cơ sở giáo dục với môi
trường xanh - sạch - đẹp. Đảm bảo đến hết năm học các trường thuộc địa bàn cam kết xây
dựng trường mô hình xanh - sạch - đẹp (1,0 điểm).
Phối hợp với cơ quan chuyên môn ở địa phương thực hiện tuyên truyền, giáo dục
nhận thức về bảo vệ môi trường; chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn trường học thuộc địa bàn
tích cực hưởng ứng các cuộc thi nâng cao nhận thức về môi trường và các cuộc vận động,
chiến dịch về môi trường bền vững như: Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đa dạng sinh
học, Ngày Đất ngập nước, Chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn” (1,0 điểm).
c) Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của các
cơ sở giáo dục theo thẩm quyền về việc thực hiện giáo dục môi trường, “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” và các hoạt động ngoại khoá (1,0 điểm).
14. Thực hiện các cuộc vận động và sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền
địa phương
a) Thực hiện các cuộc vận động:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị 33/CT-TTg của Thủ tướng
về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”; Nghị định số 71/1998/NĐ-
CP của Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan gắn kết chặt chẽ
với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” (1,5 điểm).
Tại mỗi trường học có sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, có những giải pháp tiếp tục thực hiện chống tiêu cực, khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục nhằm thực hiện kiểm tra, thi cử thi cử nghiêm túc,

không chạy theo thành tích. Cải tiến phương pháp dạy và học; tổ chức dạy thêm, học thêm
theo đúng hướng dẫn của Sở (1,5 điểm).
Không để xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối
sống của cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật các tiêu
cực trong đơn vị được phát hiện (1,5 điểm).
Có các biện pháp cụ thể để chỉ đạo công tác thi đua, phổ biến các điển hình toàn diện,
từng mặt của các giáo viên và tập thể trường; phát động đợt thi đua lập thành tích chào mừng
đại hội thi đua yêu nước các cấp (1,5 điểm).
b) Sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương:
Tham mưu với cấp ủy và chính quyền có nghị quyết, kế hoạch về phát triển giáo dục
của địa phương (1,5 điểm).
Tham mưu với UBND các cấp quy hoạch đất cho phát triển giáo dục, trong đó có dành
đất cho phát triển xã hội hóa (1,5 điểm).
Tham mưu với cấp có thẩm quyền và ưu tiên tiếp nhận giáo viên đã giảng dạy lâu năm
ở vùng khó khăn được trở về vùng ít khó khăn hơn (1,0 điểm).
10
15. Công tác thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và hội họp
a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời và chất lượng các loại thông tin, báo cáo
thường xuyên, đột xuất theo quy định, yêu cầu của Sở và các bộ phận chức năng của
PGD&ĐT (6,0 điểm).
b) Tham dự các cuộc họp, hội nghị đầy đủ, đúng thành phần do Phòng và các bộ
phận chức năng triệu tập (4,0 điểm).
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
* Đề nghị các đơn vị trường : Nộp báo cáo đánh giá các lĩnh vực công tác về cho
các bộ phận chức năng của PGD&ĐT trước ngày 15/5 /2010. Báo cáo cần nêu đầy đủ
kết quả thực hiện, có số liệu cụ thể và so sánh với năm học trước.
* Các bộ phận chức năng của PGD&ĐT: Tập hợp báo cáo đánh giá các lĩnh vực
công tác của trường và thực hiện báo cáo đánh giá lĩnh vực công tác mình phụ trách theo
tiêu chuẩn của PGD&ĐT ( có văn bản đính kèm các lĩnh vực công tác của PGD&ĐT )
1. Phân đánh giá các lĩnh vực công tác năm học 2009-2010

- Bộ phận Giáo dục Mầm non: Tiêu chuẩn 1 ( Đ./C Nguyễn Kim Lan ) : Thực
hiện báo cáo lĩnh vực giáo dục mầm non; phối hợp đánh giá lĩnh vực “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học, giáo dục môi
trường và lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bộ phận Giáo dục Tiểu học:Tiêu chuẩn 2 ( Đ/C Dương Lâm Tuấn) Thực hiện
báo cáo lĩnh vực giáo dục tiểu học, giáo dục dân tộc; phối hợp đánh giá lĩnh vực “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học, giáo
dục môi trường và lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bộ phận Trung học cơ sở : Do Đ/C Trần Văn Thiếu (PTP GD&ĐT), Đ/C
Trương Miêng, Đ/C Lê Đình Dinh, Đ/C Phạm Thanh Tâm thực hiện gồm các lĩnh vực
như sau: ( Tiêu chuẩn 3,4,13)
+ Thực hiện báo cáo lĩnh vực giáo dục trung học cơ sở, “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học và giáo dục môi trường;
phối hợp đánh giá lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Thực hiện báo cáo lĩnh vực công tác giáo dục thường xuyên; phối hợp đánh giá
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Thực hiện báo cáo lĩnh vực công tác “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, công tác ngoại khoá, y tế trường học và giáo dục môi trường
- Bộ phận Tổ chức cán bộ: ( Đ/C Nguyễn Tấn Tài ): Thực hiện báo cáo lĩnh vực
công tác tổ chức cán bộ, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; phối hợp
đánh giá lĩnh vực thực hiện các cuộc vận động, sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền
địa phương và lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin. ( tiêu chuẩn 10 )
- Bộ phận Thanh tra ( Đ/C Giang Hớn Chiêu ): Thực hiện báo cáo lĩnh vực công
tác thanh tra, pháp chế và việc thực hiện các cuộc vận động, sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy,
11
chính quyền địa phương, phối hợp với các phòng chức năng có liên quan đánh giá lĩnh vực
công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục. ( Tiêu chuẩn 6,7,8 ).
- Bộ phận Cơ sơ vật chất - Thiết bị: (Đ/C Võ Khắc Hiếu và Đ/C Phan Văn
Cường) Thực hiện báo cáo lĩnh vực công tác phát triển mạng lưới trường lớp và tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. ( Tiêu chuẩn 12 )

- Bộ phận Kế hoạch - Tài chính: (Đ/C Trương Miêng, Đ/C Nguyễn Thị
Phương Hoa và Đ/C Võ Khắc Hiếu ) Thực hiện báo cáo lĩnh vực công tác kế hoạch,
thống kê, đổi mới quản lý tài chính và huy động các nguồn lực phát triển giáo dục; phối
hợp đánh giá lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin. ( Tiêu chuẩn 11 )
- Đ/C Phạm Thị Thiện ( PTPGD&ĐT) : Thực hiện báo cáo tiêu chuẩn 14 : các
cuộc vận động và sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương.
- Bộ phận Vi tính (Đ/C Trương Miêng, Đ/C Tuấn Nhã ): Thực hiện báo cáo lĩnh
vực Ứng dụng công nghệ thông tin ( Tiêu chuẩn 9 )
- Bộ phận HCTH: ( Đ/C Nguyễn Tấn Tài , Đ/C Trương Miêng): phối hợp với
các bộ phận chức năng của phòng đánh giá lĩnh vực công tác thông tin, báo cáo, hội họp và
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin. ( Tiêu chuẩn 15 )
- Công đoàn ngành ( Đ/C Nguyễn Thị Kim Nguyên ) Thực hiện báo cáo đánh
giá việc thực hiện các mặt công tác: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; “huy động các nguồn lực phát triển giáo dục” (xã hội hóa giáo dục); “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; vận động quyên góp hỗ trợ học sinh, giáo viên có hoàn cảnh khó
khăn; phong trào “Kết nghĩa - Tương trợ” trong ngành.
2. Các bộ phận cần lưu ý:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học, đối chiếu với nội dung tiêu chuẩn
thi đua, các bộ phận tiến hành đánh giá, cho điểm từng lĩnh vực công tác và tổng hợp thành
báo cáo chung gửi bằng văn bản và kèm theo đĩa A về bộ phận thi đua - khen thưởng của
PGD&ĐT cho Đ/C Kim Nguyên ) trước ngày 20/5 /2010 Báo cáo cần nêu đầy đủ kết
quả thực hiện, có số liệu cụ thể và so sánh với năm học trước.
Nơi nhận : TRƯỞNG PHÒNG
- Các bộ phận PGD&ĐT;
“Để báo cáo” (đã ký)
- Lưu VP, TĐKTN./.
ThS. Lê Thị Thảnh
12
UBND Q.NINH KIỀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Số: 226/PGDĐT Ninh Kiều, ngày 30 tháng 3 năm 2010
V/v Hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng.
Kính gửi:
Ban Giám hiệu, Ban chấp hành CĐCS
các đơn vị trường học trực thuộc.

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế Tổ chức thi đua và xét khen
thưởng trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;
Căn cứ công văn số 300/ SGDĐT-VP ngày 12/3/2010 của Sở Giáo dục & Đào tạo
(GD&ĐT) hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng; Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện xét Thi đua khen thưởng kể từ năm học 2009 – 2010 đến 2011 như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Ý NGHĨA, MỤC TIÊU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể
nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu công tác từng thời gian, giai đoạn cụ thể.
2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích.
3. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn,

khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
II. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
- Các tập thể, cá nhân trong ngành giáo dục - đào tạo.
- Các tập thể, cá nhân thuộc các lực lượng xã hội có công lao đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục.
III. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua và xét tặng các danh hiệu thi đua
- Thi đua tự nguyện, tự giác, công khai.
- Thi đua đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
13
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi
đua; cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu và chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công
nhận danh hiệu thi đua trong các phong trào thi đua thường xuyên.
2. Nguyên tắc khen thưởng
- Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp
thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất
lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân không bắt buộc theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen
thưởng mức cao hơn; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong
điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen
thưởng với mức càng cao.
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất.
IV. CĂN CỨ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
- Phong trào thi đua;
- Đăng ký tham gia thi đua;

- Thành tích thi đua;
- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
- Tiêu chuẩn khen thưởng;
- Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;
- Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
I. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
2. Thi đua theo đợt: Là hình thức thi đua do cơ sở giáo dục phát động theo chủ đề,
chủ điểm, hàng tháng, học kỳ để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội thi nhằm thực hiện các chuyên đề,
chương trình, đề án, hoặc giải quyết những nhiệm vụ đột xuất của ngành trong một thời
gian nhất định.
Khi sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt có đánh giá kết quả, tác dụng của phong trào;
công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu
xuất sắc; tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong ngành giáo
dục - đào tạo.
II. TIÊU CHUẨN VÀ VIỆC BÌNH XÉT DANH HIỆU THI ĐUA
1. Tiêu chuẩn và việc bình xét danh hiệu thi đua cá nhân
14
1.1. Danh hiệu Lao động tiên tiến
a) Tiêu chuẩn chung:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh
thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Việc bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến áp dụng cụ thể đối với ngành giáo dục
- đào tạo
- Đối với giáo viên, cán bộ trường học:
Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh
thần tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; tích cực
học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; có đạo đức, lối sống lành mạnh; hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao, cụ thể là: Thực hiện
đúng, đủ chương trình, quy chế, quy định của ngành, của cơ sở giáo dục như soạn bài,
chấm bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, hồ sơ, sổ sách đầy
đủ theo quy định; giảng dạy đạt chất lượng tốt trong cả năm học, nhất là thông qua các kỳ
hội giảng, được đồng nghiệp đánh giá, xếp loại và suy tôn; đạt hiệu quả cao trong giáo dục
học sinh theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục; tổ chức, quản lý tốt học sinh, quan tâm giáo
dục học sinh cá biệt (nếu có), chăm lo giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; xây dựng
mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường, gia đình, lực lượng xã hội, cùng phối hợp giáo dục
học sinh trong và ngoài nhà trường.
- Đối với cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan quản lý giáo dục:
Phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tương trợ; tích
cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức tích cực trong việc cải
tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng suất lao động; có đạo
đức, lối sống lành mạnh.
- Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm, vào thời điểm kết thúc năm
học. Các cá nhân phải có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vào đầu năm
học mới được đưa vào danh sách để xét công nhận Lao động tiến tiến. Những người đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến phải được lựa chọn trong số những người hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, nếu đạt kết quả học
tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì căn cứ

kết quả học tập và kết quả công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua Lao động tiên
tiến. Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 1 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên,
thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
- Các cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu Lao
động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Các cá nhân có thời gian công
tác từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 3 năm sau (tính theo năm học) và các cá nhân có
thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác
thì đơn vị cũ xem xét, bình bầu Lao động tiên tiến.
15
c) Các trường hợp sau đây không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động
tiên tiến:
- Các cá nhân trong một năm nghỉ làm việc từ 2 tháng liên tục trở lên (từ 40 ngày
trở lên theo chế độ làm việc);
- Có khuyết điểm, vi phạm kỷ luật;
- Thời gian tuyển dụng công tác chưa đủ 10 tháng.
1.2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
a) Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác.
b) Việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công
nghệ mới để tăng năng suất lao động đối với giáo viên trong việc bình xét danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở như sau:
- Đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm khác: Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo, được hội đồng
khoa học đánh giá và công nhận;
- Đối với giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp: Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
do hội đồng khoa học của trường công nhận và được áp dụng trong phạm vi nhà trường;

- Khi xem xét, bình chọn Chiến sỹ thi đua cơ sở đặc biệt quan tâm đến đối tượng là
giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhất là giáo viên dạy giỏi cấp trường trực thuộc Sở và cấp
quận, huyện trở lên.
c) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được xét tặng mỗi năm học một lần và được lựa
chọn trong số cá nhân tiêu biểu đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, các nhân đó nhất thiết
phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao
động, được hội đồng khoa học xét công nhận.
d) Việc thành lập hội đồng khoa học xét công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc
áp dụng công nghệ mới của cán bộ, giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do phòng
GD&ĐT quyết định; của cán bộ, giáo viên trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên do Sở GD&ĐT quyết định. Thành phần hội đồng khoa học gồm những thành viên
có trình độ chuyên môn, quản lý, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.
1.3. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp thành phố:
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp thành phố được xét tặng cho những cá nhân có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở; thành tích của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn thành phố,
toàn ngành giáo dục - đào tạo;
- Cá nhân được công nhận Chiến sỹ thi đua cấp thành phố phải có sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới đạt hiệu quả thiết thực, được hội đồng khoa học cấp
Sở GD&ĐT đánh giá, công nhận;
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp thành phố được xét tặng thường xuyên hàng năm.
1.4. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
16
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
thành phố và thành tích, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới của cá
nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc;
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được xét tặng thường xuyên hàng năm.

2. Tiêu chuẩn và việc bình xét danh hiệu thi đua tập thể
2.1. Tập thể lao động tiên tiến
a) Tiêu chuẩn chung của danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
b) Việc bình xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được tiến hành mỗi năm một
lần vào cuối năm học. Tập thể lao động tiên tiến là danh hiệu của tập thể tiêu biểu được lựa
chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Trong 4 tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, tiêu chuẩn
1 (Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao) được cụ thể hóa đối với trường học và trung tâm
giáo dục thường xuyên như sau:
* Đối với trường mầm non:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” (Hai không), cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”;
- Đảm bảo chỉ tiêu phát triển vững chắc, có giải pháp hữu hiệu huy động trẻ em đến
trường, đặc biệt trẻ em 5 tuổi vào học mẫu giáo;
- Cải tiến việc chăm sóc, giáo dục trẻ đạt hiệu quả;
- Làm tốt công tác phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ các cháu
và cộng đồng;
- Đại bộ phận trẻ em trong nhà trường có sức khỏe ở kênh A, giảm đáng kể tỷ lệ suy
dinh dưỡng so với đầu năm học và cùng kỳ năm trước, không có dịch bệnh, ngộ độc, tai
nạn xảy ra trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đạt tỷ lệ giáo viên có trình độ chuẩn theo mục tiêu, chỉ tiêu chung của ngành, có

tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện
tốt việc đánh giá chất lượng giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non;
- Có giáo viên dạy giỏi cấp quận, huyện trở lên và tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
phong trào, hội thi khác do phòng, Sở tổ chức;
- Tăng cường các hoạt động công nghệ thông tin trong nhà trường: Ứng dụng các
phần mềm Kidsmart, Happykid, Nutrikids và các phần mềm quản lý;
- Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp và an toàn;
- Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT kiểm tra đánh giá, xếp loại từ khá
trở lên;
17
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất lượng.
* Đối với trường tiểu học:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” (Hai không), cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”;
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định;
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ;
- Có biện pháp hữu hiệu để huy động học sinh đến trường và số học sinh bỏ học trở
lại trường, đảm bảo tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1% so với đầu năm học;
- Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình tiểu học, cải tiến
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo;
- Tích cực giúp đỡ học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi;
- Đánh giá, xếp loại học sinh được thực hiện tốt theo Quyết định số 30/2005/QĐ-
BGD&ĐT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Bộ GD&ĐT, đồng thời căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình tiểu học;
- Trong trường không có biểu hiện gian dối về đánh giá, cho điểm, xếp loại học

sinh, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt từ 98% trở lên, thực hiện nghiêm túc việc xét công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học;
- Đạt tỷ lệ giáo viên có trình độ chuẩn theo mục tiêu, chỉ tiêu chung của ngành, có
tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện
tốt việc đánh giá chất lượng giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học;
- Có học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp quận, huyện trở lên và tham gia đầy đủ, có
hiệu quả các phong trào, hội thi khác do phòng, Sở tổ chức;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học;
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp và an toàn;
- Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT kiểm tra đánh giá, xếp loại khá trở
lên;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất lượng.
* Đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn chặt với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục” (Hai không), cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”;
- Thực hiện đúng, đủ, nghiêm túc kế hoạch tuyển sinh đầu cấp, kế hoạch phát triển
giáo dục, đảm bảo phát triển số lượng vững chắc;
- Gắn hoạt động nhà trường với thực tiễn và các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định;
18
- Có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và vận động số
học sinh bỏ học trở lại trường, đảm bảo tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 2% so với đầu
năm học;

- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém theo đúng quy định của ngành;
- Có biện pháp, giải pháp để cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, không còn
hiện trạng thầy đọc, trò chép trong giờ lên lớp;
- Phát huy khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến
thức mới;
- Trong trường không có biểu hiện gian lận, tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá, cho
điểm, xếp loại học sinh, không có tiêu cực trong thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp trung học
phổ thông, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt tỷ lệ bình quân của thành phố trở
lên;
- Đạt tỷ lệ giáo viên có trình độ chuẩn theo mục tiêu, chỉ tiêu chung của ngành, có
tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, triển khai
thực hiện tốt việc đánh giá, bồi dưỡng hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn do Bộ GD&ĐT
ban hành;
- Có học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp quận, huyện trở lên đối với trung học cơ
sở, cấp trường đối trung học phổ thông và tham gia đầy đủ, có hiệu quả các phong trào, hội
thi khác do phòng, Sở tổ chức;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học;
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp và an
toàn;
- Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT (đối với trường trung học cơ sở), Sở
GD&ĐT kiểm tra đánh giá, xếp loại khá trở lên;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất lượng.
2.2. Tập thể lao động xuất sắc
a) Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất

70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
b) Việc bình xét danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được tiến hành mỗi năm một
lần vào cuối năm học. Tập thể lao động xuất sắc là danh hiệu của tập thể tiêu biểu, xuất sắc
được lựa chọn trong số các Tập thể lao động tiên tiến nhưng thành tích đạt được của mỗi
nội dung hoàn thiện hơn, cao hơn và có nội dung đạt thành tích xuất sắc, cụ thể như sau:
* Đối với trường mầm non
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu, kế hoạch, chỉ tiêu phát triển và nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong đó:
19
+ Đảm bảo chỉ tiêu phát triển một cách vững chắc;
+ Tổ chức thực hiện, phát huy tốt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới và các chuyên đề trọng tâm nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ;
+ Tỷ lệ trẻ có sức khỏe ở kênh A đạt từ 90% trở lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm
ít nhất 2% so với đầu năm học, tuyệt đối không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong
nhà trường;
+ Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên được học tập, đào tạo đạt trình độ trên chuẩn;
+ Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT kiểm tra đánh giá,
xếp loại tốt.
- Phong trào thi đua: Có giáo viên đạt giải qua các hội thi do phòng và Sở tổ chức,
có giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên.
* Đối với trường tiểu học
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục theo

mục tiêu, kế hoạch đào tạo. Trong đó:
+ Đảm bảo chỉ tiêu phát triển một cách vững chắc, tỷ lệ học sinh bỏ học dưới
0,50% so với đầu năm học;
+ Tích cực đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo;
+ Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại học sinh, tỷ lệ học sinh lên lớp
thẳng đạt từ 99% trở lên, thực hiện nghiêm túc việc xét công nhận hoàn thành chương trình
tiểu học;
+ Tuyệt đối không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong nhà trường;
+ Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên được học tập, đào tạo đạt trình độ trên chuẩn;
+ Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT kiểm tra đánh giá,
xếp loại tốt.
- Phong trào thi đua: Có giáo viên, học sinh đạt giải qua các hội thi do phòng và Sở
tổ chức, có giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi cấp thành phố, 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến, có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
* Đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục theo
mục tiêu, kế hoạch đào tạo. Trong đó:
+ Có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và vận động số
học sinh bỏ học trở lại trường, tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,50% so với đầu năm học;
+ Tích cực đổi mới có hiệu quả phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo;
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên tỷ lệ bình quân của thành
phố;
+ Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên được học tập, đào tạo đạt trình độ trên chuẩn;
20
+ Chất lượng chuyên môn được phòng GD&ĐT (đối với trường trung học cơ sở),
Sở GD&ĐT kiểm tra đánh giá, xếp loại tốt.

- Phong trào thi đua: Có giáo viên, học sinh đạt giải qua các hội thi do phòng và Sở
tổ chức, có giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi cấp thành phố, 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động
tiên tiến, có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
2.3. Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân (UBND)
thành phố
Cờ thi đua mỗi năm học xét tặng 1 lần cho các tập thể có thành tích toàn diện, dẫn
đầu phong trào thi đua, theo các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm học, là
tập thể tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu của từng bậc học, cấp học, của thành phố và của giáo
dục - đào tạo cả nước;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
và các tệ nạn xã hội khác.
2.4. Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ mỗi năm học xét tặng 1 lần cho tập thể đã được tặng Cờ
thi đua của Bộ, Cờ thi đua của UBND thành phố, là tập thể xuất sắc nhất, dẫn đầu toàn
diện các phong trào thi đua yêu nước, theo các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao
trong năm học, là tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong toàn quốc;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
I. CÁC LOẠI KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng thường xuyên: Là hình thức khen thưởng được tiến hành thường
xuyên cho các tập thể và cá nhân đã đạt thành tích tốt sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ
năm học hoặc thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Khen thưởng theo các chuyên đề: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân

đã đạt thành tích tốt khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu, các chuyên
đề cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy và hội thi.
3. Khen thưởng đột xuất: Là hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đã đạt
thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc và có tác dụng nêu gương trong toàn ngành.
4. Khen thưởng theo niên hạn trong ngành giáo dục - đào tạo: Là hình thức khen
thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân.
II. HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Giấy khen
a) Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nghĩa vụ công dân;
21
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào
thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
c) Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho cá nhân,
tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học; đạt thành tích thi đua theo chuyên đề, phong trào
hoặc đột xuất.
2. Bằng khen
2.1. Bằng khen cấp Bộ, thành phố
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố tặng cho cá nhân 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệp vụ.
b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố tặng cho tập thể 2 lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng chống tham nhũng;
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
c) Việc tặng thưởng Bằng khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho cá nhân,
tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; đạt thành tích thi đua xuất sắc theo chuyên
đề, phong trào hoặc đột xuất.
2.2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ mỗi năm xét tặng 1 lần và công bố vào dịp
Ngày Nhà giáo Việt nam 20 tháng 11.
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố (Bộ, đoàn thể Trung
ương) và đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 5 năm trở lên;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
22
- Đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố (Bộ, đoàn thể Trung
ương) và đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
c) Tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng

Chính phủ phải là thành tích xuất sắc, có tác dụng rộng lớn, nêu gương học tập.
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Kỷ niệm chương mỗi năm xét tặng 1 lần, thực hiện theo Quyết định 26/2005/QĐ-
BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 và Quyết định 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29
tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
4. Danh hiệu vinh dự nhà nước
a) Anh hùng Lao động
- Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức,
phẩm chất cách mạng.
- Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú: Thực hiện theo Thông tư số
22/2008/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Bộ GD&ĐT (có hướng dẫn riêng).
5. Huân chương Lao động
Huân chương Lao động mỗi năm xét tặng 1 lần và công bố vào dịp Ngày Nhà giáo
Việt Nam 20 tháng 11.
5.1. Huân chương Lao động hạng ba
a) Huân chương Lao động hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và có 2 lần được tặng Bằng
khen cấp Bộ, thành phố, đoàn thể Trung ương hoặc 1 lần được tặng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ;
- Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được hội
đồng khoa học cấp thành phố (Bộ, ngành Trung ương) đánh giá xuất sắc, được ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có tác dụng nêu gương học tập rộng rãi hoặc

có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và có 1 lần được tặng
Cờ thi đua của UBND thành phố (Bộ, đoàn thể Trung ương) hoặc 1 lần được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và được nêu gương
học tập rộng rãi.
5.2. Huân chương Lao động hạng nhì
a) Huân chương Lao động hạng nhì để tặng và truy tặng cho cá nhân đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
23
- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó có 2 lần được tặng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp thành phố (Bộ, đoàn thể Trung ương) hoặc 1 lần được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc được hội
đồng khoa học cấp thành phố (Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) đánh giá xuất sắc, được
ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có tác dụng nêu gương học tập rộng rãi hoặc
có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, 5 năm tiếp theo đạt danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc và có 2 lần được tặng Cờ thi đua của UBND thành phố (Bộ, đoàn thể
Trung ương) hoặc 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và được nêu gương
học tập rộng rãi.
5.3. Huân chương Lao động hạng nhất
a) Huân chương Lao động hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà
nước;
- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và được nêu
gương học tập rộng rãi trong toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Huân chương Lao động hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, 5 năm tiếp theo đạt danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc và có 3 lần được tặng Cờ thi đua của UBND thành phố (Bộ, đoàn thể
Trung ương) hoặc có 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng và được nêu gương
học tập rộng rãi trong toàn quốc.
6. Huân chương Độc lập và các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước:
(thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng).
7. Lưu ý: Các hình thức khen cao (từ Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ
tướng trở lên) căn cứ vào tiêu chuẩn quy định để xem xét và đề nghị hình thức, mức khen
phù hợp. Cần xem xét trước khi đề nghị:
- Thành tích đạt từ khi nhận được hình thức khen thưởng trước (mức khen trước)
đến thời điểm đề nghị, trong thời gian đó lập thành tích mới cao hơn, xuất sắc hơn;
- Thời gian từ lần khen thưởng trước đến thời điểm đề nghị phải tuân thủ quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Trường hợp đề nghị khen thưởng sớm hơn thời gian quy định phải là trường hợp
đặc biệt xuất sắc.
24
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch nước quyết định tặng Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động,
Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

2. Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ quyết
định tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen.
3. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo
dục”, Cờ thi đua, Bằng khen.
4. Chủ tịch UBND thành phố quyết định tặng Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất sắc,
Chiến sỹ thi đua thành phố, Bằng khen.
5. Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định tặng Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở, Lao động tiên tiến, Giấy khen.
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH BÌNH CHỌN KHEN THƯỞNG
I. THI ĐUA
- Thành lập, kiện toàn hội đồng thi đua - khen thưởng và hội đồng khoa học của đơn
vị.
- Lập và triển khai kế hoạch, phát động thi đua từ đầu năm học; gắn kế hoạch thi
đua của đơn vị với phong trào thi đua của ngành, địa phương và trung ương.
- Tổ chức cho cá nhân và tập thể đăng ký các danh hiệu thi đua.
- Theo dõi, kiểm tra, sơ kết, kịp thời phát hiện để biểu dương, khen thưởng và nhân
rộng mô hình mới, điển hình tiên tiến; đồng thời uốn nắn những yếu kém trong quá trình tổ
chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
- Tổng kết cuối năm, bình chọn và khen thưởng cho cá nhân, tập thể.
II. KHEN THƯỞNG
1. Báo cáo thành tích, bình chọn công khai, dân chủ; tiến hành từ dưới lên.
2. Trình tự tiến hành bình xét:
- Cá nhân trước, tập thể sau;
- Danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau;
- Hình thức thấp, mức khen thấp tiến hành trước; hình thức cao, mức khen cao hơn
tiến hành sau.
* Lưu ý
- Cá nhân, tập thể, trong mỗi năm học, tùy theo tính chất và mức độ thành tích lập
được mà có thể xem xét công nhận, đề nghị công nhận một hoặc nhiều danh hiệu thi đua.
Danh hiệu thi đua thấp là cơ sở để bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cao

hơn.
- Cá nhân, tập thể, trong mỗi năm học, tùy theo tính chất và mức độ thành tích lập
được mà có thể xem xét đề nghị một hình thức khen, mức khen. Hình thức khen thấp, mức
khen thấp là cơ sở để xem xét và đề nghị hình thức khen cao hơn, mức khen cao hơn
(không đề nghị cùng một hình thức ở 2 cấp khen).
- Khen đột xuất là hình thức gia tăng mức khen tổng kết năm.
3. Lãnh đạo công tác khen thưởng
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×