Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thì học sinh giỏi tỉnh Hải Dương môn Ngữ Văn năm học 2009-2010. Cao Thị Thu Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.73 KB, 5 trang )

sở giáo dục và đào tạo
Hải Dơng
kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh
lớp 9 thCS năm học 2009-2010
môn thi : nGữ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 28/3/2010
Đề thi gồm : 01 trang
Câu 1(2 điểm):
Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nơng (Chuyện ngời con gái Nam Xơng-
Nguyễn Dữ) qua lời thoại sau:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đợc nữa.
(SGK Ngữ văn 9 tập 1, NXB Giáo dục 2005, trang 48)
Câu 2(3 điểm):
Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau:
Gia đình nọ rất quý mến ông lão mù nghèo khổ và rách rới- ngời hàng tuần
vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: Không biết ai đã để trớc
cửa nhà của tôi một thùng quần áo cũ. Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn
nên rất vui: Chúc mừng ông! Thật là tuyệt!. Ông lão mù nói: Tuyệt thật! Nh-
ng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần những quần áo
đó.
(Phỏng theo Những tấm lòng cao cả)
Câu 3(5 điểm):
Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi viết:
Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống đợc. Ta sẽ
dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng
ta đọc
(SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục 2005, trang 15)
Qua bài thơ Nói với con của Y Phơng, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
đề chính thức


HƯớNG DẫN CHấM
A. yêu cầu chung
- Giám khảo phải nắm đợc nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để
đánh giá đợc một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp
án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết
có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhng đáp ứng đợc các yêu cầu
cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. yêu cầu cụ thể
Câu 1:
- Xây dựng lời thoại cuối cùng của tác phẩm, Nguyễn Dữ đã hoàn thiện vẻ đẹp
tâm hồn của nhân vật Vũ Nơng. Cho dù Vũ Nơng không thể trở về nhân gian nh-
ng khát vọng về cuộc sống nơi trần thế cũng nh khát vọng hạnh phúc trong nàng
vẫn tha thiết khôn nguôi.
- Câu nói còn cho thấy dù ở trong hoàn cảnh nào (cả khi bị đẩy đến chỗ phải
tìm đến cái chết) Vũ Nơng cũng là con ngời giàu ân nghĩa, thủy chung: ân nghĩa,
thủy chung với Trơng Sinh và ân nghĩa, thủy chung với Linh Phi. Vũ Nơng một
lòng một dạ gắn bó với Linh Phi - ngời đã cu mang nàng, thề nguyền dù sống
chết cũng không phụ ân nghĩa của Linh Phi.
- Sự trân trọng ân nghĩa, thủy chung ở Vũ Nơng chính là sự trân trọng danh dự,
phẩm giá của chính mình, đối với nàng điều đó quan trọng hơn cả sinh mệnh của
bản thân (cũng nh khi nàng chết để minh oan cho mình) và thiêng liêng hơn cả
khát vọng trở về nhân gian dù khát vọng ấy vô cùng tha thiết. Đó cũng là lý do
mà Vũ Nơng không thể trở về nhân gian
(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt tuỳ
các mức độ khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0.25 đến 0.5 điểm)
Câu 2:
a. Yêu cầu
1. Về hình thức:

- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhng đại thể nêu đợc các ý
sau:
- Đây là câu chuyện cảm động về tình yêu thơng, sự quan tâm chia sẻ đối với
những ngời bất hạnh, nghèo khổ. Câu chuyện thể hiện tình thơng của gia đình nọ
với ông lão mù, nghèo khổ và đặc biệt là tình thơng của ông lão với những ngời
khác bất hạnh hơn mình. Đối với ông lão những bộ quần áo cũ là món quà mà ai
đó đã trao tặng cho mình nhng món quà ấy còn quý giá hơn khi mà ông trao nó
cho ngời khác- những ngời thực sự cần nó hơn ông. Trong con ngời bất hạnh
nghèo khổ ấy là một tấm lòng nhân ái, sau đôi mắt mù lòa ấy là một tâm hồn
trong sáng, cao đẹp. Đối với ông lão đợc giúp đỡ ngời khác nh một bất ngờ thú vị
của cuộc sống, là niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập tâm hồn. . (1.0 điểm)
- Bài học sâu sắc về tình thơng (1.5 điểm):
+ Ngay cả khi phải sống cuộc sống nghèo khổ hay chịu sự bất hạnh thì con ng-
ời vẫn cần biết quan tâm đến ngời khác, nhất là những ngời nghèo khổ, bất hạnh
hơn mình và tình yêu thơng giữa con ngời với con ngời là không phân biệt giàu
nghèo, giai cấp
+ Đợc yêu thơng, giúp đỡ ngời khác chính là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý
nghĩa của sự sống và là cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn.
+ Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trớc nỗi khổ đau, bất hạnh của ngời khác, đừng
vì nghèo khổ hay bất hạnh mà trở nên hẹp hòi ích kỷ, sống trái với đạo lý con ng-
ời: Thơng ngời nh thể thơng thân.
- Xác định thái độ của bản thân (0.5 điểm): Đồng tình với thái độ sống có tình
thơng và trách nhiệm với mọi ngời, khích lệ những ngời biết mở rộng tâm hồn để
yêu thơng, giúp đỡ ngời khác. Phê phán thái độ sống cá nhân vị kỷ, tầm thờng.
b. Tiêu chuẩn cho điểm

- Điểm 3: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc,
không mắc những lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 2: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt đợc một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.
Câu 3:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Có kĩ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lí lẽ thuyết phục và thể hiện
đợc sự cảm thụ thơ tinh tế.
- Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhng đại thể có các ý cơ
bản sau:
a. Bài thơ hay và việc đọc một bài thơ hay(1.5 điểm)
+ Bài thơ hay có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng nh hình thức nghệ
thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo đợc ấn tợng sâu sắc đối với ngời đọc.
+ Bài thơ hay tự nó có sức lôi cuốn kỳ lạ khiến ta không thể chỉ đọc một lần.
Thơ hay đánh thức mĩ cảm trong ta khiến ta yêu thích, ngâm ngợi, ta nh đợc chia
sẻ, giãi bày.
+ Đọc nhiều lần để khám phá sự phong phú về nội dung tình cảm cũng nh
chiều sâu ý nghĩa của thơ (nhất là khi bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa luôn khiến ta
trăn trở, suy nghĩ)
+ Đọc thơ không phải chỉ bằng trí tuệ hay cảm xúc, lý trí hay tình cảm, phải
đọc bằng tất cả năng lực tinh thần của mình, bằng tất cả tâm hồn để cảm và
hiểu cái hay cái đẹp của thơ.
b. Nói với con là một bài thơ hay(3.5 điểm)
- Nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện(1.0 điểm)
Cách nói hồn nhiên, cách diễn tả trực tiếp tình cảm, cảm xúc, ý tởng bằng hình

ảnh. Việc xây dựng hình ảnh thể hiện sự sáng tạo độc đáo, tài hoa: hình ảnh vừa
bình dị, mộc mạc trong sáng vừa giàu chất thơ; vừa cụ thể vừa có sức khái quát
cao lại vừa hàm súc lấp lánh nhiều ý nghĩa, có sức quyến rũ và khơi gợi nhiều
liên tởng.
- Nét độc đáo trong nội dung cảm xúc(2.5 điểm)
Nói với con chứa đựng nội dung tình cảm, cảm xúc phong phú, trong đó có
những lớp nghĩa hàm ẩn sâu xa không dễ nhận ra:
+ Bài thơ là lời căn dặn của cha về cội nguồn sinh dỡng của mỗi con ngời, là
lời ngợi ca truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hơng và dân tộc
mình. Từ đó giáo dục con tình cảm gắn bó thuỷ chung với truyền thống, với quê
hơng và ý chí vơn lên trong cuộc sống.
+ Mợn lời nói với con, căn dặn con nhng cũng chính là thể hiện tình yêu quê
hơng và để tự nhủ với lòng mình về lẽ sống thuỷ chung, tình nghĩa.
+ Bài thơ còn là lời của thế hệ trớc nói với thế hệ sau. (Trong xu thế hội nhập
với thế giới của đất nớc ta hiện nay thì vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá của dân tộc cũng là vấn đề đợc coi trọng hàng đầu.)
+ Với những ý nghĩa đó, bài thơ đã tác động sâu sắc đến ngời đọc bao thế hệ,
khơi gợi từ tình cảm gia đình đến tình yêu quê hơng, từ những kỉ niệm gần gũi,
bình dị nâng lên thành lẽ sống, từ lời tâm sự dặn dò con hôm nay mà thành lời
nhắn nhủ cho những thế hệ con cháu sau này. Vì thế Nói với con không thể chỉ
đọc một lần, không chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc bằng cả tâm
hồn.
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể
hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 3: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Cha đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều
lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.

×