Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích tác động của chính sách thuế đối với Thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.9 KB, 46 trang )

Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của thị trường tài
chính, đóng vai trò huy động vốn, điều hòa các nguồn vốn trong xã hội nhằm huy động
tối đa phục vụ cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế Trong 10 năm hoạt động,
TTCK Việt Nam đã tạo đà cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, huy động được
400.000 tỷ đồng, khai thác được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào Việt
Nam.
Thế nhưng, cho đến thời điểm hiện tại, các cách thức quản lý có lẽ chưa phát triển
tương xứng với tốc độ phát triển của TTCK Việt Nam. Điều này càng thể hiện rõ ràng
hơn khi nền kinh tế chững lại, thị trường chứng khoán đi xuống, niềm tin nhà đầu tư đổ
vỡ Đặc biệt trong bối cảnh tín dụng bị thắt chặt, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
phục vụ cho duy trì sản xuất đang cực kỳ khó khăn. Các công ty chứng khoán, các nhà
đầu tư cá nhân hay tổ chức đều chưa có được sự hỗ trợ của các chính sách nhà nước, điển
hình nhất là chính sách thuế, một trong những yếu tố có tác động và ảnh hưởng mạnh đến
sự phát triển của thị trường.
Chính vì vậy, nhóm 4 xin chọn đề tài: “ Phân tích tác động của chính sách thuế
đối với Thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm phân tích sự tác động của thuế đối và
đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của TTCK Việt Nam.
Cấu trúc bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế và thị trường chứng khoán
Chương 2: Tác động của chính sách thuế đối với TTCK VN
Chương 3: Một số kiến nghị về thuế nhằm thúc đẩy sự phát triển của TTCK VN
Trong quá trình nghiên cứu không thề tránh khỏi những thiếu sót vì nguốn tài liệu
tìm kiếm còn hạn chế và kỹ năng phân tích còn non nớt, rất mong sự góp ý của Giáo viên
hướng dẫn và các bạn đọc để bài hoàn thiện hơn.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 1
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về thị trường chứng khoán


1.1.1. Khái niệm và cơ cấu thị trường chứng khoán.
• Khái niệm
+ Chứng khoán: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư và một số loại khác, như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn.
+ Thị trường chứng khoán:
- Là nơi trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại CK, qua đó thay đổi chủ thể sở hữu
CK. Hàng hoá của TTCK là một loại hành hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại
hàng hoá này cũng có giá trị và giá sử dụng.
- Là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà
đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung
ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
- Là thị trường vốn (dài hạn) tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, tác
động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Là thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu
biết và lợi ích khác nhau, các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị
rất lớn.
• Cơ cấu của TTCK:
o Phân loại theo sự luân chuyển các nguồn vốn:
- Thị trường sơ cấp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 2
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Thị trường thứ cấp
o Phân loại theo phương thức hoạt động của thị trường:
- Thị trường tập trung (SGDCK, thị trường giao dịch CK)
- Thị trường phi tập trung (Thị trường OTC – Over The Counter)
o Phân loại theo phương thức giao dịch:
- Thị trường giao ngay

- Thị trường tương lai
o Phân loại theo hàng hóa trên thị trường:
- Thị trường cổ phiếu.
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền,
hợp đồng quyền chọn…
1.1.2. Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán .
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Các công cụ chứng khoán phái sinh
1.1.3. Các chủ thề tham gia vào thị trường chứng khoán:
1.1.3.1. Nhà phát hành:
- Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK, cung cấp hàng hóa cho
TTCK.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái
phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng
chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.3.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại:
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 3
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Nhà đầu tư cá nhân: là người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK
với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán CK với số lượng
lớn trên thị trường.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 4
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
1.1.3.3. Các tổ chức có liên quan đến TTCK:

 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính Việt Nam, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán
và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
 Sở giao dịch chứng khoán: là một cơ quan thực hiện chức năng quản lý, điều hành
các hoạt động diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung nhằm tạo điều kiện để các
giao dịch công bằng, minh bạch và đúng pháp luật.
- Đặc điểm:
+ SGDCK không tham gia vào mua bán mà chỉ là nơi giao dịch.
+ SGDCK không có trách nhiệm ấn định hoặc can thiệp vào giá cả chứng khoán.
+ SGDCK là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng, đấu giá,
mua bán chứng khoán, là nơi phục vụ cho các giao dịch mua bán chứng khoán một cách
có tổ chức và tuân theo pháp luật quy định.
 Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch CK.
 Các tổ chức khác: Công ty dịch vụ máy tính CK, các tổ chức tài trợ chứng khoán,
công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
1.1.4. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1.4.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ khi nào?
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi, ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số
48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng
khoán Việt Nam ra đời.
Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN thực ra đã do Uỷ Ban Chứng
khoán Việt Nam ra đời bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 5
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập
theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTG ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động

thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000
- Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào
ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng
khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa
(với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
1.1.4.2. Sự phát triển của TTCK Việt Nam:
Nhìn chung, có thể tóm tắt sự phát triển của TTCK Việt Nam qua năm giai đoạn như sau:
 Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn chập chững biết đi của thị trường chứng khoán.
 Giai đoạn 2006: Sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam
 Giai đoạn 2007: Giai đoạn TTCK bùng nổ
 Giai đoạn 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại
năm 2008 với sự sụt giảm mạnh.
 Giai đoạn 2009 đến nay: TTCK Việt Nam là thị trường tăng trưởng tệ trong khu vực
Châu Á.
1.1.4.3. Thực trạng hoạt động của TTCKVN
Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào năm
2000 với việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào ngày
20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt động với
mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình thức đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau gần 10 năm đi vào
hoạt động và phát triển dựa trên các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển TTCKVN
đến năm 2010 và Chiến lược phát triển thị trường vốn đến 2010 và tầm nhìn 2020, hoạt
động của TTCK đã đạt được một số kết quả sau:
 Về cơ sở pháp lý, thể chế chính sách cho hoạt động cho TTCK VN
Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống
nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 6
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật

Đầu tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả
năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh
bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản
lý nhà nước.
 Về các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam .
Hoạt động phát hành huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát sinh từ năm 2006 trở
lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ
phiếu và đến năm 2007, hoạt động phát hành mới thực sự bùng nổ, khi có gần 200 đợt
phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng ký với UBCKNN với
tổng lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND. Trong năm 2008, do sự suy giảm
của TTCK, tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng. Thị trường hồi phục vào năm 2009 đã tạo điều kiện cho
hoạt động phát hành qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số
vốn huy động qua phát hành cổ phiếu năm 2009 đã tăng hơn 50% so với 2008, đạt 21.724
tỷ đồng.
Ngoài ra, công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đã được gắn kết với
việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp xếp khu vực
DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động vốn cho ngân sách
nhà nước.
Hoạt động phát hành trái phiếu qua Sở giao dịch chứng khoán dần trở thành một kênh
huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Dư nợ trái phiếu Chính phủ (TPCP) tính đến
cuối 2009 vào khoảng 16,9% GDP. Các trái phiếu doanh nghiệp được phát hành chủ yếu
theo hình thức phát hành riêng lẻ, do vậy, số trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết trên
TTGDCK/SGDCK không nhiều.
 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam .
• Về nhà đầu tư:
Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK ngày càng đông đảo. Số lượng nhà đầu tư cá
nhân và tổ chức, trong nước và nước ngoài đã gia tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 7
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20

khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có
trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số
nhà đầu tư cá nhân trong nước là 807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà
đầu tư.
• Về hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về quy mô và
năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp các
tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư tiếp cận dễ dàng hơn
với TTCK. Khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt động, toàn thị trường mới chỉ có 7 công ty
chứng khoán và cho đến tận năm 2004 vẫn chưa có một công ty quản lý quỹ nào. Sau 10
năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, đã có 105 công ty chứng khoán và 46 công ty
quản lý quỹ đang hoạt động tại Việt Nam. Số thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán (TTLKCK) là 122 thành viên, trong đó, có 8 ngân hàng lưu ký và 12 tổ
chức mở tài khoản trực tiếp.
1.2. Khái quát về thuế và sự tác động của thuế đối với chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thuế tùy theo cách thức tiếp cận nghiên
cứu trên các giác độ khác nhau như giác độ kinh tế học, giác độ phân phối thu nhập, giác
độ người nộp thuế…nhưng đều đề cập đến các nội dung cơ bản như : nguồn lực chuyển
giao , quyền lực Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước….Một trong các khái
niệm về thuế được thừa nhận chung là:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1. 2.2. Vai trò của thuế :
1.2.2.1. Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Thuế là phương tiện để Nhà nước tập trung một phần tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
vào Ngân sách Nhà nước, thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm GDP được động viên vào NSNN.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 8
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20

Trên cơ sở đó Nhà nước chi tiêu để duy trì sự tồn tại và thực hiên các chức năng, nhiệm
vụ kinh tế xã hội của mình (chi quản lý hành chính Nhà nước, chi đầu tư phát triển, chi
quốc phòng an ninh, cung cấp hàng hóa công cộng…). Hiện nay thuế là nguồn thu có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của các nước có nền kinh tế thị trường.
1.2.2.2. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thực hiện điều tiết nền kinh tế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế
khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng các
mức thuế phải nộp phù hợp…qua đó kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp với lợi ích của xã hội. Việc điều tiết kinh tế của thuế gắn liền với vai trò
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến nền
kinh tế quốc dân: điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế, thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành
hợp lý, điều chỉnh tích lũy tư bản, góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước, thay đổi
mức thuế suất, áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế…
1.2.2.3. Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải
của xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội thông qua các sắc thuế trực thu hay sắc thuế gián thu.
1.2.3.
Các loại thuế đối với chứng khoán
1.2.3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập sau khi trừ
các khoản chi phí liên quan đến khoản thu nhập của tất cả các tổ chức và cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thu nhập là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ (kể cả thu nhập thu đuợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nước
ngoài) và thu nhập chịu thuế khác.
 Đối tượng thuộc diện nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 9

Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
doanh) dưới đây có thu nhập chịu thuế TNDN là đối tượng nộp thuế TNDN.
Đối với thị trường chứng khoán thì thuế thu nhập doanh nghiệp thì đối tượng nộp thuế
là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán, các
công ty quản lý quỹ…
 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
nhân với (x) thuế suất.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ tính
thuế
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập
chịu thuế
khác
• Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: đối với hoạt động kinh
doanh chứng khoán “là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và
đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức

thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật”
1
.
• Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này
không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp. Thu nhập khác trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là: ‘Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán” theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư
130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008.
• Xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán.
 Thu nhập nộp thuế
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia
đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 10
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
+ Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư
này.
Thông tư của Bộ Tài chính số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có Bổ sung điểm 1.3
Phần E nội dung sau:
+ “ Trường hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản
thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần”
2

.
 Căn cứ tính thuế
 Thu nhập tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập
tính thuế =
Giá
chuyển nhượng -
Giá mua
của phần vốn
chuyển nhượng
-
Chi phí
chuyển nhượng
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng
thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả
góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi
trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế
có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có
quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa
vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 11
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương
tự.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm

góp vốn. Trị giá vốn được xác định trên cơ sở sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán của tổ
chức chuyển nhượng vốn tại thời điểm góp vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua
được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính
chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua
của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ
thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm
chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại phần vốn góp.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát
sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm
toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng
Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có
chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền
mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A
chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp
của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 12
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập
từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định

bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các
chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm
yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán
chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo
thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì
giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm
yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua
chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo
thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức
giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ
phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng
khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ
của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 13
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các
chi phí khác có chứng từ chứng minh.
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán là 25%.
 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế TNDN
phải nộp =
Thu nhập
tính thuế
x Thuế suất thuế TNDN
• Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ:
Là các khoản chi phí để thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các khoản
chi phí cho hoạt động tự doanh, bao gồm:
A. Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
B. Chi phí vật tư, dụng cụ;
C. Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền ăn giữa ca:
D. Chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định; Đ. Chi đào tạo
nghiệp vụ theo chế độ quy định;
E. Chi phí dịch vụ mua ngoài như phí bưu điện, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản
cố định; phí sử dụng hệ thống thiết bị của Trung tâm giao dịch chứng khoán; phí trả
cho tổ chức giám sát, kiểm toán; chi phí tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng kinh tế;
chi phí thuê chuyên gia và các dịch vụ mua ngoài khác;
G. Chi trang phục giao dịch, mức chi không quá 500.000 đồng/người/năm;
H. Tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người;
I. Công tác phí, bao gồm chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú;
K. Phí niên liễm Hiệp hội;
L. Phí thành viên trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với công ty là thành viên của
Trung tâm giao dịch chứng khoán);
M. Phí lưu ký chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 14
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
khoán

N. Phí niêm yết và đăng ký chứng khoán (đối với công ty phát hành chứng khoán
niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
O. Chi nghiệp vụ kho quỹ;
P. Chi phí liên quan tới việc quản lý quỹ đầu tư, danh mục đầu tư; Q. Chi phí huy động
vốn cho quỹ đầu tư;
V. Trích dự phòng giảm giá chứng khoán tự doanh:
 Đối tượng: là các chứng khoán có đủ các điều kiện sau:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có
giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
+ Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các chứng
khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; cổ phiếu quỹ thì không
được lập dự phòng giảm giá.
+ Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh chứng khoán như các công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán,
việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy định riêng
3
.
 Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích tính trên cơ sở tổng hợp mức dự phòng từng loại chứng khoán bị giảm giá theo
công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán
=
Số lượng chứng
khoán bị giảm giá
tại thời điểm lập
báo cáo tài chính
x

Giá chứng khoán
hạch toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực tế
trên thị trường
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính
theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình
quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 15
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá chứng
khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công
ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được
xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công
ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung bình
trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời
điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì các doanh
nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày giao
dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động
giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự
phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp.

1.2.3.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá dịch vụ phát sinh trong quá trính từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế
Hàng hoá, dịch vụ ( kể cả dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng là đối tượng nộp thuế.
Các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu
thuế giá
trị gia tăng
4
, bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 16
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán;
- Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ
cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán;
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán;
- Đại diện người sở hữu trái phiếu;
- Các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán.
1.2.3.3. Thuế thu nhập cá nhân
- Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: “Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán”

5
.
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng
ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
- Căn cứ tính thuế đối với động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
♥ Thu nhập tính thuế : Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác
định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên
thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp
lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký
giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 17
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ
sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng
thấp hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại
thời điểm bán thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo sổ sách kế toán
của công ty phát hành chứng khoán tại thời điểm bán.
b) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực mua tại Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký

giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế
mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng
khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp giá mua trên hợp đồng ghi cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có
chứng khoán tại thời điểm mua thì giá mua được xác định căn cứ giá theo sổ sách kế toán
của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng
chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục
chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ
thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 18
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
- Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
♥ Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký ngay từ đầu năm, thời hạn

đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày
31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc
chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong
năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Thu nhập tính
thuế
x
Thuế suất
20%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải
tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng
chứng khoản từng lần.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 19
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Giá chuyển
nhượng

x
Thuế suất
0,1%
♥ Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được
xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch
chứng khoán công bố giá thực hiện.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoản thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sừ dụng công cụ thuế tác động
đến thị trường chứng khoán
1.3.1. Tình hình áp dụng thuế thu nhập cổ tức ở các nước trên thế giới
1.3.1.1. Tại Mỹ
Tại Mỹ thuế đánh vào thu nhập từ cổ tức được bắt đầu áp dụng vào năm 1895. Cho đến
nay vẫn có nhiều ý kiến về việc không nên áp dụng thuế cổ tức tại Mỹ. Năm 2003, Chính
phủ Mỹ - đứng đầu là Tổng thống George W. Bush cam kết sẽ loại bỏ thuế đánh vào thu
nhập của các nhà đầu tư cổ phiếu với luận điểm chính là sự đánh trùng hai loại thuế trên
cùng một cơ sở thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, sau đó việc bãi bỏ thuế này cũng không
được thực hiện mà Quốc Hội Mỹ chỉ thông qua sắc lệnh giảm nhẹ thuế (Jobs and Growth
Tax Relief Reconciliation Act of 2003 - JGTRRA) sau nhiều tháng tranh luận. Mục tiêu
của sắc lệnh thuế này là nhằm tăng nhu cầu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hướng tới
các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Mức thuế suất khởi điểm là 10% được áp dụng cho hầu
hết các nhà đầu tư với cổ tức thông thường (ordinary dividend). Một số nhà đầu tư đáp
ứng đủ các điều kiện về thu nhập cổ tức tiêu chuẩn (qualified dividend) sẽ được áp dụng
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 20
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20

mức thuế ưu đãi thấp hơn. Quy định về thu nhập cổ tức tiêu chuẩn được áp dụng đến
31/12/2008 nhưng sau đó được gia hạn hai lần, đến 31/12/2012 (lần gia hạn đầu tiên kéo
dài thời hạn áp dụng đến 31/12/2010).
1.3.1.2. Tại Nhật Bản
Tại Nhật Bản, theo chính sách miễn giảm thuế, mức thuế suất áp dụng cho thu nhập từcổ
tức đối với các cổ phiếu niêm yết là 10% trong giai đoạn từ đầu năm 2009 đến hết
năm2012. Sau thời gian này, tất cả các khoản thu nhập từ cổ tức đều phải chịu thuế với
mức thuế suất là 20%. Chính sách giảm thuế này chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư cá nhân
nắm giữ cổ phiếu niêm yết và với tỷ lệ nắm giữ đối với một công ty là không quá 5%.
Nếu tỷ lệ nắm giữ của một nhà đầu tư cá nhân đối với một công ty vượt quá 5% hoặc đầu
tư vào cổ phiếu chưa niêm yết thì các khoản thu nhập cổ tức từ những khoản đầu tư đó
đều phải chịu mức thuế suất chung là 20%.
1.3.1.3. Tại Canada
Canada cũng áp dụng chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ tức. Tuy nhiên, các nhà làm
chính sách tại đây cũng có những chương trình hỗ trợ tín dụng thuế nhằm hỗ trợ cho các
nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của các công ty trong nước. Bắt đầu từ năm 2005, Canada
còn áp dụng chính sách thuế suất ưu đãi đối với các khoản thu nhập cổ tức tiêu chuẩn
(eligible dividend). Các khoản thu nhập cổ tức tiêu chuẩn là cổ tức mà nhà đầu tư cá nhân
Canada nhận được từ các công ty Canada và có chỉ định bằng văn bản từ các công ty đó.
Các khoản thu nhập cổ tức loại này được hưởng mức thuế suất thấp hơn với mục đích
làm giảm tác động đánh trùng thuế, đặc biệt đối với các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức
cao.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 21
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
Bảng tỷ suất thuế cổ tức một số quốc gia
Quốcgia Mức thuế suất
Anh 10 –32,5%
Áo 25%
Ấn Độ 20 –25%
Bỉ 15 –25%

Bulgary 5%
Đài Loan
0% với NĐT trong nước
20% với NĐT nước ngoài
Đức
25%
Hàn Quốc 6 –35%
Hồng Kông 0%
Indonesia 15%
Italia 12,5%
Malaysia 0%
Pháp 5%
Philippines 10%
Singapore 0%
Thái Lan 10%
Trung Quốc 10%
Úc 0 –15%
Nhìn chung, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đánh thuế trên thu nhập từ cổ tức. Tuy
nhiên, trong những trường hợp kinh tế gặp khó khăn, các nước này đã có những chính
sách ưu đãi như giảm thuế, tín dụng thuế nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trên TTCK. Chỉ một
số ít các nước không áp dụng chính sách thuế cổ tức như Hồng Kông, Singapore,
Malaysia với quan điểm chủ đạo là chỉ đánh thuế một lần trên một khoản thu nhập.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 22
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
1.3.2. Thuế trên thặng dư vốn
Tại Anh, bất kì ai cư trú trên đất nước này mà thu được lợi nhuận từ việc mua bán cổ
phiếu thì đều là đối tượng phải nộp thuế thặng dư vốn. Thuế này bắt đầu được áp dụng tại
Anh vào năm 1965, và được tính toán theo năm tài chính (bắt đầu từ ngày 6 tháng 4 năm
này tới ngày 6 tháng 4 năm sau) dựa trên tổng thặng dư vốn sau khi đã tiến hành điều
chỉnh các yếu tố như :

- Một số loại chi phí nhất định và các khoản giảm trừ lợi nhuận
- Khoản lỗ trong phạm vi pháp luật cho phép đối với các đầu tư vào tài sản chịu sự
điều chỉnh của thuế này
- Lượng thuế được miễn hàng năm (AEA) - khoản tiền này là khoảng 9.200 Bảng
Anh đối với năm tài khóa 2007-2008
Tại Anh, số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào tổng thu nhập. Lượng vốn thặng dư chịu
thuế sẽ được cộng gộp vào thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân hoặc tổ chức, sau đó áp
thuế trên số tiền này. Mức thuế thặng dư vốn tại Anh trong năm tài khóa 2007-2008 là
như sau:
- Thuế suất 10% nếu tổng thu nhập thấp hơn £2.230
- Thuế suất 20% nếu tổng thu nhập nằm trong khoảng từ £2.231-£34.600
- Thuế suất 40% nếu tổng thu nhập cao hơn £34.600
Tại Mỹ thặng dư vốn được coi là một loại thu nhập, do đó nó được cộng gộp vào các
thu nhập khác để áp thuế thu nhập. Tuy nhiên thặng dư vốn từ đầu tư dài hạn của các cá
nhân được ưu đãi hưởng mức thuế thấp hơn, từ 5% đến 15% tùy mức thu nhập. Các thu
nhập từ đầu tư ngắn hạn thì chịu mức thuế thu nhập thông thường. Hiện chính phủ Mỹ
đang áp dụng mức thuế ưu đãi 15% tuy nhiên họ đang có kế hoạch sẽ tăng thuế lên mức
20% sau năm 2010, trong đó cổ tức sẽ chịu mức thuế như thuế thu nhập thông thường,
thặng dư vốn từ đầu tư trong khoảng thời gian 5 năm chịu thuế 20%, thặng dư vốn đối
với đầu tư trên 5 năm là 18%.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 23
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
CHƯƠNG II. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Sự tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán
Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, thuế đối với chứng khoán là công cụ
quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng chính sách thuế với các loại
thuế và thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sự phát triển của thị trường, thu hút
được các doanh nghiệp và tư nhân bỏ vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Thông qua các chính sách thuế tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu

trên thị trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự cân đối giữa các
ngành nghề trong kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự phân hoá thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng diễn ra mạnh mẽ, sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội là nguồn gốc của mọi
sự bất bình đẳng. Do đó nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý
nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Thuế là công cụ hữu
hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của dân cư trên phạm vi toàn xã hội
bằng việc áp dụng các sắc thuế nhằm điều tiết bớt thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân có thu nhập cao so với mức bình quân xã hội.
Khi thị trường chứng khoán đang suy thoái chính phủ có thể giảm thuế, miễn thuế
phải nộp đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm thức
đẩy sự phát triển trở lại của thị trường. Mặc khác khi thị trường chứng khoán phát triển
quá nóng thì nhà nước có thể tăng thuế nhằm ổn định thị trường và dẫn thị trường đi đúng
định hướng phát triển của nhà nước.
2.1.1. Tác động của thuế đối với các công ty chứng khoán, các tổ chức niêm yết trên
TTCK:
 Luật thuế TNDN:
 Giai đoạn từ ngày 01/01/2004 đến 01/01/2009
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 24
Phân tích tác động của thuế đối với TTCK VN Nhóm 4 - Đêm1 TCDN- K20
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên TTCK đều áp dụng theo Luật thuế TNDN
số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003. Thuế suất thuế TNDN áp dụng trong
trường hợp này là: 28%
Theo Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 hướng dẫn về thuế GTGT và
thuế TNDN đối với lĩnh vực chứng khoán quy định về ưu đãi thuế suất và các trường hợp
miễn giảm thuế đối với các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư như sau:
 Về ưu đãi thuế suất :
Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được áp dụng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% trong thời hạn 10 năm, kể từ khi khai
trương hoạt động kinh doanh. Hết thời hạn hưởng thuế suất 20%, công ty phải chuyển

sang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 28%.
Trường hợp công ty đã đi vào hoạt động kinh doanh và đã thực hiện kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32% (đối với doanh nghiệp hoạt động theo
Luật khuyến khích đầu tư trong nước) hoặc theo thuế suất 25% (đối với doanh nghiệp
hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thì kể từ năm tài chính 2004 được
chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho khoảng thời gian còn lại. Khoảng thời gian còn
lại bằng (=) thời gian được áp dụng thuế suất 20% trừ đi (-) thời gian đã hoạt động.
 Về miễn giảm thuế:
Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới thành lập
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% số thuế phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
Bên cạnh đó tài Công văn số 11924/TC-CST ngày 20/10/2004 về ưu đãi thuế
TNDN đối với tổ chưc niêm yết chứng khoán quy định: “Các tổ chức có chứng khoán
được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết”.
Kể từ ngày 01/01/2007 các doanh nghiệp khi niêm yết trên thị trường chứng
khoán tập trung sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

nữa.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang 25

×