GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Đề tài thuyết trình
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 1
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD : PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
NHÓM : 10
LỚP : TCDN Đêm 1 – K20
TP.HCM, tháng 04.2012
MỤC LỤC
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 2
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. Tổng quan về thị trường liên ngân hàng 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Đặc điểm 2
1.3 Chủ thể tham gia 2
1.3.1 Ngân hàng trung ương 2
1.3.2 Ngân hàng thương mại 3
1.3.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng 3
1.3.4 Các định chế tài chính khác 3
1.4 Lãi suất liên ngân hàng 3
1.5 Hàng hóa 4
1.6 Công cụ 4
1.6.1 Thỏa thuận tiền gửi 4
1.6.2 Các giấy tờ có giá 5
1.6.3 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu 5
1.6.4 Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ 6
1.7 Nguyên tắc thực hiện giao dịch 6
1.8 Phương thức giao d
ịc
h 6
1.9 Vai trò 7
Chương II. Thực trạng thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam 8
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TTLNH
t
ại Việt Nam 8
2.1.1 Lịch sử hình thành TTLNH
t
ại Việt Nam 8
2.1.2 Các GĐ hình thành và phát triển TTLNH
t
ại Việt Nam 8
2.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu trên TTLNH 10
2.2 Thực trạng của TTLNH
t
ại Việt Nam từ năm 2008 đ
ế
n 2011 13
2.2.1 Phân tích tổng quan 13
2.2.2 Đánh giá về thực trạng 15
Chương III. Các giải pháp phát triển TTLNH
t
ại Việt Nam 21
3.1 Các giải pháp đối với cơ quan quản
l
ý 21
3.2 Các giải pháp đối với các chủ thể tham gia thị
t
rường 23
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 3
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
KẾT LUẬN 25
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của thị trường tài
chính–ngân hàng, thị trường là n
ơi
diễn ra các giao dịch vốn ngắn hạn giữa các tổ
chức tín dụng và định chế tài chính. Cùng với sự phát
t
r
iể
n của hệ thống ngân
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 4
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
hàng thương mại tại Việt Nam và quá trình hội nhập của ngành ngân hàng vào
t
h
ị
trường tài chính tiền tệ thế giới, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam đã
hình thành và ngày
cà
ng phát triển mạnh mẽ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Trong quá trình hình thành và phát triển của m
ì
nh, cũng giống như tất cả các chủ
thể khác, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam cũng phát sinh nh
ữ
ng v
ấ
n đề
liên quan về chức năng, vai trò, cơ chế vận hành, phương thức hoạt động, các
sản phẩm, chủ
t
h
ể
tham gia,…những vấn đề này cần phải được tìm hiểu và
nghiên cứu cụ thể để nắm bắt được thực
t
r
ạ
ng nhằm có những giải pháp để thị
trường vận hành ngày càng hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển
c
ủ
a
thị
trường tiền tệ và hệ thống ngân hàng hiện đại. Đó cũng chính là lý do nhóm 10 –
Lớp TCDN Đêm 1 K20 quyết định chọn đề tài “Thị trường liên ngân hàng ở
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay” để
nghiên cứu
t
rong bài tiểu luận n
à
y.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm:
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của Thị trường tiền tệ, là
nơi diễn ra
các
g
ia
o dịch vay mượn vốn ngắn hạn lẫn nhau giữa các NHTM và
các định chế tài chính, là nơi đ
iề
u tiết nguồn vốn từ ngân hàng thừa vốn sang
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 5
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
ngân hàng thiếu vốn thông qua các hợp đồng, x
ác
nh
ậ
n gửi nhận vốn hoặc hợp
đồng cho vay vốn.
1.2 Đặc điểm:
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần của thị trường tiền tệ.
Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán sỉ nguồn vốn với các kỳ hạn khá đa
dạng và ngắn h
ạ
n như qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12
tháng. Các giao dịch trên Thị
t
r
ườ
ng liên ngân hàng hầu như thực hiện dưới
hình thức tín chấp và dựa trên cơ sở uy tín, xếp hạng
tí
n dụng và định mức tín
nhiệm của các NHTM. Các giao dịch được thực hiện thông qua các
c
ông
c
ụ
giao dịch điện tử và xác nhận bằng hệ thống SWIF
T
.
1.3 Chủ thể tham gia
Do tính chất đặc điểm của thị trường, Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn
ra các giao dịch tiền
tệ
giữa các đối tượng sau đâ
y
:
1.3.1 Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Trung ương tham gia Thị trường liên ngân hàng với vai trò người điều
tiết, dẫn dắt và quản
l
ý
t
h
ị
trường. V
iệc
Ngân hàng trung ương tham gia vào thị
trường sẽ giúp cho việc nắm rõ tình hình thực tế và có nh
ữ
ng quy
ết
sách kịp
thời nhằm quản lý và điều hành thị trường hoạt động một cách hiệu qu
ả
.
1.3.2 Ngân hàng thương mạ
i
Đây là đối tượng tham gia đông đảo nhất trên thị trường.
Các
NHTM tham gia
thị trường với vai trò là người mua và người bán vốn, hình thành nên cung cầu
nguồn vốn trên thị trường. Tất cả các hoạt động trên thị trường của NHTM
phải tuân theo các quy định có liên qu
a
n do NHNN ban h
à
nh.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 6
Thị trường hối đoái
(Forex Market)
Thị trường công cụ ngắn hạn
(Short-term Loan Market)
Thị trường Liên ngân hàng
(Interbank Market)
Thị trường Tiền tệ
(Money Market)
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
1.3.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng
Các định chế tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính,…Đây
c
ũng
là
đối tượng tham gia thị trường tương đối thường
xuyên. Tuy nhiên, với một số hạn chế về chức n
ă
ng hoạt động nghiệp vụ nên các
tổ chức này cũng có những hạn chế khi tham gia thị trường.
1.3.4 Các định chế tài chính khác
Gồm có các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Qũy đầu tư, Công ty
bảo hiểm, và các tổ
c
h
ức
tài chính khác được tham gia thị trường với một số điều
kiện nhất định như quy mô vốn, tài sản, khả n
ă
ng quản lý rủi ro, trình độ và
đội ngũ nhân viên,…các tổ chức này tham gia thị trường không thường xuy
ê
n
do tính chất và phạm vi hoạt động của các tổ chức này.
1.4 Lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng (interbank offered rate) chính là giá mua bán vốn trên
Thị trường liên ngân h
à
ng, lãi suất liên ngân hàng là mức lãi suất tham chiếu
h
ì
nh thành trên cơ sở lãi suất của các giao dịch gửi và nhận vốn giữa các ngân
hàng trên thị trường của
từ
ng khu vực, từng quốc qua.
Tùy theo khu vực hay quốc gia mà ta có lãi suất liên ngân hàng của khu vực h
a
y
quốc gia đó. Chẳng hạn lãi suất LIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường
Luân Đôn, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền
tệ cơ bản tại khu vực Châu Âu; lãi suất SIBOR
là
lãi
suất liên ngân hàng trên
thị trường Singapore, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch
c
ủ
a
các
loại tiền tệ cơ bản tại Khu vực Châu Á; lãi suất VNIBOR là lãi suất liên ngân
hàng của Việt N
a
m, Tình hình biến động của lãi suất liên ngân hàng phản
ánh cung cầu vốn trên thị trường và khả n
ă
ng
t
h
a
nh khoản của thị trường.
1.5 Hàng hóa
Sản phẩm của Thị trường liên ngân hàng chính là nguồn vốn (tiền), hàng hóa
được luân
c
huy
ể
n
từ
người có nhu cầu sang người có khả năng đáp ứng với một
mức giá nhất định hình thành qua cung cầu v
ề
hàng hó
a
.
1.6 Công cụ
1.6.1 Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gử
i
)
Các chi tiết của một thỏa thuận tiền gửi như sau:
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 7
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
- Số tiền: là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận đồng ý gửi và nhận gửi lẫn nhau,
số tiền này được xác định trên nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên khi
tiến hành giao dịch.
- Kỳ hạn giao dịch: là kỳ hạn được xác định do thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở
nhu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên.
- Ngày giao dịch, ngày giá trị và ngày đáo hạn: Ngày giao dịch là ngày mà hai
bên tiến hành thỏa thuận giao dịch với nhau, ngày giá trị là ngày có hiệu lực của
thỏa thuận và ngày đáo hạn là ngày hết hạn của kỳ hạn giao dịch tính từ ngày
giá trị.
- Lãi suất và phương thức trả lãi: lãi suất được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa hai bên theo lãi suất thị trường và theo quy định của pháp luật. Có hai loại
lãi suất là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Phương thức trả lãi bao gồm trả
lãi vào ngày đáo hạn, trả lãi trước hay trả lãi định kỳ; phương thức trả lãi do hai
bên thỏa thuận thông thường lãi được trả vào cuối kỳ.
- Cơ sở tính lãi: hai bên thỏa thuận xác định cơ sở tính lãi là một năm có bao
nhiêu ngày và tính lãi theo số ngày thực tế hay tính tròn tháng, thông thường cơ
sở tính lãi của các thỏa thuận tiền gửi là một năm có 360 ngày và tính trên số
ngày thực tế giao dịch.
- Chỉ dẫn thanh toán, là việc hai bên thỏa thuận và chỉ ra phương thức thanh toán
và tài khoản thanh toán cho thỏa thuận tiền gửi tại ngày giá trị của giao dịch và
ngày đáo hạn giao dịch.
- Điều kiện đảm bảo giao dịch: tài sản đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng thường là các tài sản có tính thanh khoản cao như tài sản tài
chính, các giấy tờ có giá.
- Các điều kiện khác, là các điều kiện do hai bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật
có liên quan quy định về phạt chậm trả, điều chỉnh lãi suất, lãi suất tham chiếu
khi điều chỉnh,
1.6.2 Các giấy tờ có giá
1.6.2.1 Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu ngân hàng Trung ương và Tín phiếu kho
bạc (
Tre
asu
r
y b
ill
)
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 8
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
Các NHTM và các định chế tài chính thường mua đi bán lại các Chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng này nh
ằ
m mục đích kiếm lời do chênh lệch giá mua
bán hoặc hưởng lãi suất nếu xác định đầu tư giữ đến ngày đ
á
o hạn. Chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng có thể dưới hình thức ghi danh hoặc không gh
i
danh. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thường là cố định.
1.6.2.2 Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposits), Tín phiếu, kỳ ph
iế
u
Các GTCG khác do Chính phủ, Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng
phát hành như Công
t
r
ái
, chứng chỉ nợ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Các
GTCG này được các đối tượng tham gia Thị
t
r
ườ
ng liên ngân hàng thỏa thuận mua
đi bán lại với những điều kiện cụ
t
h
ể
.
1.6.3 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố và cho vay tái cấp
vốn của NHNN đối với các NH
T
M
- Chiết khấu GTCG: lãi suất mua GTCG do NHNN quy định từng thời kỳ, có hai
hình thức chiết khấu GTCG là chiết khấu toàn bộ và chiết khấu có kỳ hạn,
thông thường hiện nay NHNN chỉ thực hiện hình thức chiết khấu có kỳ hạn nên
bản chất của nghiệp vụ này giống với nghiệp vụ cho vay cầm cố GCTG.
- Tái chiết khấu GTCG: là việc NHNN mua lại các GTCG do các NHTM đã
chiết khấu của khách hàng, các quy định và tính chất của nghiệp vụ này giống
như nghiệp vụ chiết khấu.
- Nghiệp vụ cho vay cầm cố: việc cho vay cầm cố GTCG chỉ nhằm mục đích bù
đắp thiếu hụt thanh khoản trong ngắn hạn của NHTM, không được sử dụng
nguồn vốn này để phát triển tín dụng tại NHTM.
- Nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn: mục đích của cho vay tái cấp vốn là bù đắp
thiếu hụt tạm thời về nguồn vốn của NHTM, kỳ hạn và lãi suất cho vay tái cấp
vốn do NHNN quy định tùy theo chính sách từng thời kỳ, các NHTM phải thực
hiện tái cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo cân
đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.6.4 Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ
- Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ bao gồm: hợp đồng tương lai về
lãi suất, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn về lãi suất. Đây là nghiệp
vụ do các NHTM và định chế tài chính cung cấp và bán trên Thị trường liên
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20 9
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
ngân hàng cho những đối tác có nhu cầu trên cơ sở thỏa thuận chi tiết về các nội
dung và điều kiện giao dịch.
- Để cung cấp được dịch vụ phái sinh, các NHTM và định chế tài chính phải
được Ngân hàng Trung ương cấp phép trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện về
vốn, quy trình quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro, khả năng và trình độ chuyên
môn của nhân viên nghiệp vụ; đồng thời phải tuân thủ các quy định của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
1.7 Nguyên tắc thực hiện giao dịch
Các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng giữa các đối tác được thực hiện trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận về các nội dung và điều kiện giao dịch trên cơ sở tự
nguyện, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan và các quy
định của NHNN.
1.8 Phương thức giao d
ịc
h:
Các đối tác thực hiện giao dịch với nhau thông qua các công cụ giao dịch được hai bên
đồng ý sử dụng. Theo tính chất và thông lệ giao dịch của Thị trường liên ngân hàng
hiện nay, phương thức giao dịch chủ yếu giữa các đối tác là giao dịch qua các phương
tiện điện tử, ít phát sinh giao dịch trực tiếp, các công cụ giao dịch điện tử như hệ thống
giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, giao dịch qua điện thoại có ghi âm, qua các màn
hình giao diện giao dịch trực tuyến, qua fax, qua màn hình chat,…
1.9 Vai trò
Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản và quan trọng hình thành nên
thị trường tiền tệ.
Vì
vậy, với tính chất và đặc điểm của TTLNH, nó có những chức
năng, vai trò như sau:
- Thứ nhất, Thị trường liên ngân hàng với vai trò là nơi điều tiết vốn giữa các
ngân hàng thương mại và định chế tài chính
- Thứ hai, Thị trường liên ngân hàng với vai trò tạo ra một công cụ kinh doanh
vốn hiệu quả cho các ngân hàng thương mại và định chế tài chính.
- Thứ ba, Thị trường liên ngân hàng với vai trò phản ánh khả năng thanh khoản,
sức khỏe của các đối tượng tham gia thị trường.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
10
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
- Thứ tư, Thị trường liên ngân hàng là công cụ, là nơi để NHNN thực hiện chính
sách điều tiết và quản lý thị trường tiền tệ, đảm bảo cho thị trường tiền tệ vận
hành và hoạt động một cách lành mạnh và hiệu quả.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI
VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường liên ngân hàng
t
ại Việt Nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam.
- Thị trường liên ngân hàng có quá trình hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát
t
r
iể
n của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Cùng với sự ra đời của 2 bộ luật là Luật các tổ chức
tí
n dụng và Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại đã phát triển
đầy đủ, b
a
o gồm các loại hình ngân hàng thuộc các thành phần sở hữu khác
nhau, cụ thể
là:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Ngân hàng liên doanh.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính.
- Ngoài ra còn có Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển VN và
hàng trăm quỹ tín dụng nhân dân trung ương và địa phương.
- Như vậy, sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam là cơ sở tất y
ế
u, khách quan và cơ bản cho Thị trường liên ngân hàng ở
Việt Nam hình thành và phát triển. Ngay từ khi mới hình thành, mặc dù quy
mô giao dịch nhỏ và không thường xuyên nhưng Thị trường liên ngân hàng
đã đóng vai trò là nơi mu
a
b
á
n, trao đổi nguồn vốn giữa các ngân hàng nhằm
mục đích cân bằng và điều hoà nguồn vốn, giữa ng
â
n h
à
ng thừa vốn và thiếu
vốn, giúp sử dụng nguồn vốn có hiệu quả h
ơ
n.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
11
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
2.1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng
tạ
i
Việt Nam.
- Quá trình hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam có
t
h
ể
chia ra các giai đoạn như sau:
2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1997:
- Đây là giai đoạn thị trường mới hình thành Thị trường liên ngân hàng trên cơ
sở hình thành hệ thống ng
â
n hàng thương mại, chuyển từ hệ thống ngân
hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, tách chức năng
c
h
ức
năng quản lý ra
khỏi chức năng kinh doanh của ngân hàng. Giai đoạn này là thời kỳ đánh
dấu sự ra đ
ời
hàng loạt các ngân hàng TMCP. Các TCTD đư ợc phép
th ự c h iện ch o vay và va y lẫn nha u t rên Thị trường nội tệ liên ngân
hàng từ năm 1993. Thị trường nội tệ
liê
n ngân hàng được hình thành dưới
hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nh
à
nước
(NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí
Minh và Thành phố H
à
Nội), số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt
động rất hạn chế; trong đó, những thành viên là ng
â
n hàng TMQD có khả
năng chi phối trên cả lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn do có lợi thế về
tài
c
h
í
nh và uy tín; chưa hình thành các quy tắc và thông lệ giao dịch trên
thị trường, quy mô và khối
lượ
ng giao dịch rất thấp và chưa thực sự có ý
nghĩa đối với hoạt động của ngân h
à
ng.
2.1.2.2 Giai đoạn từ năm 1997 đến năm
2007:
- Từ năm 1997, hoạt động của Thị trường liên ngân hàng diễn ra theo hình thức
các ngân hàng trực tiếp v
a
y mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch,
t
h
ời
hạn, lãi suất
cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nh
iệ
m.
- Đây là giai đoạn thị trường có sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, các công ty
tài
c
h
í
nh và cho thuê tài chính, là giai đoạn thị
trường có sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về quy mô, khối lượng giao
dịch và các đối tượng tham gia. Đây cũng là giai đoạn thị trường phát huy vai
trò,
c
h
ức
năng vốn có của nó. Các giao dịch trên thị trường đã thật sự có ý
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
12
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
nghĩa đối với hoạt động kinh doanh
c
ủ
a
ngân hàng.
T
rong giai đoạn này, thị
trường hoạt động khá an toàn và hiệu quả, không có sự biến động gì lớn, các
thông lệ v
à
quy tắc giao dịch trên thị trường được hình thành và duy trì, các
giao dịch đều thực hiện thông qua h
ì
nh thức tín chấp, với quy mô giao dịch
ban đầu chỉ vài ba tỷ đồng/giao dịch đã tăng lên hàng trăm tỷ đồng
/
g
ia
o dịch
và hàng ngày đều có hàng trăm giao dịch phát sinh trên thị trường giữa các
ngân hàng với nhau. Ph
ầ
n lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện
dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền g
ửi
đối ứng tại ngân
hàng cho vay; các ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn chủ yếu dưới
hình thức g
ửi
tiền lẫn nh
a
u.
2.1.2.3 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay:
- Đây là giai đoạn phát triển khá đầy đủ của TTLNH cả về quy mô giao dịch,
mức độ thường xuyên, sản phẩm giao dịch và đối tượng tham gia thị trường
nhưng đây cũng là giai đoạn TTLNH nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ nói
chung có nhiều biến cố, thăng trầm và rơi vào khủng hoảng với tính chất
nghiêm trọng và hệ thống, đây là giai đoạn bùng phát những bất cập v
à
khiếm
khuyết của thị trường và cần phải có sự can thiệp của NHNN. Giai đoạn này
có sự tham gia đầy đủ của tất cả các loại hình tổ chức tín dụng (quốc doanh,
cổ phần, công ty tài chính, cho thuê tài chính,
c
h
i
nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Giai đoạn này cũng là giai đoạn
các
TCTD bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề quản lý rủi ro thị trường,
rủi ro đối tác và rủi ro
t
h
a
nh kho
ả
n. Hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã rút khỏi thị trường theo yêu cầu của ngân hàng M
ẹ
hoặc co cụm
giao dịch trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và với một vài
ngân h
à
ng TMCP lớn và quốc do
a
nh.
2.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu trên Thị trường liên ngân hàng tại
V
iệ
t Nam.
2.1.3.1 Nghiệp vụ gửi và nhận vốn giữa các TCTD (vay và cho vay).
- Nghiệp vụ gửi và nhận vốn (vay và cho vay) giữa các định chế tài chính chiếm
đến 80 - 90% khối lượng giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng tại Việt
Nam. Nghiệp vụ gửi nhận vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo thanh khoản
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
13
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
hàng ngày của các chủ thể tham gia, điều tiết và cân bằng nguồn vốn giữa ngân
hàng thừa vốn và ngân hàng thiếu vốn ngắn hạn, giúp các ngân hàng sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn huy động. Hình thức giao dịch thông qua thỏa thuận
giữa các ngân hàng với nh
a
u trên nguyên tắc tín nhiệm và tự nguyện về số
lượng gửi và nhận, kỳ hạn giao dịch, mức lãi suất và các đ
iề
u kiện kh
ác
.
Điều kiện giao d
ịc
h:
- Ngân hàng nhà nước hiện nay chưa có văn bản nào quy định các điều kiện cụ
thể để có thể tham gia g
ia
o dịch trên TTLNH đối với các định chế tài chính.
Các định chế tài chính mặc nhiên được công nhận
t
h
a
m gia thị trường. Do đó,
để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh, các ngân hàng và định chế tài
c
h
í
nh thường tự mình đặt ra các quy định và tiêu chuẩn đối với đối tác giao
dịch đồng thời thực hiện cấp h
ạ
n m
ức
giao dịch cho từng đối tác cụ
t
h
ể
.
Kỳ hạn giao d
ịc
h:
- Các kỳ hạn giao dịch trên TTLNH thông thường là các kỳ hạn ngắn (dưới 1
năm) và khá đa dạng, phổ biến nhất là kỳ hạn từ 3 - 6 tháng trở xuống, cụ
thể các kỳ hạn giao dịch bao gồm: qua đêm (over n
i
gh
t
), 1, 2 tuần, 1 tháng,
2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, kỳ hạn giao dịch được xác định hoàn
toàn dựa v
à
o thỏa thuận giữa hai đối tác trên cơ sở nhu cầu vốn của một bên
và khả năng đáp ứng về nguồn vốn của b
ê
n còn
lại
.
Khối lượng giao d
ịc
h:
- Khối lượng giao dịch là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận vay và cho vay
(gửi hay nhận gửi) lẫn nh
a
u, khối lượng giao dịch được thỏa thuận trên cơ
sở nhu cầu và khả năng đáp ứng của các b
ê
n.
Lãi suất giao d
ịc
h:
- Lãi suất giao dịch chính là giá của nguồn vốn trên thị trường, lãi suất được
hình thành trên cơ sở
t
hỏ
a
t
hu
ậ
n giữa hai bên, tùy theo tình hình cung cầu
vốn trên thị trường trong khuôn khổ biên độ lãi suất
c
ho phép của NHNN.
Thực tế kể từ năm 2008 trở về trước, NHNN không quy định mức lãi suất trần
giao d
ịc
h trên thị trường liên hàng,
các
đối tác được toàn quyền thỏa thuận về
lãi suất trên cơ sở nhu cầu và lãi suất thị trường, sau cuộc khủng hoảng thanh
khoản nghiêm trọng của Thị trường liên ngân hàng giữa năm 2008, NHNN
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
14
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
bắt đầu áp dụng dụng cơ chế lãi suất trần trong giao dịch tiền gửi liên ngân
hàng, bằng 150% lãi suất cơ bản của NHNN.
Các điều kiện đảm bảo giao d
ịc
h:
- Các định chế tài chính tự thỏa thuận với nhau về hình thức đảm bảo cho giao
dịch tiền gửi trên TTLNH,
c
ó hai hình thức cơ bản là tín chấp và có đảm bảo
bằng tài sản. Trong điều kiện thị trường bình thường, ph
ầ
n
lớ
n các giao dịch
tiền gửi trên TTLNH là dưới hình thức tín chấp.
Phương thức thanh toán giao d
ịc
h:
- NHNN là cơ quan duy nhất cung ứng các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng,
gồm có
các
kênh thanh toán như thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh
toán bù trừ theo phiên, thanh toán bù trừ
t
r
ực
tiếp trong đó thanh toán điện tử
liên ngân hàng được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó đảm bảo tiện
lợi
,
nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Các điều kiện khá
c
:
- Các điều kiện giao dịch khác do hai bên thỏa thuận trên cơ sở phù hợp các
quy định hiện hành. Các đ
iề
u kiện giao dịch khác có thể là phương pháp
tính lãi, trả lãi, hình thức đảm bảo giao dịch, hình thức xử
l
ý tài sản đảm
bảo, điều kiện tất toán trước hạn hợp đồng giao d
ịc
h,…
2.1.3.2 Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có g
i
á.
- Khi các GTCG được các TCTD phát hành ra thị trường, nó sẽ được mua đi
bán lại giữa các TCTD tùy theo nhu cầu. Ngoài ra, các TCTD cũng thực h
iệ
n
mu
a
bán các GTCG do các TCTD và các tổ chức khác phát hành như chứng
chỉ tiền gửi, sổ tiết k
iệ
m, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng,
thương phiếu, Việc mua bán có thể thực hiện ngay tại
t
h
ời
điểm phát hành
và từ nhà phát hành hoặc mua đi bán lại trên thị trường.
Các GTCG hiện đang được các TCTD thực hiện giao dịch trên thị
trường tiền
tệ
Việt Nam hiện nay
l
à:
Nhóm
các
GTCG do các tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm
:
+ Chứng chỉ tiền g
ửi
.
+ Kỳ phiếu ngân hàng
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
15
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
+ Tín phiếu ngân hàng
+ Trái phiếu ngắn hạn ngân hàng.
+ Các GTCG ngắn hạn khác do các TCTD phát hành.
+ Các GTCG khác do các tổ chức phát hành như trái phiếu doanh nghiệp,
thương ph
iế
u (trên cơ sở thỏa thuận và đồng ý của các bên giao d
ịc
h).
- Việc mua bán và nắm giữ các GCTG còn nhằm mục đích tạo công cụ để
các
TCT
D thực hiện các nghiệp vụ với NHNN trên thị trường tiền
tệ
.
2.2 Thực trạng của thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam từ năm 2008 đ
ế
n
2011.
2.2.1 Phân tích tổng quan thực trạng tình hình Thị trường liên ngân hàng
V
iệ
t Nam từ năm 2008 đến 2011
2.2.1.1 Diễn biến tổng quan về thị trường năm
2008.
- Sau một thời gian dài tăng trưởng về tín dụng trong các năm 2005, 2006 và
2007, tốc độ tăng trưởng
tí
n dụng bình quân của các ngân hàng trên 40%,
nhất là các ngân hàng TMCP nhỏ tốc độ tăng tín dụng lên
tới
60-70%. Tín
dụng tăng trưởng nóng, lạm phát tăng cao (lên tới 20% năm 2008). Do
tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh trước đó, trong khi tốc độ tăng trưởng
huy động vốn các ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng TMCP lại
thấp hơn, buộc
các
ngân hàng phải sử dụng vốn trên TTLNH để cho vay tín
dụng đối với cá nhân và tổ chức kinh tế, kỳ hạn cho vay thường dài h
ơ
n
t
rong khi nguồn vốn liên ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn, khi nguồn vốn có
biến động do các chính s
ác
h của NHNN, lập tức các ngân hàng rơi vào tình
trạng thiếu thanh khoản trầm trọng, TTLNH trở lên qu
á
nóng, lãi suất qua
đêm trên thị trường đẩy lên mức 43%/năm, cá biệt có những giao dịch
lãi suất
lê
n tới
t
r
ê
n 60%/năm. Đứng trước tình hình đó, NHNN cũng đ
ã
có
một số biện pháp nhằm bình ổn thị trường như hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng nhỏ thông qu
a
nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn, vay cầm cố, đồng
thời quy định mức lãi suất trần giao dịch trên
t
h
ị
t
r
ườ
ng, bằng 150% lãi suất
cơ bản do NHNN công bố. Lãi suất giao dịch được hình thành trên cơ sở
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
16
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
cung cầu về nguồn vốn,
lượ
ng cung thì ít và cầu lại nhiều nên lãi suất thực tế
không thể giảm ngay được, nên các TCTD vẫn phát sinh
các
giao dịch ở mức
lãi suất cao hơn trần lãi suất do NHNN quy định. Lãi suất thực tế được điều
chỉnh g
ia
o d
ịc
h qua các hình thức khác nh
a
u.
- Trong năm 2008 chứng kiến sự canh tranh khốc liệt trong huy động vốn, các
NH
T
M đã thực hiện đủ các hình thức khuyến mãi, quảng bá và sử dụng biện
pháp hữu hiệu nhất là lãi suất, các ng
â
n hàng đã vào cuộc đua lãi suất. Song
song với việc thực hiện các biện pháp tăng cường huy động, các TCTD
cũng hạn
c
h
ế
tăng trưởng tín dụng, hạn chế cho vay đối với khách hàng, chỉ
thực hiện cho vay đối với các khách h
à
ng quen thuộc và thật sự có uy tín và
năng lực kinh doanh hiệu qu
ả
.
2.2.1.2 Diễn biến tổng quan thị trường năm 2009.
- Năm 2009 cũng là năm các TCTD tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tín
dụng, tăng trưởng tín dụng được khống chế ở mức 38%. Tình hình
t
h
a
nh
khoản của các TCTD tiếp tục được cải thiện một cách rõ rệt, giao dịch trên
TTLNH diễn ra ổn định và
là
nh mạnh hơn, các giao dịch vẫn tuân theo trần
lãi suất do NHNN quy định.
- Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng này,
n
ề
n kinh tế đang từ lạm phát cao chuyển sang thiểu phát, tăng trưởng sa sút.
Trước tình hình đó, Chính phủ thực hiện nhiều biện pháp điển hình là sử dụng
gói kích cầu 1 tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thúc
đẩy phát
t
r
iể
n kinh tế, chỉ đạo NHNN thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ lãi
suất 4% đối với các doanh nghiệp.
- Lãi suất giao dịch có lúc bị đẩy lên đến 17-18% đối với kỳ hạn 1 tuần đến 3
tháng do nhu cầu cho vay tín dụng tăng cao.
2.2.1.3 Tổng quan diễn biến thị trường năm
2010.
- Trong năm 2010, tình trạng khan hiếm thanh khoản và khó khăn về khả năng
chi trả trên TTLNH cũng vẫn xảy ra cục bộ
tại
các ngân hàng TMCP.
Nguyên nhân vẫn là do các ngân hàng này có tốc độ tăng trưởng tín dụng
qu
á
nóng và cho vay hoặc đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, không có
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
17
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
khả năng thu hồi vốn đúng h
ạ
n, trong khi đó đã lạm dụng nguồn vốn liên
ngân hàng vào các mục đích cho vay và đầu tư trung dài hạn. Mộ
t
lần nữa,
NHNN lại phải ra thực hiện các biện pháp hỗ trợ bằng cách cho vay tái cấp
vốn đối với các
t
ổ chức n
à
y.
- Lãi suất huy động vốn trong khối các thành phần kinh tế tiếp tục có sự cạnh
tranh khốc liệt. Trước tình hình đó, NHNN đã đưa ra khuyến cáo
các
NHTM
không được tăng lãi suất huy động thị trường 1 vượt quá mức trần lãi suất do
NHNN ấn định (b
ắt
đầu từ thời điểm cuối năm 2009 là 10,5%/năm và kéo dài
đến tháng 5/2010 thì điều chỉnh lên là 11,5%
/
n
ă
m sau khi có quyết định tăng
lãi suất cơ bản lên 8%/năm. Tuy không có bất cứ văn bản nào quy định vấn đ
ề
n
à
y nhưng các TCTD huy động cao hơn mức lãi suất này sẽ bị NHNN xem
xét thanh tra toàn d
iệ
n.
- NHHN thực hiện các chính sách tiền tệ như chính sách điều hành lãi suất, nhằm ngăn
chặn lạm phát tăng cao, và cải thiện tình hình thanh khoản các TCTD. Do
khả năng thanh khoản đã được cải thiện nên lãi suất liên ngân hàng VNIBOR
cũng giữ ở mức khá ổn định, hầu hết các giao dịch đều tuân theo mức lãi
suất trần do NHNN quy định là từ 12% trở xuống.
2.2.1.4 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2011:
- Đầu năm 2011, triển khai Nghị quyết số 11 của Chính phủ, chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng năm giới hạn dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15% -
16%. Thế nhưng, kết quả ước tính lần lượt chỉ là 12% và 10%, góp phần đáng
kể vào việc kiềm chế lạm phát. Đó là kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước áp dụng suốt năm qua.
- Các lần tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu trong năm 2011 vừa
qua:
Ngày áp dụng Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu
17/02/2011 11% 7%
08/03/2011 12% 12%
01/04/2011 13% 12%
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
18
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
01/05/2011 14% 13%
10/10/2011 15% 13%
- Năm 2011, NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010 lên 13%),
4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%). Lãi suất cơ bản đã được giữ
nguyên 9% kể từ năm 2010.
- NHNN kiên quyết thiết lập trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về
thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá
biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng.
- Tháng 10/2011, thị trường liên ngân hàng bước vào những bất ổn khi lần đầu
tiên trong lịch sử xuất hiện hiện tượng áp cơ chế bảo đảm, thế chấp trong giao
dịch giữa các thành viên. Một số ngân hàng quốc doanh, trong đó có
Vietcombank, trong thời gian qua đã đòi hỏi ngân hàng nhỏ phải có tài sản thế
chấp cho các khoản vay mượn. Điều này đã khiến các ngân hàng vốn đang
thiếu thanh khoản, lại càng thêm khốn đốn. Không muốn phải thế chấp tài sản,
một số ngân hàng phải chạy đi tìm vay ở ngân hàng khác. Đó là lý do lãi suất
liên ngân hàng đã từng tăng lên đến 40%/năm kỳ hạn một tháng trong thời điểm
tuần cuối tháng 10 vừa qua. Việc tăng cường đòi hỏi điều kiện đi kèm theo việc
cho vay vốn không chỉ đẩy lãi suất liên ngân hàng lên cao, mà còn khiến các
ngân hàng co mình lại, giảm cho vay trên thị trường này, hoặc cho vay và đòi
hỏi lãi suất cao ngất. Cơ chế bảo đảm, thế chấp này lập tức tạo một không khí
ngột ngạt và ảnh hưởng tới sự điều hòa các dòng vốn trong hệ thống, căng
thẳng thanh khoản tại một số thành viên. Lý do xuất hiện đòi hỏi có thế chấp
trên liên ngân hàng, là trước đây thị trường liên ngân hàng chỉ là nơi giải quyết
những thanh khoản ngắn hạn như qua đêm, 1 tuần, nửa tháng, tối đa là 1 – 2
tháng. Nhưng một vài năm gần đây đã biến tướng, có những khoản vay cả năm
trời. Điều này không những cho thấy có thiếu hụt thanh khoản kéo dài trong hệ
thống, mà còn khiến tiền nằm trong hệ thống ngân hàng mà không đi ra nền
kinh tế phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh.
- Các ngân hàng nhỏ với tốc độ tăng trưởng nóng trong những năm trước, có xu
hướng vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đó, khi thị trường biến
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
19
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
động, nguồn vốn khó khăn thì ngân hàng mất khả năng thanh khoản tạm thời.
Trước tình hình này, NHNN đã có hỗ trợ nhằm giúp cải thiện đáng kể khả năng
thanh khoản của các ngân hàng. Trong khi đó, HĐQT của 3 ngân hàng (Ngân
hàng Đệ Nhất, Ngân hàng Tín Nghĩa và Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Sài Gòn ) đã nhóm họp và đi tới quyết định tự nguyện sáp nhập thành
ngân hàng mới. Đây là 3 ngân hàng đầu tiên sáp nhập sau khi Chính phủ trong
phiên họp thường kỳ tháng 11 vừa qua cơ bản nhất trí với đề án tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại nhằm tái cơ cấu toàn diện hệ thống ngân hàng cả
nước.
2.2.2 Đánh giá về thực trạng của thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2008 đến nay
2.2.2.1 Những mặt tích
c
ự
c
- Thị trường liên ngân hàng Việt nam đã có sự phát triển nhanh chóng và mạnh
mẽ cả về quy mô, khối
lượ
ng giao dịch, các đối tượng tham gia và hiệu quả
hoạt động,…thể hiện cụ thể qua các tiêu chí về định lượng v
à
định tính sau
đ
â
y
:
+ Đối tượng tham thị trường: khi hình thành các giao dịch liên ngân hàng
đều thông qua NHNN và chỉ có một vài ngân hàng lớn tham gia thì cho
đến nay hầu hết các TCTD và định chế tài ch
í
nh đều tham gia hoạt động
trên TTLNH với mức độ khác nhau, trong đó phải kể đến các ngân hàng
TMQD (05 ngân hàng), các ngân hàng TMCP (35 ngân hàng), các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (50 chi nhánh), các ngân hàng liên doanh (4
ngân hàng), các công ty tài chính (18 công ty) và các định chế tài chính
khác. NHNN cũng tham gia vào thị trường một cách tích cực với vai trò là
người phát hành, kiểm soát, điều tiết lượng cung cầu vốn khả dụng trên thị
trường và thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng đối với nền kinh tế.
+ Các sản phẩm, hình thức giao dịch trên thị trường: các sản phẩm, hình thức
giao dịch ngày càng đa dạng, ngoài sản phẩm truyền thống là gửi nhận vốn
giữa các TCTD, đã phát triển được các sản phẩm như mua bán có kỳ hạn
GTCG, mua bán hẳn GTCG, hoán đổi tiền tệ nhằm sử dụng linh hoạt giữa
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
20
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
các loại tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động. Doanh số
giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng tăng bình quân hàng năm 20%,
trong những năm gần đây tăng đến 30-40%. Doanh số giao dịch bình quân
trên TTLNH từ năm 2009 trở lại đây là 62.000-86.000 tỷ/tuần, cá biệt
trung tuần tháng 6/2010, doanh số giao dịch đã tăng đột biến lên trên
100.000 tỷ đồng.
+ Phương thức giao dịch: ngày càng đổi mới và hiện đại, hầu hết các giao
dịch được thực hiện qua hệ thống giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, có hệ
thống lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật cao.
+ Công cụ thanh toán giao dịch: công cụ thanh toán giao dịch ngày càng hiện
đại và đồng bộ, từ chỗ thanh toán thủ công, đến nay đã phát triển được hệ
thống thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, đáp ứng
quy mô thanh toán tăng lên gấp hàng trăm lần so với 05 năm trước đây.
- Thị trường liên ngân hàng đã phát huy vai trò điều tiết cung cầu nguồn
vốn giữa các TCTD, tăng cường việc luân chuyển, tăng vòng quay nguồn vốn,
giúp các TCTD sử dụng nguốn vốn khả dụng một cách hiệu quả và giúp các
TCTD điều hành thanh khoản và khả năng chi trả một cách tốt hơn.
- Thị trường liên ngân hàng đã tạo ra cho các NHTM và các định chế tài
chính Việt Nam một kênh kinh doanh hiệu quả, an toàn, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, phát triển được những sản phẩm mới an toàn và hiệu quả ngoài các
sản phẩm truyền thống.
- Thị trường liên ngân hàng đã thực sự là công cụ hữu hiệu giúp NHNN
thực hiện các chính sách tiền tệ một cách hiệu quả bằng cách can thiệp vào thị
trường với vai trò là nhà phát hành lần đầu các công cụ, cung ứng hàng hóa cho
thị trường hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt vai trò là người cho vay cuối cùng
của nền kinh tế. Các nghiệp vụ của NHNN đã đảm bảo nhanh chóng, thuận
tiện, thời gian giao dịch và thanh toán đều rút gọn, việc giao dịch đều được thực
hiện qua mạng điện tử.
- Thông tin thị trường ngày càng công khai, minh bạch, rõ ràng và đầy đủ,
không những giúp cho các thành viên thị trường nắm bắt kịp thời thông tin để
thực hiện nghiệp vụ hợp lý, chính xác và hiệu quả mà còn giúp cho các thành
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
21
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
viên chưa tham gia thị trường và các tổ chức, cá nhân nắm rõ diễn biến các hoạt
động của thị trường cũng như của nền kinh tế.
2.2.2.2 Các vấn đề tồn tạ
i
- Mặc dù đã có những bước phát triển vượt bậc nhưng TTLNH Việt Nam vẫn
còn một số tồn tại, đó
l
à:
+ Tồn tại lớn nhất của thị trường tiền tệ là đã để xảy ra cuộc khủng hoảng
thanh khoản cuối n
ă
m 2007 và đầu năm 2008 và hậu quả của nó là rất
lớn, cho đ
ế
n hiện nay thị trường vẫn chưa thật sự ổn định và vẫn ẩn
chứa nhiều nguy
cơ
khủng hoảng, thị trường chưa phát triển vững chắc
nên dễ bị tác động.
+ Năng lực
c
ủ
a
các đối tác tham gia, hiện nay có một phần không nhỏ các
NHTM và định chế tài chính vẫn g
ặ
p khó khăn về việc quản lý thanh
khoản, quản lý vốn khả dụng, chưa đảm bảo các tỷ lệ an toàn v
ề
thanh
khoản theo quy định và theo thông lệ, nguồn vốn và sử dụng vốn vẫn
không ổn định và phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn trên
TTL
NH.
+ Hoạt động nghiệp vụ của một số TCTD chưa minh bạch, chưa đúng
quy định, vẫn mang tính
c
h
ất
“lách luật” nhiều h
ơ
n.
+ Hiện nay, thị trường mới chỉ có các sản phẩm như gửi nhận vốn, mua
bán các GTCG (bao gồm
cả
mua bán hẳn và mua bán có kỳ hạn), chưa
phát triển được các sản phẩm phái sinh như h
ợ
p đồng hoán đổi lãi suất,
hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn về lãi su
ất
.
+ Lãi suất VNIBOR mặc dù đã hình thành nhưng chưa thực sự trở thành
loại lãi suất tham chiếu rộng rãi cho các giao dịch trên thị trường
tiề
n tệ
trong n
ước
.
+ Cơ sở pháp lý và các quy định cụ thể về hoạt động của thị trường
chưa hoàn thiện, hiện chưa
c
ó quy chế hoạt động của thị trường, chưa có
quy định nào đối với tiêu chuẩn của các TCTD
t
h
a
m g
ia
thị trường
nhằm hạn chế rủi ro cho thị trường. Các quy trình, quy chế nghiệp vụ
trên thị
t
r
ườ
ng mở vẫn còn phải chỉnh sửa và hoàn thiện, trong đó có
việc xây dựng quy chế phối hợp việc
lư
u ký GTCG nhằm đảm bảo
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
22
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
nhanh chóng, sử dụng hiệu qu
ả
.
+ Các công cụ thanh toán, các công cụ giao dịch chưa được trang bị đầy
đủ v
à
đồng bộ tại các
TCT
D.
+ Hệ thống thông tin thị trường bao gồm thông tin về tình hình hoạt
động và thông tin dự b
á
o, cảnh báo còn thiếu và y
ế
u.
+ Công tác quản lý điều hành thị trường của NHNN còn nhiều lúng túng,
thiếu biện pháp xử
l
ý kiên quyết và đồng bộ, việc xử lý chạy theo tình
huống phát sinh, bùng phát đến đâu dập đ
ế
n đó, chưa có định hướng,
biện pháp hay kế hoạch “dài hơi” cho việc quản lý và điều tiết thị
t
r
ườ
ng.
+ Công tác thanh tra, giám sát còn nhiều bất cập, chưa chuyên nghiệp,
chưa phát hiện kịp thời
các
biểu hiện sai trái và lệch lạc trong hoạt động
của các
TCT
D.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
23
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM
Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, xu thế tự
do hoá tài chính và hội nhập quốc tế, cũng như những hạn chế tồn tại của thị
trường liên ngân hàng Việt Nam, Nhóm sẽ trình bày một số giải pháp nhằm góp
phần khắc phục những yếu kém và từng bước củng cố, hoàn thiện và phát triển
thị trường tiền tệ liên ngân hàng như sau:
3.1 Các giải pháp đối với cơ quan quản
l
ý.
- Một là, hoàn thiện khung pháp lý về Thị trường liên ngân hàng. Văn bản có giá
trị pháp lý và có liên quan chặt chẽ nhất đến hoạt động nghiệp vụ trên thị
trường tiền tệ hiện nay là Quyết định số 1310/2001/QĐ-NHNN ngày
15/10/2001 về việc ban hành quy chế vay vốn giữa các tổ chức tín dụng. Quy
chế này ban hành đã khá lâu và hiện nay có một số điểm không còn phù hợp và
cần phải sửa đổi, bổ sung do hoạt động của các định chế tài chính đã có nhiều
thay đổi và phát triển.
NHNN cần phải sớm ban hành quy chế về hoạt động giao dịch trên Thị trường
liên ngân hàng, trong đó quy định rõ nguyên tắc hoạt động của thị trường, các
điều kiện tham gia thị trường đối với các TCTD, các công cụ giao dịch chính
thức, các sản phẩm nghiệp vụ, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thị
trường,
Hiện nay tất cả các giao dịch đều thực hiện trên cơ sở thông lệ thị trường và chủ
yếu dựa vào uy tín của các đối tác, phương thức giao dịch qua điện thoại, xác
nhận qua fax và bản chính sẽ được gửi sau đó đã trở thành thông lệ và phổ biến,
hiện nay các TCTD có sử dụng thêm công cụ giao dịch điện tử là hệ thống giao
dịch điện tử của Hãng Reuters và Bloomberge, hiện chưa có văn bản nào của
NHNN quy định việc xử lý tranh chấp phát sinh khi thực hiện giao dịch qua các
phương tiện điện tử này. Các TCTD cũng đã tự ký với nhau các thỏa thuận giao
dịch qua fax và qua hệ thống giao dịch điện tử nhưng chưa đầy đủ và thống
nhất.
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
24
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TTLNH tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
- Hai là, đa dạng và chuẩn hoá các công cụ trên thị trường. Bên cạnh những công
cụ sẵn có, cần được chuẩn hoá theo những khuôn khổ pháp lý thống nhất, cần
sớm đưa vào thị trường các công cụ giao dịch khác như các công cụ chứng
khoán phái sinh, các loại thương phiếu, các bảo lãnh của ngân hàng (bank
acceptances), kỳ phiếu ngân hàng, v.v… Những công cụ này không chỉ góp
phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng - tài chính mà còn tạo điều kiện cho các
chủ thể tham gia có cơ hội lựa chọn nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu về nguồn
và sử dụng nguồn khi tham gia thị trường.
- Ba là, khuyến khích các tổ chức tín dụng Việt Nam tham gia vào hoạt động thị
trường tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, trước hết là thị trường Hongkong
và Singapore. Hiện nay, mới chỉ có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực
hiện được hoạt động này và đạt được một thành công góp phần sử dụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả, nhất là nguồn tiết kiệm ngoại tệ huy động từ trong
nước. Để thúc đẩy các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động thị trường tiền tệ
quốc tế, Ngân hàng Nhà nước cũng cần thay đổi một số những quy định pháp lý
về quản lý ngoại hối và sự di chuyển của những luồng vốn. Song, quan trọng
hơn, các tổ chức tín dụng vẫn phải tích cực và chủ động trong việc vươn ra thị
trường nước ngoài, tranh thủ sự cộng tác với các ngân hàng có uy tín của nước
ngoài thông qua những quan hệ như là quan hệ ngân hàng đại lý, ủy thác, trung
gian giải ngân.
- Bốn là, triển khai thực hiện quy chế môi giới tiền tệ, mặc dù đã được ban
hành từ năm 2004 nhưng quy chế n
à
y vẫn chưa được thực hiện, cho đến thời
điểm hiện nay vẫn chưa có một tổ chức nào được cấp phép
t
h
ực
hiện nghiệp
vụ môi giới tiền tệ. NHNN cần có hướng điều tra, giải quyết các vướng mắc
để nhằm
t
r
iể
n khai quyết định này, đây cũng là một công cụ dẫn vốn, giúp
nguồn vốn được lưu thông tốt hơn từ nơi
t
h
ừa
sang nơi thiếu vốn.
- Năm là, tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra của NHNN và nâng cao
hiệu quả của công tá
c
thanh tra, giám sát.
Ngày 6/2/2012, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 539/NHNN-DBTKTT
yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo một số
thông tin về quan hệ cho vay, tiền gửi đầu tư trái phiếu của các tổ chức tín dụng
Nhóm 10 – Lớp TCDN Đêm 1.K20
25