Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
THUẾ HIỆU QUẢ
GVHD : PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Thực hiện : NHÓM 8
- Vương Quốc Bảo
- Võ Thanh Bình
- Nguyễn Thị Mai Hương
- Trần Thị Thu Hường
- Nguyễn Thị Quỳnh Liên
- Chu Thúy Ngọc
- Võ Nguyễn Minh Nhật
- Trần Kim Phượng
- Nguyễn Ngọc Bảo Trân
LỚP : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐÊM 1
KHÓA : K20
Tháng 01 – 2012
Tháng 01 – 2012
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 1
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
MỤC LỤC
Trang
1. TIẾP CẬN BẰNG ĐỒ THỊ 01
1.1 Nguyên nhân dẫn đến tổn thất xã hội (Deadweight Loss)
01
1.2 Mô hình cung cầu có thuế 01
2. SỰ CO GIÃN QUYẾT ĐỊNH MỨC TỔN THẤT XÃ HỘI 03
3. ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG PHỤ TRỘI 05
3.1 Tính toán tổn thất xã hội 05
3.2 Tổn thất xã hội biên 06
4. TỔN THẤT XÃ HỘI VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THUẾ HIỆU QUẢ 07
4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị trường
trước đó 07
4.2 Thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
08
4.2.1 Thiết kế 08
4.2.1.1 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu
quả 08
4.2.1.2 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời
gian 11
4.2.2 Một số vấn đề cần xem xét 11
4.2.2.1 Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội
11
4.2.2.2 Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
12
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 2
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta mong muốn đạt được gì qua chuyên đề Thuế hiệu quả này.
Trước khi trao đổi về chuyên đề, xin hỏi bạn có bất kỳ quan điểm hay suy nghĩ gì về
chuyên đề nay (không cần bạn phải đọc trước tài liệu). Bạn mong muốn đạt được gì
sau khi thảo luận xong chuyên đề.
Theo bạn hiệu quả ở đây là hiệu quả cho nhà nước, doanh nghiệp sản xuất hay người
tiêu dùng.
Thuế hiệu quả hay tính hiệu quả của thuế thể hiện như thế nào?
- Tính hiệu quả của thuế thể hiện gánh nặng phụ trội do thuế tạo ra phải ở mức
thấp nhất.
- Gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế mà chính
phủ thu được.
- Hay còn gọi là Chi phí phúc lợi xã hội hoặc Phần mất trắng.
1. Tiếp cận bằng đồ thị
1.1 Nguyên nhân dẫn đến tổn thất xã hội (Deadweight loss: DWL)
Hiệu quả xã hội là tối đa hoá ở mức cân bằng thị trường, người bán tiêu thụ được
nhiều hàng hoá nhất mang lại doanh số cao, người mua sở hữu được nhiều hàng hoá
mong muốn ở mức thoả dụng cao nhất tại giá cả cân bằng thị trường. Như đã biết,
mức cân bằng thị trường nằm trên 1 đường giới hạn ngân sách nhất định mà ở đó thị
trường được tối đa hoá hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên thuế xuất hiện đánh vào thị trường làm thay đổi đường giới hạn ngân sách
và kéo theo thay đổi trong tiêu dùng xã hội. Điều này dẫn đến tổn thất xã hội hơn là
phần thu được từ thuế.
1.2Mô hình cung cầu có thuế
Để có cái nhìn chi tiết về tổn thất xã hội, chúng ta dựa vào mô hình cung cầu thị
trường chịu ảnh hưởng bởi thuế:
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 3
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Hình 1: Tổn thất xã hội do thuế gây ra
Đồ thị trên minh hoạ cho ví dụ sau
- Trước khi đánh thuế: đường cung S1 cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng A (Q1 =
100 tỷ gallons, P = $1.50)
Thặng dư của người tiêu dùng là phần tam giác nằm trên mức giá cân bằng, thặng
dư của nhà sản xuất là phần tam giác nằm dưới mức giá cân bằng.
- Khi chính phủ đánh thuế 50 cent = $0.50 lên 1 sản phẩm: đường cung S1 dịch
chuyển sang S2 (đúng bằng $0.50) cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng mới B (Q2
= 90 tỷ gallons, P = $1.80)
Thặng dư của người tiêu dùng bị mất đi phần tam giác BAD, tương tự nhà sản xuất
mất đi phần diện tích CAD.
- Tóm tắt thay đổi:
• Sản lượng Q giảm từ 100 tỷ 90 tỷ gallons số đơn vị giảm 10 tỷ gallons là
những đơn vị mà lợi ích biên xã hội của tiêu thụ dầu lửa vượt quá chi phí xã
hội biên của sản xuất dầu lửa.
• Giá P tăng từ $1.50 $1.80
Phân tích
- Trường hợp giả định ở đây thuế đánh vào nhà sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí của
người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức giá tăng
lên. Như vậy so với ban đầu nhà sản xuất chịu thuế chỉ 30 cent, phần chi phí gia
tăng vào giá cả sản phẩm do người tiêu dùng gián tiếp bị ảnh hưởng bởi thuế là 20
cent.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 4
Giá cả
gallon (P)
Số lượng gallons (Q)
DWL
P
2
= $1.80
P
1
= $1.50
$0,50
Q
2
= 90
Q
1
= 100
A
B
S
1
C
S
2
D
1
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Ngược lại thay vì đánh thuế vào nhà sản xuất, chính phủ đánh thuế vào người tiêu
dùng, tính sẵn lòng trả của người tiêu dùng chỉ ở mức giá thấp hơn $1.50. Phía nhà
sản xuất sẽ xảy ra tình trạng cung dầu lửa vượt quá nên nhà sản xuất hạ thấp giá để
bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá được thực hiện cho đến khi giá cả
giảm đến mức $1.30 cũng với lượng cân bằng 90 tỷ gallons. Từ góc độ người tiêu
dùng , tiền thuế 50 cent nộp cho chính phủ được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá
cả thị trường, còn nhà sản xuất nhận ít hơn 20 cent/gallons trên mỗi đơn vị dầu lửa
bán được.
Kết luận
Sự giảm đi sản lượng hay sự mất đi từ thặng dư của người tiêu dùng và cả nhà sản
xuất do tác động của thuế chính bằng tổn thất xã hội – diện tích BAC. Tổn thất xã hội
đo lường sự không có hiệu quả đánh thuế.
2. Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội
Giống như co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định gánh nặng của thuế trong số
những người tham gia thị trường, thì chúng cũng quyết định tính không hiệu quả của
đánh thuế: khi mức co giãn cung và cầu gia tăng, thì mức tổn thất của đánh thuế gia
tăng. Hình 2: Minh họa thuế đánh vào người sản xuất trong hai thị trường khác nhau
(cầu co giãn và cầu không co giãn hoàn toàn).
Hình 2: Tổn thất xã hội gia tăng theo co giãn
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 5
Q
2
(a) Cầu không co giãn
DWL
Thuế
P
P
1
P
2
S
1
S
2
A
B
C
Q
1
D
1
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Trong hình (a), cầu không co giãn. Thuế đánh vào người sản xuất, làm dịch
chuyển đường cung hướng vào trong: S1 đến S2. Điều này dẫn đến giá cả gia tăng
từ P1 đến P2 và sự giảm đi rất nhỏ số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2.
Tổn thất xã hội trong trường hợp này rất nhỏ. (BAC)
- Trong hình (b), cầu co giãn hơn. Vì thế, khi thuế đánh vào người sản xuất làm dịch
chuyển đường cung từ S1 đến S2, có sự gia tăng nhỏ giá cả thị trường từ P1 đến
P2, nhưng có một sự giảm rất lớn số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Kết
quả, tam giác tổn thất xã hội BAC lớn hơn so với hình (a).
Tóm lại
Từ hai trường hợp trên ta thấy tính không hiệu quả của đánh thuế được quyết định bởi
mức độ mà người tiêu dùng và người sản xuất thay đổi hành vi để tránh thuế. Tức là
độ co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định tổn thất do thuế. Tổn thất xã hội
được gây ra là do bởi các cá nhân và người sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu
dùng không hiệu quả nhằm tránh thuế.
Khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn khi cầu co
giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.
Số lượng cân bằng trong thị trường cạnh tranh làm tối đa hóa hiệu quả xã hội. Bất kỳ
những thay đổi từ điểm cân bằng này đều dẫn đến không hiệu quả. Khi chính phủ
đánh thuế hàng hóa, nó tạo ra kích thích người mua tiêu dùng ít hơn và người bán sản
xuất ít hơn so với mức cân bằng trong thị trường cạnh tranh.
3. Đo lường gánh nặng phụ trội
3.1 Tính toán tổn thất xã hội
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 6
P
P
1
P
2
S
1
S
2
B
A
C
Q
1
Q
2
(b) Cầu co giãn
DWL
Thuế
D
1
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Tổn thất xã hội: ( Hình 12.1 và 12.2)
- Độ co giãn của cầu:
- Trong đó:
-
-
- Liên kết và sắp xếp lại các phương trình trên, ta có:
Thay vào công thức, ta có:
• Khi co giãn đường cung là vô cùng:
Phương trình:
-
η
d
:
Độ co giãn của đường cầu
- t : Thuế suất cố định
• Nếu là thuế tỷ lệ t^ với t^ = t/p thì công thức là:
Phương trình:
Nhận xét
- Tổn thất xã hội tăng theo độ co giãn của cầu .
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 7
=> ∆Q/Q =
η
s
x ∆P/P
DWL = x ∆Q x t
x x t x
x x t
2
x
DWL = -
η
d
x t
2
x
DWL = -
η
d
x t^
2
x P x Q
∆P = x t
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Những người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế thì càng tạo ra hiệu quả
kém.
3.2 Tổn thất xã hội biên
Tiếp theo phương trình DWL = -
η
d
x t^
2
x P x Q
ta rút ra được ý nghĩa thứ 2 đó là tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất
(t
2
). Vì thế cơ sở thuế lớn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn. Sự gia tăng tổn thất
xã hội trên gia tăng một đơn vì thuế gia tăng theo thuế suất được gọi là Tổn thất xã hội
biên.
Hình 3: Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
S3 S2 S1
P
D
P3
B
P2
P1 A
$0,10 C
E
$ 0.10 D1
Q3 Q2 Q1 Q
Diễn giải
- Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm A (số lượng Q1 và giá cả P1).
- Sau đó chính phủ đánh thuế 0.10$ vào người sản xuất dẫn đến đường cung thay
đổi, dịch chuyển từ S1 đến S2: nghĩa là người sản xuất phải gánh chịu chi phí trên
một đơn vị sản xuất cao hơn. Lúc này điểm cân bằng mới là B (số lượng Q2 và giá
P2) Đánh thuế tạo ra tổn thất xã hội là tam giác BAC.
- Sau đó chính phủ tiếp tục đánh thuế 0.10$ thứ hai vào người sản xuất dẫn đến
đường cung tiếp tục dịch chuyển lên trên bên trái đến S3. Điểm cân bằng mới là D
với số lượng Q3 và giá mới P3. Tổn thất xã hội tiếp tục tăng thêm từ đánh thuế
đơn vị thứ hai là diện tích DBCE, tất nhiên là lớn hơn diện tích BAC ban đầu. Như
vậy, tổn thất biên xã hội tự đánh thuế đơn vị thứ hai 0.10$ lớn hơn nhiều tổn thất
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 8
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
biên từ đơn vị thuế 0.10$ đầu tiên. Tính chung cho cả hai đơn vị thuế, tổn thất xã
hội từ đánh thuế 0.20$ là diện tích DAE.
Tóm lại
Thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì làm hạn chế thương mại (trong khi
càng thương mai thì thặng dư xã hội càng lớn). Điều này hàm ý khoảng cách giữa
cung và cầu càng giãn ra, tổn thất xã hội càng lớn.
4. Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
4.1Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị trường
trước đó.
Sự bóp méo của thị trường trước đó là sự thất bại của thị trường như ngoại tác, cạnh
tranh không hoàn hảo…xảy ra trước khi chính phủ đánh thuế.
Hình 4: Vấn đề bóp méo tồn tại trước đó
Q
Không có ngoại tác Ngoại tác tích cực
Trong thị trường thứ nhất hình (a) không có ngoại tác, điểm cân bằng ban đầu ở điểm
A, tương ứng sản lượng Q1.
Trong thị trường thứ hai hình (b) có ngoại tác tích cực dẫn đến chi phí xã hội biên
(SMC) ở dưới chi phí cá biệt (S1-PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E, với
sản lượng Q2 (cung cầu bằng nhau) nhưng thặng dư xã hội được tối đa hóa tại điểm
D, ở đó SMC bằng với đường cầu, với mức sản lượng Q1. Như vậy do các công ty sản
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 9
B
A
S
2
S
1
P
Q
2
C
Q
1
D
1
P
Q
D1
S2
S1
SMC
G
E
D
Q
2
Q
1
Q
0
F
H
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
xuất dưới mức tối ưu của xã hội, nên tổn thất xã hội là EDF. Nghĩa là có một số lượng
sản phẩm từ Q2 đến Q1 không được giao dịch trên thị trường.
Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên 1 đơn vị sản phẩm vào người sản xuất
trong cả hai thị trường. Thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong từ S1
đến S2 (cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản suất đến Q2 trong hình (a) và
Q3 trong hình (b). Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra
mức tổn thất rất nhỏ, diện tích BAC. Đối với thị trường trong hình (b) thị trường có
một tổn thất t~n tại trước khi đánh thuế (ngoại tác gây ra) và thuế làm gia tăng thêm
tổn thất, diện tích hình thang GEFH. Diện tích hình thang lớn hơn nhiều diện tích tam
giác BAC. Như vậy đánh thuế làm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản
xuất dưới mức tiềm năng là do: (i) chi phí người sản xuất gia tăng; (ii) một số sản
lượng sản phẩm không được giao dịch trên thị trường.
Điều này cũng hàm ý cho thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường độc
quyền. Đối với thị trường không hoàn hảo các công ty sản xuất sản phẩm dưới mức
tiềm năng so với cân bằng cạnh tranh. Đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã hội
lớn hơn nhiều so với trước khi đánh thuế.
4.2Thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
4.2.1 Thiết kế
4.2.1.1Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra đối
với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã hội đó là
có thể chi phí hiệu quả lớn di chuyển từ hệ thống thuế tỉ lệ (thuế suất trung bình đánh
cho tất cả các đối tượng) sang hệ thống thuế lũy tiến (thuế suất trung bình càng cao
đối với người giàu).
Chuyển sang thuế suất lũy tiến nghĩa là làm thu h€p cơ sở đánh thuế (phần thuế áp
dụng cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập h€p của người giàu).
Nói chung đánh thuế vào tất cả đối tượng ở mức thuế suất bằng nhau (thuế tỉ lệ) hiệu
quả hơn so với việc loại trừ một vài cá nhân không đánh thuế và đánh thuế vào các cá
nhân có thu nhập cao hơn với thuế suất cao để bù lại sự mất ngu~n thu thuế (thuế lũy
tiến). Hiệu quả bị mất đi bằng việc đánh thuế vào một nhóm cá nhân có cơ sở thuế lớn
là lớn hơn hiệu quả giành được bằng việc loại trừ không đánh thuế một vài cá nhân có
cơ sở thuế nhỏ.
Hình 5: Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 10
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Giờ (H)
Tiền lương thấp Tiền lương cao hơn
Không có bất kỳ đánh thuế, công nhân có tiền lương thấp làm việc 1000 giờ (H1) và
kiếm được 10 đôla/giờ (W1) như hình (a) trong khi công nhân có tiền lương cao cũng
làm việc 1000 giờ (H1) nhưng kiếm được 20 đôla/giờ (W1) như hình (b) Bảng 1 dưới
đây minh họa thuế, giờ lao động và tổn thất trong cân bằng ban đầu và khi chính phủ
đánh thuế.
Giả sử chính phủ đánh thuế 20% vào tất cả tiền lương của người lao động (thuế tỉ lệ).
Thuế làm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm
giảm đi tính sẵn lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1 đến
S2. Đối với người lao động có tiền lương thấp, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1)
đến 894 giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao hơn 22.36 đôla , tạo ra tổn thất xã
hội bằng diện tích EDF, 231.61 đôla.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 11
I
D
SMC
W’
1
= 9.00
Giờ (H)
W’
1
= 17.99
W
2
= 20.00
W
3
= 23.90
(W)
B
A
S
2
S
1
(W)
W
2
= 11.18
11.1811.18
W
1
= 10.00
1011.18
H
2
= 894
C
H
1
= 1.000
D
1
D1
S2
S1
G
E
H
3
=837 H
2
=894 H
1
=1.000 894
F
W
2
= 22.36
W’’
1
= 16.95
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Bảng 1: Tổn thất đánh thuế
Tiền lương thấp
Hình A
Tiền lương cao
Hình B
Thuế
suất
Thấp
10,000
Thuế
suất
Trên
10,000
Cung
lao
động
(giờ)
Tổn
thất từ
đánh
thuế
Cung
lao
động
Tổn
thất từ
đánh
thuế
Tổng
tổn thất
Đánh
thuế
0 0 1000
(H
1
)
0 1000
(H
1
)
0 0
Thuế tỷ
lệ
20% 20% 894
(H
2
)
115.54
(d tích
BAC)
894
(H
2
)
231.61
(d tích
EDF)
374.15
(BAC +
EDF)
Thuế lũy
tiến
0% 60% 1000
( H
1
)
0 873
(H
3
)
566.42
(d tích
GDI)
566.42
(EDF +
GEFI)
Giả sử chính phủ chuyển sang áp dụng biểu thuế lũy tiến: thuế suất 0% với phần thu
nhập đầu tiên 10,000 đôla và 60% cho phần thu nhập tăng thêm. Hệ thống thuế lũy
tiến huy động số tiền thu thuế giống như thuế tỷ lệ với thuế suất 20% đánh vào tất cả
thu nhập. Tuy nhiên hai hệ thống thuế khác nhau có kết quả hiệu quả khác nhau.
Như vậy tư tưởng đánh thuế thật cao vào những người có thu nhập cao đã bắt đầu lỗi
thời, có thể không thúc đẩy người ta cố gắng vươn lên để có thu nhập hợp pháp cao
hơn, đ~ng thời tìm cách gian lận thuế giữa các bậc để hưởng thuế suất thấp hơn. Điều
này đ~ng nghĩa với việc phải tăng thêm kinh phí và nhân lực cho bộ máy thuế để kiểm
tra, tiền thuế tăng nhưng tiền thực vào ngân khố (sau khi trừ đi chi phí cho hoạt động
bộ máy thuế) không tăng.
Thuế chỉ đánh vào một ngu~n lực, thì tổn thất xã hội tăng nhanh hơn. Bằng lôgíc này,
hệ thống thuế hiệu quả nhất là hệ thống thuế trải dài gánh nặng đánh thuế trên diện
rộng, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu h€p. Nguyên tắc hướng dẫn cho
đánh thuế hiệu quả là tạo ra “sân chơi rộng lớn” chứ không nên đánh thuế cao vào một
số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa, còn một số đối tượng thì không.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 12
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Thuế đ~ng nhất là cách duy nhất loại bỏ tổn thất hiệu quả. Khi một người đã đóng
khoản thuế này dù anh ta có làm việc và kiếm thêm tiền thì thuế suất biên thu nhập
vẫn là zero.
4.2.1.2 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời gian
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất hàm ý chính phủ không nên gia tăng
thuế khi cần tiền mà thay vào đó hãy thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng nhu cầu
ngân sách ở mức trung bình, sử dụng thặng dư và thâm hụt để bằng ph†ng hóa những
biến động ngân sách ngắn hạn. Ch†ng hạn, giả sử chính phủ đánh thuế với thuế suất
20% để tài trợ nhu cầu chi tiêu ngân sách. Trong năm nhu cầu chi tiêu quân sự tăng
lên, ước lượng tăng gấp đôi dự toán trong năm, sau đó trở lại bình thường. Chính phủ
không nên tài trợ nhu cầu đó bằng việc gia tăng thuế suất lên đến 40% năm sau và sau
đó hạ thấp thuế suất 20% năm kế tiếp. Hợp lý hơn, chính phủ nên gia tăng thuế suất
với mức độ nhỏ và kéo dài nhiều năm trong tương lai, như 1% cho 20 năm.
Điều này gợi lên ý niệm đó là tổn thất biên gia tăng theo thuế suất. Thuế suất 40%
trong một năm và 20% trong năm tiếp theo dẫn đến tổn thất xã hội lớn hơn so với
đánh thuế có thuế suất 20% được tăng dần 1% trong vòng 20 năm. Tổn thất biên cùng
với gia tăng thuế suất từ 20% lên 40% trong một năm lớn hơn phần tiết kiệm trong tổn
thất xã hội được tạo ra do tăng thêm 1% của thuế suất 20% trong vòng 20 năm.
Nguyên lý này phù hợp với lý thuyết bằng ph†ng háo tiêu dùng của một cá nhân. Như
vậy, với chính sách bằng ph†ng hóa thuế suất sẽ tạo ra một hệ thống hiệu quả theo
nguyên lý: cố định tương thuế suất cố định thời gian chứ không nên tăng thuế cao
trong một khoản thời gian và giảm thấp thuế trong khoảng thời gian khác.
4.2.2 Một số vấn đề cần xem xét
4.2.2.1 Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển thì xã hội ngày càng có sự phân hóa thu nhập, của cải và
giàu nghèo sâu sắc hơn. Vai trò của thuế là giảm sự phân hóa đó bằng cách tái phân
phối lại thu nhập của xã hội, tức cũng đảm bảo tính công bằng hơn cho phát triển. Khi
mục tiêu này không đạt được sẽ có nguy cơ dẫn đến những bất mãn trong xã hội.
Tính chất công bằng trong một chính sách thuế liên quan đến cả công bằng dọc và
công bằng ngang. Công bằng dọc tức là người có thu nhập cao hơn phải đóng góp
nhiều hơn, trong khi công bằng ngang phải đảm bảo mức đóng góp như nhau cho
những người có thu nhập ngang bằng nhau.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 13
Đề tài số 2
Giảng viên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
4.2.2.2Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực
Thuế phải làm tăng tính hiệu quả trong việc phân bổ ngu~n lực vốn có tính hữu hạn
của nền kinh tế. Do một chính sách thuế bất kỳ sẽ làm thay đổi hành vi của các thực
thể trong nền kinh tế, nên việc xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả sẽ giúp điều
chỉnh lại các khuynh hướng tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, khuyến khích việc
khởi nghiệp…
Thông qua các chính sách thuế, chính phủ có thể tạo ra các động cơ khuyến khích có
tính kinh tế để khu vực tư nhân phân bổ vốn các ngành nghề và lĩnh vực mục tiêu hơn
là các can thiệp hành chính gây méo mó các quan hệ thị trường. Các dạng thị trường
như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản rất cần các chính sách thuế mới
của Chính phủ để điều tiết và phân bổ lại ngu~n lực thích hợp. Nguyên tắc quan trọng
là hệ thống thuế phải làm giảm tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội bằng cách tạo ra
một sắc thuế có mức thuế suất thấp nhưng có cơ sở thuế rộng hơn.
Nhóm 08 – Lớp TCDN Đêm 01 K20 Trang 14