Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng công thương Nguyễn Trãi.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.66 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Khái quát về Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Nguyễn Trãi
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCT Nguyễn Trãi trụ sở tại 39 Trần Phú - Văn Mỗ - Hà Đông - Hà
Nội được nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc NHCT tỉnh Hà Tây thành chi nhánh
cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam từ ngày 01/07/2006 với quy mô 4 phòng chức năng,
ba quỹ tiết kiệm hoạt động trên địa bàn phường Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây.
Tổng số cán bộ nhân viên và người lao động là 41 người. Hoạt động kinh doanh của
chi nhánh trên địa bàn giáp danh thủ đô là khu vực hoạt động kinh tế rất sôi động và
phát triển, dân cư đông đúc nên có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, đồng thời do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM dày đặc trên
địa bàn. Với một quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ kinh doanh mà ban
lãnh đạo NHCT Việt Nam giao cho .Hai năm liền hoạt động kinh doanh của chi nhánh
đều được NHCT Việt Nam xếp loại Khá. Các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Tổng nguồn vốn đến nay: 532 tỷ đồng
- Tổng dư nợ và đầu tư: 250 tỷ đông
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng trưởng nhất là dịch vụ phát hành
thẻ ATM năm 2007 được NHCT Việt Nam khen thưởng.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Nguyễn Trãi - Hà Nội
NHCT Nguyễn Trãi là một chi nhánh chịu sự quản lý của NHCT Việt Nam. Ngân
hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 2 phó giám
đốc.

Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh:
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
2
Giám Đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
Phòng


Kế
Toán
Phòng
Tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
khách
hàng
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Quỹ tiết
kiệm
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
-Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ngân hàng, là
người ra quyết định chủ yếu trong sx kinh doanh, và chỉ đạo hoạt động của các phòng
ban.
-Phó giám đốc: Gồm 2 người, là những người giúp việc cho giám đốc, phân công phụ
trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ tho quyền hạn chức năng mà họ đảm
nhiệm.
- Phòng kế toán giao dịch: hạch toán kế toán đầy đủ ,chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Đảm bảo an toàn tài sản ,kiểm tra mở và sử dụng TK của KH một
cách thường xuyên liên tục, thu nợ và thu lãi đảm bảo đúng chế độ quy định.

+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền, tham gia thanh toán bù trừ đảm bảo an toàn
chính xác đúng chế độ và quy trình nghiệp vụ. Thực hiện công tác mua sắm tài sản,
công cụ lao động theo đúng chế độ, hạch toán xuất khẩu công cụ, vật liệu phục vụ cho
yêu cầu kinh doanh của chi nhánh; mở thẻ kho theo dõi tình hình tài sản, công cụ lao
động theo đúng quy định.
+ Triển khai thanh toán điện tử liên hàng giai đoạn II đảm bảo an toàn thông
suốt;triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh western Union.
+ Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong chi nhánh để tiếp thị nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư đạt kết quả tốt.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện công tác kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế
chấp cầm cố theo đúng quy định và đảm bảo an toàn chính xác. Phát hiện tiền giả,tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo chất lượng khi đưa tiền ra lưu thông tạo sự tin
tưởng cho KH, nâng cao uy tín cho chi nhánh. Chấp hành tốt về quy định mức tồn quỹ
theo quy định của NHCT Việt Nam.
+Thực hiện việc điều chuyển nhận tiền từ các chi nhánh khác và NHNN,
NHCT VN
Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
3
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
+ Thực hiện nộp NHNN, NHCT VN và điều chuyển đi chi nhánh khác.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: thực hiện công tác tổ chức, bố trí sắp xếp lao
động tại phòng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy hết khả năng của người lao động.
Đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh cũng như phối hợp với các phòng ban trong
việc vận chuyển áp tải tiền an toàn. Giải Quyết chế độ tiền lương phụ cấp theo đúng
tiêu chuẩn nguyên tắc theo quy định của NN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Phòng khách hàng:bám sát các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để mở rộng đầu tư, cho vay các dự án ,phương
án mới. Đồng thời tiếp cận thu hút các khách hàng mới tập trung tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây và khu vực lân cận nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư,
cơ cấu lãi suất theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

+ Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh.
+ Phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp và phân loại khách hàng, tính toán
kiểm tra bảo đảm nợ vay, đầu tư khách hàng làm ăn có hiệu quả, đôn đốc thu nợ đến
hạn và thu róc lãi hàng tháng, không có nợ quá hạn và lãi treo phát sinh.
II. Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh:
2.1Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Nguyễn Trãi
-Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008
so sánh 2008/2007
tuyệt đối tương đối
Thu nhập
53798 79918 26120 48.50%
Chi phí
48315 65118 16803 35%
Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
4
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
Lợi nhuận
3973 14800 10827 272.50%
(báo cáo tổng kết hđ kd năm 2007-2008)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi chịu nhiều ảnh hưởng bởi nền
kinh tế đất nước có nhiều biến động bất lợi do thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá tiêu
dùng, lạm phát tăng cao đã tác động trực tiếp đến hoạt động nghành ngân hàng. Tuy
vậy, thu nhập của ngân hàng vẫn tăng mạnh năm 2008 tăng 26.120 triệu đồng tương
ứng tăng 48.50 % so với năm 2007. Chi phí cũng tăng nhưng không lớn (tăng 16.803
triệu đồng). Chính do thu nhập của ngân hàng tăng cao nên lợi nhuận của ngân hàng
tăng 10.827 triệu đồng. Đây là một con số tăng đáng kể, đánh giá hoạt động kinh
doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi đã đạt hiệu quả cao trong năm 2008. Lương bình
quân năm 2007 đạt 5.600 nghìn đồng /người/tháng. Đến năm 2008 do lợi nhuận tăng

nên lương bình quân đạt 10.500 nghìn đồng/người/tháng.
2.2 Hoạt động huy động vốn:
Chú trọng trong công tác huy động nguồn vốn, Chi nhánh không ngừng nâng cao
tinh thần phục vụ khách hàng và có chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên,
liên tục. Phong cách giao dịch tận tình, chu đáo, tổ chức thu chi tại chỗ đối với các
khách hàng nếu có yêu cầu đã làm tăng uy tín cho Chi nhánh, và sự tin tưởng của
khách hàng. Thường xuyên kiểm tra thẻ phiếu trắng, chứng từ thu chi đảm bảo đúng
chế độ và an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như khách hàng. Một số kết quả đạt
được như sau:

Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
5
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
Bảng 2.2tình hình huy động vốn của chi nhánh
Đvt:triệu đồng

chỉ tiêu
năm 2007 năm 2008
so sánh
2008/2007
số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động
87636
6 100
51592
0 100 -360446 -41
1.Phân theo đối tượng
Nguồn vốn VNĐ
83402
8 95.2

48398
9 93.8 -350039 -42
Tiền gửi TK và kì phiếu
10822
1 12.3
10561
1 20.5 -2610 -2.4
Tiền gửi tổ chức KT 75807 8.7 88378 17.1 12571 16
Nguồn vốn vay ủy thác
65000
0 74.2
29000
0 56.2 -360000 -55.4
NV ngoại tệ quy USD 42338 4.8 31931 6.2 -10407 -24.6
2.Phân theo kì hạn
Không kỳ hạn đến 12
tháng
46591
4 53.16
47297
1 91.67 7057 1.51
12 tháng đến 60 tháng
41045
2 46.84 42949 8.33 -367503 -89.54
(báo cáo tổng kết hoạt động kd năm 2007-2008)
Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh giảm ở tất
cả các nguồn nội tệ và ngoại tệ. nguồn nội tệ giảm 350.039 triệu đồng, nguồn ngoại tệ
giảm 10.407 triệu đồng. Nguồn tiền gửi dân cư gặp không ít khó khăn giảm 2.610
triệu đồng do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn; cơ chế điều hành thị
trường tiền tệ của Chính phủ và chính sách lãi suất cơ bản của NHNN theo cơ chế thị

trường đã trực tiếp tác động bất lợi đối với các NHTM Quốc doanh nói chung và
Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
6
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng
NHCT Nguyễn Trãi nói riêng. Trong các giải pháp tiền tệ tín dụng và hoạt động Ngân
hàng nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, NHNN đã yêu cầu điều chỉnh tăng
các mức lãi suất điều hành từ 0,5% - 1,5% (lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm đến
8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5%/năm đến 7,5%/năm, lãi suất chiết khấu
tăng từ 4,5%/năm đến 6%/năm). Từ cuối tháng 2, yêu cầu các NHTM áp dụng trần lãi
suất tiền gửi tối đa là 12%/năm, trần lãi suất vay vốn giữa các NHTMNN và các
NHTM khác là 10%/năm, nhằm ổn định thị trường tiền tệ. Vào tháng 5, tháng 6 năm
2008, sau khi NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 12% và 14%/năm, đã suất hiện
cuộc đua lãi suất giữa các NHTM, mà mở đầu là các NHTMCP nhỏ, buộc các NHTM
lớn cũng phải chạy theo nếu không muốn mất khách hàng, kéo theo một lượng vốn
nhất định. Cũng chính từ cuộc chạy đua lãi suất của các NHTM vừa qua đã có tác
động tiêu cực đối với thị trường tài chính, nền kinh tế và môi trường kinh doanh của
chính các Ngân hàng. Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và kì phiếu của NHCT thấp hơn
các NHTMCP khác trên địa bàn làm nguồn vốn huy động của Chi nhánh giảm mạnh.
Ví dụ, ngày 11 tháng 6, khi lãi suất cao nhất của NHCT Việt Nam mới đến mức
16%/năm thì mức lãi suất cao nhất của một số NHTMCP là 17,8%/năm. Mặt khác,
nguồn vốn vay ủy thác cũng đến kì hạn trả nợ cũng làm tổng nguồn vốn chung giảm
mạnh (giảm 360 tỷ đồng). Trong đó chỉ có tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 12.571 triệu
đồng do Ban lãnh đạo Chi nhánh đã tăng cường tiếp thị, tiếp cận một số doanh nghiệp
có nguồn tiền nhàn rỗi vận động về mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Ban lãnh đạo
Chi nhánh đã cố gắng bằng nhiều biện pháp để giữ thị phần và phấn đấu hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu huy động vốn do NHCT Việt Nam giao kế hoạch đến 31/12/2008 là
505 tỷ đồng (tăng 10.920 triệu đồng), đạt 102% so với kế hoạch.Khi phân theo kỳ hạn,
nguồn vốn huy động không kỳ hạn đến 12 tháng tăng trưởng nhẹ: Năm 2007 là
465.914 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53.16 %. Nưm 2008 là 472.971 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 91.67 %. Đặc biệt ta thấy rằng tỷ trọng của nguồn vốn huy động này năm 2008

chiếm một tỷ trọng rất lớn trên tổng nguồn vốn huy động.Để có được sự tăng trưởng
này, Ngân hàng đã dùng nhiều chiến lược marketing, tạo mối quan hệ tốt với các KH
là các tổng công ty, trường đại học, xí nghiệp sản xuất trên địa bàn để họ tin tưởng gửi
Nguyễn Thị Hằng 1048 MSV:05D13539N
7

×