Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ADONA tiêm 25 mg / viên nén 30 mg (Kỳ 2) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.55 KB, 5 trang )

ADONA tiêm 25 mg / viên nén 30 mg
(Kỳ 2)
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Adona tiêm :
Khi dùng 50 mg Carbazochrome sodium sulfonate đường tĩnh mạch ở nam
giới khỏe mạnh, thời gian bán hủy của nồng độ trong huyết tương khoảng 40 phút
và 75% liều dùng đường đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu với một tốc
độ tương đối nhanh.
Adona viên :
- Sau khi uống 150 mg Carbazochrome sodium sulfonate (5 viên) ở nam
giới khỏe mạnh, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đến đỉnh cao nhất (25 ng/ml)
sau 0,5-1 giờ. Thời gian bán hủy của nồng độ trong huyết tương là khoảng 1,5 giờ.
- Lượng Carbazochrome sodium sulfonate bài tiết qua nước tiểu phù hợp
với nồng độ thuốc trong huyết tương và đạt đến đỉnh cao sau khi uống 0,5-1,5 giờ
và thuốc được đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi uống.
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
Hiệu lực lâm sàng :
Adona tiêm :
Qua nghiên cứu lâm sàng trên tổng số 1110 trường hợp ở 50 viện nghiên
cứu đã cho thấy có sự tăng sức bền mao mạch và cải thiện những trường hợp có xu
hướng chảy máu và chảy máu.
Adona viên :
Qua nghiên cứu lâm sàng trên 1521 bệnh nhân ở 74 viện nghiên cứu bao
gồm 2 nghiên cứu mù đôi, đã nhận thấy có sự tăng sức bền mao mạch và cải thiện
những trường hợp có xu hướng chảy máu và chảy máu.
- Qua 1 nghiên cứu lâm sàng so sánh mù đôi trên 41 bệnh nhân tăng huyết
áp và xơ cứng động mạch có mạch máu dễ vỡ, đã nhận thấy sức bền mạch máu gia
tăng đáng kể.
- Qua 1 nghiên cứu so sánh mù đôi trên 51 bệnh nhân tăng huyết áp, đái
tháo đường hoặc ban xuất huyết với mạch máu dễ vỡ, đã nhận thấy sức bền mao
mạch gia tăng đáng kể và cải thiện những trường hợp chảy máu khác như các đốm


xuất huyết.
Phản ứng phụ :
Tỷ lệ của phản ứng phụ là 1,25% (19 trong 1521 ca) và những phản ứng
phụ chủ yếu là những triệu chứng trên dạ dày-ruột và da.

NGHIÊN CỨU PHI LÂM SÀNG
Độc tính :
Độc tính cấp (LD50 mg/kg) :
Đư
ờng
dùng

Động vật
Đư
ờng
uống
Đư
ờng tĩnh
mạch
Chuột nhắt dòng IRC-JCL (đực, cái)
>
10.000
> 600
Chuột cống dòng Wistar-KLB (đực, cái)

>
10.000
> 600
Chó săn thỏ (đực, cái)
>

5.000
> 600

Độc tính mạn :
Dùng liên tiếp đường uống với liều 60, 120, 250 và 500 mg/kg/ngày trong 6
tháng ở chuột cống dòng Wistar-KBL, đã không thấy sự khác nhau có ý nghĩa
trong những nhận xét chung và trong xét nghiệm nước tiểu giữa nhóm dùng 60
mg/kg/ngày và nhóm chứng.
Tuy nhiên, ở những nhóm dùng không dưới 120 mg/kg/ngày, đã thấy có sự
tăng hồng cầu lưới và ở những nhóm dùng không dưới 250 mg/kg/ngày đã thấy có
sự giảm hematocrit và lượng huyết sắc tố, xung huyết ở lách và có sự lắng đọng
hemosiderin tại lách (những triệu chứng này đã giảm đi sau 1 tháng thử lại). Liều
an toàn tối đa là 60 mg/kg.
Tính gây quái thai :
Tác dụng lên bào thai đã được kiểm tra trên chuột nhắt dòng ICR-JCL và
chuột cống dòng Wistar bằng phương pháp đặc hiệu do "Chính sách đảm bảo an
toàn thuốc" của Bộ Y tế và Phúc lợi công cộng Nhật bản qui định và đã cho thấy
không có tác dụng gây quái thai do Carbazochrome sodium sulfonate.

×