Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hacker Professional Ebook part 85 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.02 KB, 6 trang )

Popup Menu Body
Giữ nguyên

Tùy chọn dòng cho Menu Popup
Màu nền: #FFFFFF
Màu Font: #000000
Thuộc tính CSS đặc biệt
white-space: nowrap;
cursor: pointer;
Liên kết CSS bình thường
Màu nền: #FFFFFF
Màu Font: #22229C
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vào:
Màu nền: #FFFFFF
Màu Font: #22229C
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Màu nền: #FFFFFF
Màu Font: #FFFFFF
Text decoration: None

Menu chuyển nhanh
Item selected
Màu nền:#FFFFFF
Màu Font: #003366

Sưu tầm


Trang web dành cho các admin forum





The Admin Zone is an online Community of Bulletin Board owners and
administrators dedicated to the exchange of ideas and information relating to all
aspects of managing Message Board Communities. Our goal is to become the
leading resource for every Bulletin Board Administrator seeking the information
and advice needed to plan, launch, and manage their online Communities.

Trang này chuyên về các loại forum: từ phpBB, vBB, IPB đến những loại lạ như
uBB, SMF, YaBB v v Đặc biệt còn nói về một số kỹ năng đặc biệt mà các admin
forum cần có: chọn staff, đặt nội quy, thu hút member, đặt quảng cáo để kiếm tiền,
search engine v v Hy vọng sẽ giúp ích cho các bác. (đặc biệt là staff của UDS)

Một số kiến thức quản trị mạng Microsoft (MCSA)
Tác giả: teppy
Chào các bạn!

Tôi xin được giới thiệu sơ lược một số kiến thức cơ bản nhất về việc quản trị
mạng Microsoft.
Trong thời gian post bài nếu có gì thiếu sót hoặc bị sai sót mong các bạn cùng
tham gia góp ý nha để mình có thêm tinh thần mà post tiếp.
MỘT SỐ KIẾN THƯC QUẢN TRỊ MẠNG MICROSOFT (MCSA)
Phần I: Giới thiệu về Windows server 2003:

I. Sơ lượt về HĐH Windows Server 2003:
- Trước đây HĐH Windows 2000 có 3 phiên bản chính là:

. Windows 2000 Server.
. Windows 2000 Advanced Server.

. Windows 2000 Datacenter Server.

- Mỗi loại phiên bản Microsoft bổ sung các tính năng mở rộng cho từng loại
dịch vụ.
- Đến khi Windows Server 2003 ra đời thì Microsoft cũng dựa vào những
thính năng cơ bản của từng phiên bản để phân loại do đó có rất nhiều phiên
bản được tung ra thị trường. Tuy nhiên được sử dụng rộng rãi nhất là 4 phiên
bản sau đây:

. Windows Server 2003 Standard Edition.
. Windows Server 2003 Enterprise Edition.
. Windows Server 2003 Datacenter Edition.
. Windows Server 2003 Web edition.

So với phiên bản 2000 thì HĐH Server 2003 có những đặc tính sau:
- Khả năng kết nối nhiều Server để chia sẻ tải ( Network Load Balancing
Clusters ) và cài đặt nóng Ram ( Hot swap ).

- Windows Server 2003 hổ trợ tốt cho HĐH Windows XP như: hiểu được
chính sách nhóm ( Group Policy ) được thiết lập trong WinXP, có bộ công cụ
quản trị mạng đầy đủ chạy trên WinXP.

- Tính năng cơ bản của Mail Server được tích hợp sẵn: đối với các công ty nhỏ
không đủ chi phí để mua Exchange để xây dựng Mail Server thì có thể sử
dụng dịch vụ POP3 và SMTP đã được tích hợp sẵn trong Windows Server
2003 để làm một hệ thống Mail đơn giản phục vụ công ty.

- Cung cấp miễn phí cơ sở dữ liệu thu gọn MSDE (Microsoft Database
Engine) được cắt sén từ SQL Server 2000. Tuy MSDE không có công cụ quản
trị nhưng nó cũng giúp ích cho các công ty nhỏ triển khai được các ứng dụng

liên quan đến cơ sở dữ liệu mà không phải tốn nhiều chi phí để mua SQL
Server.

- NAT Traversal hỗ trợ IPSec đó là một cải tiến mới trên môi trường 2003
này, nó cho phép các máy bên trong mạng nội bộ thực hiện kết nối peer - to -
peer đến các máy bên ngoài Internet đặc biệt các thông tin được truyền giữa
các máy này có thể được mã hóa hoàn toàn.

- Bổ sung thêm tính năng NetBIOS over TCP/IP cho dịch vụ RRAS ( Routing
and Remote Access ). Tính năng này cho phép bạn duyệt các máy tính thông
qua công cụ Netwok Neighborhood.

- Phiên bản Active Directory 1.1 ra đời cho phép chúng ta ủy quyền từ các gốc
rể với nhau đồng thời việc backup dữ liệu của Active Directory cũng dễ dàng
hơn.

- Hổ trợ tốt hơn công cụ quản trị từ xa do Windows Server 2003 cải tiến RDP
( Remote Desktop Protocol ) có thể truyền trên đường truyền 40Kbps. Web
Admin cũng ra đời giúp người quản trị Server từ xa thông qua một dịch vụ
web một cách trực quan và dễ dàng.

- Hỗ trợ môt trường quản trị Server thông qua dòng lệnh phong phú hơn.
- Các Cluster NTFS có kích thước bất kỳ khác với Windows 2000 Server chỉ
hổ trợ 4KB.

- Cho phép tạo nhiều gốc DFS ( Distributed File System ) trên cùng một
Server.

II. Cài đặt Windows Server 2003:
- Đối với phần cài đặc thông thường tôi xin không hướng dẫn nữa vì đối với

dân IT chuyện này là bình thuờng. Tuy nhiên có một cách giúp chúng ta làm
biến khi phải cài cùng lúc nhiều máy đó là tự động cài đặt mà không cần
chúng ta tự tay điều chỉnh những thông số. Vậy tôi xin giới thiệu cách đó ngay
đây. Và nếu như các bạn để ý thì các bước tôi chuẩn bị chính là quá trình cài
đặt chính thức mà thông thường chúng ta hay làm nhất.

- Chuấn bị đĩa Source cài đặc Windows Server 2003: tạo tập tin trả lời tự
động bằng Setup Manager.

1. Giải nén tập tin Deploy.cab được lưu trong thư mục Support\Tools trên đĩa
cài đặc Windows Server 2003.
2. Chạy tập tin Setupmgr.exe
3. Hộp thoại Setup Manager xuất hiện, nhấn Next.
4. Xuất hiện hộp thoại New or Existing Answer File. Hộp thoại này cho phép
bạn chỉ định tạo ra một tập tin trả lời mới, tập tin này phản ánh cấu hình máy
tính hiện hành hoặc chỉnh sửa một tập tin sẵn có. Chọn Create new và nhấn
Next.
5. Xuất hiện hộp thoại Type of Setup. Chọn Unattended Seup và nhấn Next.
6. Trong hộp thoại Product, chọn HĐH cài đặt sử dụng tấo tin trả lời tự động.
Chọn Windows Server 2003, Enterprise Edition. Nhấn Next
7. Trong hộp thoại User Interaction chọn mức độ tương tác với trình cài đặt
của người sử dụng. chọn Fully Automated, nhấn Next
8. Xuất hiện hộp thoại Distribution Share chọn Setup from a CD. Nhấn Next
9. Trong hộp thoại License Agreement, đánh dấu vào ô I accept the
of……Nhấn Next.
10. Trong hộp thoại Setup Manager, khung bên trái xuất hiện cây thư mục,
chúng ta lần lượt làm từ trên xuống.

a. Name and Organization điền tên và tổ chức sử dụng HĐH. Next
b. Chọn mục Time Zone. Chọn múi giờ (GMT +7:00) Bangkok, Hanoi,

Jakata.
c. Tại mục Product Key điền đầy đủ và chính xác CD-Key vào 5 ô trống. Next
d. Tại mục Licensing Mode, chọn số máy trong mạng nội bộ ( ở nước ngoài
nếu mua bản quyền bao nhiêu thì khai báo trong ô này). Tuy nhiên vì kinh tế
eo hẹp nên chúng ta hay xài Free. Next
e. Tại mục Computer Names, điền tên máy dự định cài đặt vào. Next
f. Tại mục Administrator Password, nhập vào password của người quản trị.
Nếu muốn mã hóa password thì đánh dấu vào ô “ Encrypt the Administrator
password ”. Nhấn Next
g. Tại mục Network Component, cấu hình các thông số cho giao thức TCP/IP
và cài thêm các giao thức… Next
h.Tại mục Workgroup or Domain, cho phép máy gia nhập vào Workgroup or
Domain có sẵn.

Sau khi đã điền đầy đủ các thông số thì Setup Maneger sẽ tạo ra 3 tập tin đó
là:
• Unattend.txt: đây là tập tin trả lời, chứa tất cả các câu trả lời mà Setup
Maneger thu thập được.
• Unattend.udb: đây là tập tin cơ sở dữ liệu chứa tên các máy tính sẽ được cài
đặt. tập tin này chỉ được tạo ra khi bạn chỉ định danh sách các tập tin và được
sử dụng khi bạn thực hiện cài đặt tự động.
• Unattend.bat: chứa dòng lệnh với các tham số được thiết lập sẵn. tập tin này
cũng thiết lập các biến môi trường chỉ định các tập tin liên quan.

Cách sử dụng tập tin trả lời: sửa tập tin Unattend.txt thành WINNT.SIF và
lưu trên đĩa mềm.

Đưa đĩa cài đặt Windows server 2003 vào khởi động bằng CD-Rom. Chương
trình cài đặt trên đĩa CD sẽ tự động tìm đọac tập tin WINNT.SIF trên đĩa
mềm và tiến hành cài đặt không cần theo dõi.



Làm 1 4rum IBF-too easy

Nói trước là cái này dành cho người ko bít gì về làm 4rum hít,các bác nào tài giỏi
đừng vào nói này nói nọ

+Bước 1: register 1 4rum
Bạn có thể lên cái host free register 1 4rum IBF
http:///www.invisionfree.com

×