Giáo án số 5.
KHAI BÁO BIẾN
Giáo viên hướng dẫn:Thầy Trần Doãn Vinh.
Sinh Viên: Hà Văn Tình.
Lớp: 56A-CNTT-DHSPHN.
A.Mục đích và yêu cầu:
1. Về kiến thức:
* Học sinh cần được những kiến thức về cách khai báo biến
sau khi kết thúc bài học.
* Thấy được vai trò của việc khai báo các biến đơn trong
chương trình.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
Giúp học sinh hiểu hơn về việc khai báo các biến đơn trong
mỗi chương trình.
B. Phương pháp, phương tiện:
1. Phương pháp:
* Kết hợp các phương pháp dạy học với thực tế.
* Kết hợp những kiến thức trong giáo trình và những ví dụ
áp dụng ngoài thực tế.
2. Phương tiện:
* Sách giáo khoa tin học lớp 11.
* Vở ghi lý thuyểt tin học lớp 11.
* Sách tham khoả (nếu có).
C. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng:
I. Ổn định lớp:(1')
Yêu cầu lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số.
II. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ:(2')
a. Kiểm tra bài cũ:
Hỏi: Em hãy cho biết bài học hôm trước chúng ta đã
học bài nào và gồm những nội dung gì?
b. Gợi động cơ:
Các bài toán thường được viết bằng ngôn ngữ lập
trình riêng, nhưng ở bất kì chương trình nào đều phải trai qua việc khai
báo biến.
III. Nội dung của bài học:
STT Nội Dung Hoạt động của thầy và trò Th,gian
1 Đặt vấn đề Thuyết trình:
Nói chung chương
trình được viết bằng một
ngôn ngữ lập trình bậc cao
thường gồm phần khai báo
và phần thân. Để hiểu rõ
hơn việc khai báo biến
trong một chương trình
hôm nay chung ta sẽ cùng
đi tim hiểu việc khai báo
biến đó.
2'
2 Nội dung:
Như đã nêu ở bài trước
mọi biến dùng trong
chương trình đều cần khai
báo tên và kiểu dữ liệu.
Tên biến dung để xác lập
quan hệ giữa biến với địa
chỉ bộ nhớ nơi lưu trữ giá
trị biến. Mỗi biến chỉ được
khai báo một lần. Trong
bài này chung ta chỉ xét
khai báo biến đơn.
Trong Pascal, khai
báo biến bắt đầu bằng từ
khoá var có dạng:
Var < danh sách
biến>:<kiểu dữ liệu>;
Trong đó:
• danh sách
biến là một hoặc nhiều
tên biến, các tên biến
được viết cách nhau bởi
dấu phẩy;
• kiểu dữ liệu
thường là một trong các
kiểu dữ liệu chuẩn hoặc
kiểu dữ liệu do người lập
trình định nghĩa.
Thuyết trình:
Chúng ta cùng đi tìm
hiểu về cách khai báo
trong một vài ví dụ sau:
Ví du 1: Giả sử trong
chương trình cần các biến
thực A,B,C,D,X1,X2 và
các biến nguyên M,N. khi
đó có thể khai báo các
biến đó như sau:
Var
A,B,C,D,X1,X2:real;
M,N:integer;
Ví dụ 2: Xét khai báo
biến:
Var
X,Y,Z:real;
C:char;
I,J:byte;
N: word;
Trong khai báo này có
ba biến thực X,Y,Z. Bộ
nhớ cấp phát cho ba biến
này là 18 byte (3x6 = 18).
C là biến kí tự và bộ nhớ
dành cho nó là byte. Các
biến I,J nhận giá trị
nguyên trong phạm vi từ 0
22'
Sau từ khoá var có thể
khai báo nhiều danh sách
biến khác nhau,tức là cấu
trúc:
<danh sách
biến>:<kiểu dữ liệu>;
có thể xuất hiện nhiều lần.
đến 255 và bộ nhớ dành
cho mỗi biến là 1 byte.
Biến N cũng nhận các giá
trị nguyên, nhưng trong
phạm vi từ 0 đến 65535.
Bộ nhớ cấp phát cho biến
N là 2 byte. Như vậy, tổng
bộ nhớ dành cho các biến
đã khai báo là:
18+1+2+2 = 23
(byte).
Đặt câu hỏi: Các bạn
hãy đưa ra một số ví dụ về
cách khai báo biến trong
một chương trình và nêu
lên ý nghĩa của các biến
trong khai báo đó.
Trả lời: Các bạn có
thể lấy ví dụ như sau để
hiểu hơn về cách khai báo
biến trong chương trình
Ví dụ:
var
a,b,c,d:real;
x1,x2:real;
trong đó a,b,c : là các hệ
số nhập từ bàn phím.
X1,x2 : là
nghiệm
d : là biểu thức
của ∆
3 Một số chú ý khi khai
báo biến:
• Cần đặt tên biến sao
cho gợi nhớ đến ý nghĩa
của biến đó. Điều này rất
có lợi cho việc đọc, hiểu
và sửa đổi chương trình
khi cần thiết.
• Không nên đặt tên
biến quá ngắn hay quá dài,
dễ mắc lỗi khi viết nhiều
lần tên biến.
• Khi khai báo biến
Thuyết trình:
Các ví dụ về một số
chú ý khi khai báo biến.
Ví dụ 1:
Cần đặt tên hai biến
biểu diễn điểm toán, điểm
tin thì không nên vì ngắn
gọn mà đặt tên biến là
d1,d2 mà không nên đặt là
dtoán,dtin.
Ví dụ 2:
Không nên dung
d1,d2 hay
20'
cần đặc biệt lưu ý đến
phạm vi giá trị của nó.
diemmontoan,diemmontin
cho điểm toán, điểm tin
của học sinh.
Ví dụ 3:
Khi khai báo biến
biểu diễn số học sinh của
một lớp có thể sử dụng
kiểu byte, nhưng biến biểu
diễn số học sinh của toàn
trường thì phải thuộc kiểu
word.
D. Củng cố bài hoc(1')
Hôm nay chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa của việc khai báo
biến trong một chương trình.
Các bạn cần ghi nhớ cách khai báo biến và một số chú ý khi khai
báo biến trong một chương trình.
E. Bài tập về nhà và câu hỏi ôn tập(2'):
* Nghiên cứu bài học tiếp theo.
* Đọc và tìm hiểu các cách khai báo biến trong các ví dụ ở trong
sách tham khao và sách giáo khoa.
* Hãy viết các khai báo biến trong 3 ví dụ cụ thể.
F. Nhận xét và nhũng hạn chế trong giờ giảng: