Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tổng quan về mạng không dây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.3 KB, 31 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY
1.Lịch sử mạng không dây:
- Do Guglielmo Marconi sáng lập ra.
- Năm 1894, Marconi bắt đầu các cuộc thử nghiệm và năm 1899 đã
gửi một bức điện báo băng qua kênh đào Anh mà không cần sử dụng bất
kì loại dây nào. Thành tựu “chuyển tin bằng tín hiệu” này đánh dấu một
tiến bộ lớn và là một dấu hiệu cho sự ra đời một hệ thống các giá trị mang
tính thực tiễn cao.
- 3 năm sau đó, thiết bị vô tuyến của Marconi đã có thể chuyển và
nhận điện báo qua Đại Tây Dương. Công nghệ không dây mà Marconi
phát triển là một sự pha tạp giữa điện báo có dây truyền thống và sóng
Hertz (được đặt tên sau khi Heinrich Hertz phát minh ra chúng).
- Trong chiến tranh thế giới I, lần đầu tiên nó được sử dụng ở cuộc
chiến Boer năm 1899 và năm 1912, một thiết bị vô tuyến đã được sử dụng
trong con tàu Titanic.
- Trước thập niên 1920, điện báo vô tuyến đã trở thành một phương
tiện truyền thông hữu hiệu bởi nó cho phép gửi các tin nhắn cá nhân băng
qua các lục địa. Cùng với sự ra đời của radio (máy phát thanh), công nghệ
không dây đã có thể tồn tại một cách thương mại hóa.
- Thập niên 1980, công nghệ vô tuyến là những tín hiệu analogue.
- Thập niên 1990, chuyển sang tín hiệu kĩ thuật số ngày càng có
chất lượng tốt hơn, nhanh chóng hơn và ngày nay công nghệ phát triển
đột phá với tín hiệu 4G.
- Năm 1994, công ty viễn thông Ericsson đã bắt đầu sáng chế và
phát triển một công nghệ kết nối các thiết bị di động thay thế các dây cáp.
Họ đặt tên thiết bị này là “Bluetooth”.
2. Mạng không dây là gì ?
Mạng không dây là một hệ thống các thiết bị được nhóm lại với nhau,
có khả năng giao tiếp thông qua sóng vô tuyến thay vì các đường truyền
dẫn bằng dây.
* Ưu điểm:


- Giá thành giảm nhiều đối với mọi thành phần người
sử dụng.
- Công nghệ không dây đã được tích hợp rộng rãi trong
bộ vi xử lý dành cho máy tính xách tay của INTEL và AMD, do đó tất cả
người dùng máy tính xách tay đều có sẵn tính năng kết nối mạng không
dây.
- Mạng Wireless cung cấp tất cả các tính năng của
công nghệ mạng LAN như là Ethernet và Token Ring mà không bị giới hạn
về kết nối vật lý (giới hạn về cable).
- Tính linh động: tạo ra sự thoải mái trong việc truyền
tải dữ liệu giữa các thiết bị có hỗ trợ mà không có sự ràng buột về khoảng
cách và không gian như mạng có dây thông thường. Người dùng mạng
Wireless có thể kết nối vào mạng trong khi di chuyển bất cứ nơi nào trong
phạm vi phủ sóng của thiết bị tập trung (Access Point).
- Mạng WLAN sử dụng sóng hồng ngoại (Infrared
Light) và sóng Radio (Radio Frequency) để truyền nhận dữ liệu thay vì
dùng Twist-Pair và Fiber Optic Cable. Thông thường thì sóng Radio được
dung phổ biến hơn vì nó truyền xa hơn, lâu hơn, rộng hơn, băng thông
cao hơn.
* Nhược điểm:
- Tốc độ mạng Wireless bị phụ thuộc vào băng thông.
Tốc độ của mạng Wireless thấp hơn mạng cố định, vì mạng Wireless
chuẩn phải xác nhận cẩn thận những frame đã nhận để tránh tình trạng
mất dữ liệu.
- Trong mạng cố định truyền thống thì tín hiệu truyền
trong dây dẫn nên có thể được bảo mật an toàn hơn. Còn trên mạng
Wireless thì việc “đánh hơi” rất dễ dàng bởi vì mạng Wireless sử dụng
sóng Radio thì có thể bị bắt và xử lí được bởi bất kỳ thiết bị nhận nào nằm
trong phạm vi cho phép, ngoài ra mạng Wireless thì có ranh giới không rõ
ràng cho nên rất khó quản lý.

Bảng so sánh hệ thống Mạng Không dây và Mạng Có
dây
Hệ thống Mạng Không dây Mạng Có dây
Tốc độ 11/54/108Mbps 10/100/1000Mbps
Bảo mật
Bảo mật không đảm bảo bằng
có dây do phát sóng thông tin ra
mọi phía
Bảo mật đảm bảo chỉ bị lộ thông
tin nếu can thiệp thẳng vào vị trí dây
dẫn
Thi công
và triển
khai
Thi công triển khai nhanh và dễ
dàng
Thi công phức tạp do phải thiết kế
đi dây cho toàn bộ hệ thống
Khả năng
mở rộng
Khả năng mở rộng khoảng cách
tốt với chi phí hợp lý
Đòi hỏi chi phí cao khi muốn mở
rộng hệ thống mạng đặc biệt là mở
rộng bằng cáp quang
Tính mềm
dẻo
Các vị trí kết nối mạng có thể
thay đổi mà không cần phải thiết
kế lại

Các vị trí thiết kế không cơ động
phải thiết kế lại nếu thay đổi các vị
trí kết nối mạng
3. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại:
A. Dựa trên vùng phủ sóng, mạng không dây được chia thành 5
nhóm:

Hình 1: Phân loại mạng vô tuyến
- WPAN: mạng vô tuyến cá nhân. Nhóm này bao gồm các công
nghệ vô tuyến có vùng phủ nhỏ tầm vài mét đến hàng chục mét tối
đa. Các công nghệ này phục vụ mục đích nối kết các thiết bị ngoại
vi như máy in, bàn phím, chuột, đĩa cứng, khóa USB, đồng hồ, với
điện thoại di động, máy tính. Các công nghệ trong nhóm này bao
gồm: Bluetooth, Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean,
Đa phần các công nghệ này được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ thể là
nhóm làm việc (Working Group) 802.15. Do vậy các chuẩn còn được
biết đến với tên như IEEE 802.15.4 hay IEEE 802.15.3
- WLAN : mạng vô tuyến cục bộ. Nhóm này bao gồm các công
nghệ có vùng phủ tầm vài trăm mét. Nổi bật là công nghệ Wifi với
nhiều chuẩn mở rộng khác nhau thuộc gia đình 802.11 a/b/g/h/i/
Công nghệ Wifi đã gặt hái được những thành công to lớn trong
những năm qua. Bên cạnh WiFi thì còn một cái tên ít nghe đến là
HiperLAN và HiperLAN2, đối thủ cạnh tranh của Wifi được chuẩn
hóa bởi ETSI.
- WMAN: mạng vô tuyến đô thị. Đại diện tiêu biểu của nhóm này
chính là WiMAX. Ngoài ra còn có công nghệ băng rộng BWMA
802.20. Vùng phủ sóng của nó sẽ tằm vài km (tầm 4-5km tối đa).
- W WAN : Mạng vô tuyến diện rộng: Nhóm này bao gồm các công
nghệ mạng thông tin di động như UMTS/GSM/CDMA2000 Vùng

phủ của nó cũng tầm vài km đến tầm chục km.
- WRAN: Mạng vô tuyến khu vực. Nhóm này đại diện là công nghệ
802.22 đang được nghiên cứu và phát triển bởi IEEE. Vùng phủ có
nó sẽ lên tầm 40-100km. Mục đích là mang công nghệ truyền thông
đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó triển khai các công nghệ khác.
So sánh các nhóm mạng:
Công nghệ Mạng Chuẩn Tốc độ
Vùng phủ
sóng
Băng tần
UWB (Ultra
wideband)
WPAN 802.15.3a
110-480
Mbps
Trên 30 feet 7.5 GHz
Bluetooth WPAN 802.15.1
Trên 720
Kbps
Trên 30 feet 2.4 GHz
Wi-Fi WLAN 802.11a Trên 54 Mbps Trên 300 feet 5 GHz
Wi- Fi WLAN 802.11b Trên 11 Mbps Trên 300 feet 2.4 GHz
Edge/GPRS
(TDMA-
GMS)
WWAN 2.5 G
Trên 384
Kbps
4-5 dặm 1900 MHz
CDMA

2000/1x
EV-DO
WWAN 3G
Trên 2.4
Mbps
1-5 dặm
400-2100
MHz
WCDMA/
UMTS
WWAN 3G Trên 2 Mbps 1-5 dặm
1800-2100
MHz
Tất cả các công nghệ này đều giống nhau ở chổ chúng
nhận và chuyển tin bằng cách sử dụng sóng điện từ (EM).
B. Dựa trên các công nghệ mạng, mạng không dây được chia
thành 3 loại:
• Kết nối sử dụng tia hồng ngoại
• Sử dụng công nghệ Bluetooth
• Kết nối bằng chuẩn Wi-fi
4. Các mô hình mạng không dây:
1. Mô hình mạng AD-HOC:
a. Khái niệm:
- Là mạng gồm hai hay nhiều máy tính có trang bị card không dây
- Tương tự mô hình peer to peer trong mạng có dây
- Các máy tính có vai trò ngang nhau
- Khoảng cách liên lạc 30-100m
- Sử dụng thuật toán Spokesman Election Algorithm(SEA)
b. Mô hình vật lý:
c. Cách thiết lập:

- Thiết bị: Card không dây
- Driver
- Tiện ích
d. Cấu hình
- Các Staion phải cùng BSSID
- Các Staion phải cùng kênh
- Các Station phải cùng tốc độ truyền
2. Mô hình mạng INFRASTRUCTURE
a. Khái niệm:
- Là mạng gồm một hay nhiều AP để mở rộng phạm vi hoạt động của
các Station có thể kết nối với nhau với một phạm vi gấp đôi.
- AP đóng vai trò là điểm truy cập cho các Client(Station) trao đổi dữ
liệuvới nhau và truy xuất tài nguyên của Server.
- Mỗi AP có thể làm điểm truy cập cho 10-15 client (tùy sản phẩm và
hãng sản xuất) đồng thời tại một thời điểm.
b. Mô hình vật lý:
c. Cách thiết lập:
- Thiết bị:
• Card mạng không dây
• Access Point.
- Driver
- Tiện ích
d. Cấu hình
- Các Station phải cùng BSSID với AP
- Các Station phải cùng kênh với AP
- Các Ap phải cùng một ESID nếu muốn hổ trợ roaming
5. Chuẩn IEEE 802.11 là gì ?
Wireless card đóng vai trò như một bộ thu phát tín hiệu giúp các
thiết bị số trao đổi dữ liệu với nhau hoặc truy cập Internet tốc độ cao theo
các chuẩn sau :

IEEE 802.11g : tốc độ truyền dẫn tối đa 54Mbps
IEEE 802.11b : tốc độ truyền dẫn tối đa 11Mbps;
IEEE 802.11a : tốc độ truyền dẫn tối đa 54Mbps;
trong bán kính 100m (nếu ở trong nhà) và 300m (nếu ở ngoài trời).
- Chuẩn 802.11b có
tốc độ truyền dẫn thấp nhất (11Mbps)
nhưng lại
được dùng phổ biến trong các môi trường sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
do chi phí mua sắm thiết bị thấp, tốc độ truyền dẫn đủ đáp ứng các nhu
cầu trao đổi thông tin trên internet như duyệt web, e-mail, chat, nhắn
tin

- Chuẩn 802.11g có
tốc độ truyền dẫn cao (54Mpbs)
, thích hợp cho hệ
thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu cao, dữ liệu luân chuyển trong
hệ thống là những tập tin đồ họa, âm thanh, phim ảnh có dung lượng lớn.
Tần số phát sóng vô tuyến của chuẩn 802.11g cùng tần số với chuẩn
802.11b (2,4GHz)
nên hệ thống mạng chuẩn 802.11g giao tiếp tốt với các
mạng máy tính đang sử dụng chuẩn 802.11b. Tuy nhiên theo thời giá hiện
nay,
chi phí trang bị một hệ thống kết nối không dây theo chuẩn 802.11g
cao hơn 30% so với chi phí cho một hệ không dây theo chuẩn 802.11b
.

- Chuẩn 802.11a tuy có
cùng tốc độ truyền dẫn như chuẩn 802.11g
nhưng tần số hoạt động cao nhất, 5GHz
, băng thông lớn nên chứa được

nhiều kênh thông tin hơn so với hai chuẩn trên. Và cũng do có tần số hoạt
động cao hơn tần số hoạt động của các thiết bị viễn thông dân dụng như
điện thoại 'mẹ bồng con', Bluetooth nên hệ thống mạng không dây sử
dụng chuẩn 802.11a ít bị ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cũng
chính là nguyên nhân làm cho hệ thống dùng
chuẩn này không tương
thích với các hệ thống sử dụng 2 chuẩn không dây còn lại
.
• Chuẩn 802.11a không tương thích với 802.11b và 802.11g, nó chỉ
tương thích với chính nó, là 802.11a .
• Ngược lại, chuẩn 802.11b và 802.11g tương thích với nhau, nhưng
bạn nên sử dụng các thiết bị hỗ trợ 802.11g để sử dụng được hết
khả năng của nó.
6. Các thiết bị mạng không dây:
1. Access Point:
a. Khái niệm:
Access Point (AP) có vai trò tương tự như Hub hay
Switch. Điểm truy cập cho các Station (Node) trong
mạng không dây cho phép các Station trao đổi dữ liệu
với nhau (như HUB trong mạng có dây) và với các
Station trong mạng có dây.
b. Chức năng:
• Phục hồi tín hiệu trong các segment mạng không dây (giống như
Repeater)
• Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu giữa mạng không dây và mạng có
dây (giống Gateway).
• Điểm truy cập này có thể hỗ trợ từ 15-250 users trong khoảng cách
20-500m, tùy thuộc vào công nghệ và môi trường.
c. Chủng loại
• Hub/Switch Access Point (Wireless hub/Switch) tương tự như

Hub/Switch trong mạng có dây.
• BroadBand Router Access Point (Wireless BroadBand Router) cho
phép các Station trong mạng truy cập Internet.
2. Wireless Adapter :
Bộ điều hợp mạng không dây (Wireless NIC) có nhiều kiểu
giao tiếp như PCMCIA, USB hay PCI card
3. Wireless card:
a.
K
hái niệm:
Là thiết bị gắn trên PC hay thiết bị cầm tay như
Laptop, PDA,…đóng vai trò là card mạng có dây,
nhưng sử dụng môi trường là sóng điện từ , cho phép
PC hay Laptop trao đổi dữ liệu được với nhau thông
qua sóng vô tuyến.
b. Chứ
c
năng:
• Truyền nhận các packet dưới dạng sóng radio giữa các Station với
nhau hoặc giữa các Access Point.
• Điều biến và giải điều biến tín hiệu.
c. Chủng loại:
• PC Card: Dùng cho máy tính xách tay khi sử dụng khe cắm PCMCIA
• Adapter Card: dùng cho máy tính để bàn sử dụng khe cắm PCI, ISA,
EISA
• Card lắp ngoài: sử dụng cổng giao tiếp COM, parallel, USB hoặc
Ethernet
4. Cầu nối Wi-Fi:
Thêm cầu nối Wi-Fi là ta có thể kết nối hầu như
bất cứ thiết bị nào có giao tiếp cổng Ethernet, chẳng

hạn một máy in mạng, vào mạng không dây. Ta dùng
cáp nối thiết bị vào cổng Ethernet của cầu nối, và cầu
nối sẽ truyền dữ liệu từ thiết bị này đến thiết bị không
dây. Lúc này, bản thân thiết bị hoạt động chẳng khác
gì với khi lắp vào mạng có dây. Chúng ta nên mua cầu nối và router của
cùng nhà sản xuất, nhất là khi muốn tận dụng các chế độ như Super G,
Afterburner, và nhớ chọn loại có hỗ trợ mã hóa WPA.
5. Camera không dây:
Bạn có thể lắp một Camera không dây hầu như ở bất
cứ nơi nào miễn nơi đó có sẵn nguồn điện là được. Bạn có
thể tìm được ở thị trường Việt Nam một số loại Internet
camera không dây như Axis 206W (413 USD), TRENDnet
TV-IP200W/E (269 USD), LinkPro IWC-330W(155 USD),
Planet ICA-100W (350 USD). Các camera này đều tích hợp sẵn máy chủ
web vì thế bạn có thể xem hình ảnh từ bất cứ máy tính nào có trình duyệt
web. Một số camera có khả năng khi phát hiện chuyển động thì kích hoạt
tình năng ghi hình và gửi cảnh qua Email. Ngoài ra, một số loại còn có
micro để thu âm và có mô-tơ cho phép bạn điều khiển từ xa để hướng
camera đến những khu vực nào cần quan sát, nhưng giá đắt hơn. Các loại
này đều có ứng dụng để thu, phát lại hình và quản lý cùng lúc nhiều
camera. Tuy nhiên, trong số này không có loại nào có thể ngoài trời và
không thu được hình trong môi trường thiếu sáng.
6. Thiết bị nghe nhạc và xem phim:
Hãng Linksys có loại WMLS11B, bạn có thể kết nối
vào dàn âm thanh hoặc chỉ dùng riêng lẻ như thiết bị
nghe nhạc bình thường vì nó có sẵn (có thể tháo rời
loa). Ngoài ra, màn hình LCD của thiết bị này lớn và dễ
đọc. Một loại khác là HomePod của MacSense cũng có
sẵn loa nhưng nhỏ và âm thanh cũng yếu hơn. Tuy nhiên, HomePod tự
động tìm các tập tin nhạc trên nhiều máy tính (Macintosh hoặc PC) và có

cổng USB 1.1 để bạn lắp các thiết bị lưu trữ. Trong khi đó LinkSys làm việc
được chỉ với một máy tính và phải chạy MusicMatch Jukebox.
Ngoài MusicMatch, HomePod cũng làm việc được với Winamp và một
số chương trình nghe nhạc khác. Cả LinkSys và HomePod đều cho bạn
nghe lại các đài trên Internet, nhưng chẳng có loại nào hỗ trợ WWPA nên
chúng không kết nối được vào mạng có kích hoạt mã hóa.
Wireless Digital Media Player của hãng Actiontec khuyếch đại ngõ ra
DVI để xuất tín hiệu ra tivi cao cấp. Tuy nhiên, cài đặt và sử dụng phần
mềm đi kèm (phải cài đặt vào máy tính có lưu tập tin phim và nhạc) hơi
rắc rối và thiết bị điều khiển từ xa không có nút điều chỉnh âm lượng.
Nếu có máy tính Windows Media Center (như chương trình TV và nhạc
đã thu) trên tivi hoặc dàn âm thanh. Microsoft cũng sẽ tung ra một phần
mềm để biến Xbox thành một Media Center Extender. Lợi thế của những
thiết bị này là bạn không cần phải mất thêm thời gian học cách sử dụng,
chúng hoạt động giống như một máy tính Media Center.
7. Router du lịch
Router du lịch là các phiên bản thu nhỏ của các
loại lớn để có thể bỏ túi. Chúng có kèm theo
các tiện ích cài đặt để chia sẻ kết nối (như một
cổng Ethernet trong khách sạn hay phòng hội
nghị) cho vài người. chúng cũng cho phép bạn
lưu nhiều cấu hình thiết lập cho các phòng ở
khách sạn, ở nhà, cho phòng họp ở văn phòng, giúp cho việc kết nối dễ
dàng và nhanh chóng hơn vì chỉ cần chuyển đổi cấu hình thiết lập sẵn.
PHẦN 2: BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY:
1. Khả năng bảo mật của mạng không dây
Bảo mật mạng là một vấn đề
rất rộng và ngày càng trở nên khó
khăn hơn.
Mạng không dây trong các gia

đình, trong các doanh nghiệp,
trong các tổ chức chính phủ luôn
có thể “tạo điều kiện” để các
hacker dễ dàng thâm nhập lấy
trộm hoặc sửa đổi dữ liệu và có thể gây nên những hậu quả cực kì nghiêm
trọng. Thế nhưng người sử dụng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc
bảo vệ mạng không dây. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng ngại
đụng đến các thiết lập thông số kỹ thuật rắc rối nên chỉ cần lắp thiết bị
WiFi và cho máy tính kết nối Internet là xem như được.
Vì vậy, bảo vệ an ninh cho mạng không dây luôn là vấn đề cần được
quan tâm thường xuyên.
Các lỗ hổng của mạng không dây:
-
Hạn chế về khả năng quản trị:
mạng không dây có thể cho
phép mọi đối tượng kết nối với hệ thống trong vùng phủ sóng. Bất kì ai có
các thiết bị có khả năng kết nối không dây khi nằm trong vùng bán kính
phủ sóng của Access Point đều có thể kết nối và khai thác các tài nguyên
của hệ thống. Khả năng này là nguy cơ tạo điều kiện cho tin tặc thực hiện
các biện pháp nghe lén thông tin hoặc xâm nhập vào hệ thống từ các tòa
nhà bên cạnh.Tuy vùng phủ sóng của mạng không dây bị hạn chế nhưng
tín hiệu của chúng có thể thu được từ khoảng cách trên 100m so với điểm
phát sóng. Đối với các cơ sở lớn sử dụng hệ thống đa điểm truy cập (AP)
để kết nối mạng không dây với mạng có dây, thì mỗi điểm AP đều chứa
đựng các nguy cơ tấn công của tin tặc.
-
Khả năng mã hóa dữ liệu:
Mặc dù thông tin truyền trên mạng
đã được mã hoá nhằm ngăn chặn việc truy cập bất hợp pháp, nhưng các
hacker có thể sử dụng những thiết bị Wi-Fi đã được thay đổi để chặn dữ

liệu rồi giải mã chúng và truyền thông tin "rác" vào mạng, gây nên những
rắc rối khác cho hệ thống. Chỉ cần một máy tính có card mạng WiFi là bạn
có thể tha hồ lướt web và xâm nhập bất hợp pháp vào các máy tính gia
nhập mạng.
-
Xác thực quyền người dùng:
Hầu hết các thiết bị kết nối của
mạng không dây trên thị trường đều cho phép mặc định ở chế độ
mở hoàn toàn, nghĩa là không cung cấp đầy đủ quyền quản trị cho
người quản lý và không có khả năng xác thực quyền người dùng
cũng như phân quyền cho các kết nối xuất phát từ hệ thống.
-
Phát hiện và phòng chống tấn công:
Các hình thức tấn
công trên mạng rất đa dạng và hacker ngày càng có nhiều cách để
xâm nhập và phá hoại hệ thống. Điều này gây trở ngại cho hầu
hết các tổ chức khi tìm kiếm giải pháp chống các cuộc tấn công đa
dạng trên mạng và khó khăn khi lựa chọn giải pháp phòng chống
hiệu quả nhất.
Kênh vô tuyến dễ mắc phải các nhược điểm: bị nghe trộm và có các
truyền dẫn không được phép hơn là mạng hữu tuyến. Một vấn đề cần
quan tâm của truyền dẫn vô tuyến là những người không được phép có
thể can thiệp vào từ bên ngoài.
Chính vì vậy, đã có một số chuẩn bảo mật và công cụ an ninh được
phát triển để ngăn chặn các khả năng tấn công vào mạng không dây. Việc
tăng cường khả năng bảo mật vẫn đang là cuộc chiến giữa các nhà cung
cấp dịch vụ và hacker.
Song song với việc nhận thức về lợi ích của mạng không dây, người
dùng cần phải biết cách bảo vệ dữ liệu của mình trong môi trường không
dây đang có nhiều sự thay đổi về khả năng bảo mật. Bên cạnh đó, người

dùng cũng cần phải phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ để có thể tạo
ra các phương án bảo mật hoàn chỉnh hơn cho mạng không dây.
2. Các biện pháp thiết lập hệ thống an ninh mạng
không dây:
a. Những sai lầm phổ biến về bảo mật
Mặc định, các nhà sản xuất tắt chế độ bảo mật để cho việc thiết lập
ban đầu được dễ dàng, khi sử dụng bạn phải mở lại. Tuy nhiên, bạn cần
phải cẩn thận khi kích hoạt tính năng bảo mật, dưới đây là một số sai lầm
thường gặp phải:
• Không thay đổi mật khẩu của nhà sản xuất. Khi lần đầu tiên cài
đặt router không dây, bạn rất dễ quên thay đổi mật khẩu mặc định
của nhà sản xuất. Nếu không thay đổi, có thể người khác sẽ dùng
mật khẩu mặc định truy cập vào router và thay đổi các thiết lập để
thoải mái truy cập vào mạng. Kinh nghiệm: Luôn thay mật khẩu
mặc định.
• Không kích hoạt tính năng mã hóa. Nếu không kích hoạt tính
năng mã hóa, bạn sẽ quảng bá mật khẩu và e-mail của mình đến
bất cứ ai trong tầm phủ sóng, người khác có thể cố tình dùng các
phầm mềm nghe lén miễn phí như AirSnort (airsnort.shmoo.com)
để lấy thông tin rồi phân tích dữ liệu.
Kinh nghiệm: Hãy bật chế độ mã hóa kẻo người khác có thể đọc
được thông tin của bạn.
• Không kiểm tra chế độ bảo mật. Bạn mua một router không dây,
kết nối Internet băng rộng, lắp cả máy in vào, rồi có thể mua thêm
nhiều thiết bị không dây khác nữa. Có thể vào một ngày nào đó,
máy in sẽ tự động in hết giấy bởi vì bạn không thiết lập các tính
năng bảo mật.
Kinh nghiệm: Đừng cho rằng mạng của bạn đã an toàn. Hãy nhờ
những người am hiểu kiểm tra hộ.
• Quá tích cực với các thiết lập bảo mật. Mỗi card mạng không

dây đều có một địa chỉ phần cứng (địa chỉ MAC _Medium Access
Control) mà router không dây có thể dùng để kiểm soát những máy
tính nào được phép nối vào mạng. Khi bật chế độ lọc địa chỉ MAC,
có khả năng bạn sẽ quên thêm địa chỉ MAC của máy tính bạn đang
sử dụng vào danh sách, như thế bạn sẽ tự cô lập chính mình.
Kinh nghiệm: Phải kiểm tra cẩn thận khi thiết lập tính năng bảo
mật.
b. Các biện pháp thiết lập hệ thống an ninh cho mạng không dây:
Mạng có thể giúp bạn chia sẻ dữ liệu và truy nhập Internet một cách
dễ dàng. Nhưng với một mạng không dây, các thông tin bạn truyền đi
bằng sóng vô tuyến, vì vậy bất kỳ ai cũng có thể “nghe thấy” tín hiệu mà
bạn truyền đi trong phạm vi truyền tín hiệu. Dưới đây là các cách để bạn
có thể bảo vệ mạng không dây của mình:
• Sử dụng mật khẩu: Không nên dùng mật khẩu truy cập hệ
thống chỉ là khoảng trắng hay do phần mềm thiết bị tự
động tạo ra. Đừng bao giờ tạo một mật khẩu dễ dàng. Nhớ
đừng dùng những từ dễ đoán ra, hãy kết hợp các chữ cái,
con số, biểu tượng với nhau và nhớ phải tạo password dài
hơn bảy kí tự. Bạn không nên dùng ngày sinh, tên người
hoặc đơn giản như ABCD1234.
Hãy ghi nhớ password của
mình và không nên lưu trên máy tính. Không nên dùng
chức năng nhớ password và hãy chịu khó gõ password mỗi
lần đăng nhập.
• Thay đổi SSID mặc định: Các thiết bị không dây có một SSID mặc
định được thiết lập bới nhà sản xuất. SSID là tên của mạng không
dây và có thể được thiết lập lên tới 32 ký tự. Các sản phẩm không
dây Linksys sử dụng SSID mặc định là linksys. Các hacker có thể
tham gia vào mạng nếu chúng biết được SSID của mạng. Việc thay
đổi SSID thành một tên có tính chất riêng (bảo mật) sẽ đảm bảo

cho mạng của bạn hơn.
• Địa chỉ MAC: Chỉ cho phép các thiết bị có địa chỉ MAC nhất
định được tham gia vào hệ thống. Tất cả các thiết bị có nối
mạng đều có một chuỗi 12 kí tự duy nhất dùng làm số định
danh cho từng thiết bị, từ chuyên môn gọi là địa chỉ MAC
(Media Access Control). Danh sách địa chỉ MAC các thiết bị
nối mạng không dây sử dụng trong hệ thống mạng được
khai báo thông qua phần mềm quản trị Access Point.
Muốn
vào mạng thì địa chỉ MAC trên Wireless Adapter phải nằm
trong danh sách các địa chỉ MAC của Access Point. Để hệ
thống hoạt động an toàn hơn, chỉ những thiết bị nối mạng
có số đăng kí MAC nhất định mới được quyền truy cập vào
hệ thống.
Nhưng với một vài câu lệnh thì Access Point sẽ mở
cổng đón người lạ vào.
Trong Windows XP hay Windows 2000,
thủ tục xác
định địa chỉ MAC
của các thiết bị mạng như sau:
Nhấn chuột
vào Star/ Run, nhập vào dòng lệnh cmd rồi nhấn phím OK.
Trong cửa sổ DOS của tiện ích cmd, nhập vào dòng lệnh
ipconfig /all (có khoảng trống phân cách), rồi nhấn phím
Enter. Sau dấu “:” của dòng thông báo Physical Address
chính là địa chỉ MAC của thiết bị mạng.
Với Windows 98/ Me chỉ cần
nhập câu lệnh
winipconfig vào trong cửa sổ của lệnh Run, địa chỉ MAC sẽ
nằm trên dòng thông báo có nhãn “ Adapter Address”.

• Thay đổi mật khẩu mặc định: Đối với các sản phẩm không dây
như là các điểm truy nhập hay thiết bị định tuyến, bạn sẽ được yêu
cầu một mật khẩu khi muốn thay đổi các thiết lập của thiết bị. Các
thiết bị này có một mật khẩu mặc định được thiết lập bới nhà sản
xuất (mật khẩu mặc định của các thiết bị Linksys là admin). Nếu các
hacker biết được mật khẩu đó, chúng có thể sẽ truy nhập vào thiết
bị đó và thay đổi các thiết lập của mạng. Để ngăn chặn những truy
nhập không được xác thực, chúng ta cần thay đổi mật khẩu mặc
định như vậy sẽ làm cho các khách hàng hay những đối tượng khác
khó có thể truy nhập được vào thiết bị.
• Áp dụng tiêu chuẩn bảo mật WPA hoặc WEP cho hệ thống:
* WEP (Wireless Encryption Protcol):
Giao thức WEP
WEP (
Wired Equivalent Privacy
) nghĩa là
bảo mật tương đương
với mạng có dây
(Wired LAN). Khái niệm này là một phần trong chuẩn
IEEE 802.11. Theo định nghĩa, WEP được thiết kế để đảm bảo tính bảo
mật cho mạng không dây đạt mức độ như mạng nối cáp truyền thống. Đối
với mạng LAN (định nghĩa theo chuẩn IEEE 802.3), bảo mật dữ liệu trên
đường truyền đối với các tấn công bên ngoài được đảm bảo qua biện pháp
giới hạn vật lý, tức là hacker không thể truy xuất trực tiếp đến hệ thống
đường truyền cáp. Do đó chuẩn 802.3 không đặt ra vấn đề mã hóa dữ liệu
để chống lại các truy cập trái phép. Đối với chuẩn 802.11, vấn đề mã hóa
dữ liệu được ưu tiên hàng đầu do đặc tính của mạng không dây là không
thể giới hạn về mặt vật lý truy cập đến đường truyền, bất cứ ai trong vùng
phủ sóng đều có thể truy cập dữ liệu nếu không được bảo vệ.
Như vậy,

WEP cung cấp bảo mật cho dữ liệu trên mạng
không dây qua phương thức mã hóa sử dụng thuật toán đối xứng
RC4
, được Ron Rivest - thuộc hãng RSA Security Inc nổi tiếng - phát triển.
Thuật toán RC4 cho phép chiều dài của khóa thay đổi và có thể
lên đến 256 bit
. Chuẩn 802.11 đòi hỏi bắt buộc các thiết bị WEP phải hỗ
trợ chiều dài khóa tối thiểu là 40 bit, đồng thời đảm bảo tùy chọn hỗ trợ
cho các khóa dài hơn.
Hiện nay, đa số các thiết bị không dây hỗ trợ
WEP với ba chiều dài khóa: 40 bit, 64 bit và 128 bit
.
Với phương thức mã hóa RC4, WEP cung cấp tính bảo mật và toàn
vẹn của thông tin trên mạng không dây, đồng thời được xem như một
phương thức kiểm soát truy cập. Một máy nối mạng không dây không có
khóa WEP chính xác sẽ không thể truy cập đến Access Point (AP) và cũng
không thể giải mã cũng như thay đổi dữ liệu trên đường truyền. Tuy
nhiên, gần đây đã có những phát hiện của giới phân tích an ninh cho thấy
nếu bắt được một số lượng lớn nhất định dữ liệu đã mã hóa sử
dụng WEP và sử dụng công cụ thích hợp, có thể dò tìm được
chính xác khóa WEP trong thời gian ngắn
. Điểm yếu này là do lỗ
hổng trong cách thức WEP sử dụng phương pháp mã hóa RC4.
Hạn Chế của WEP
Do WEP sử dụng RC4, một thuật toán sử dụng phương thức mã hóa
dòng (stream cipher), nên cần một cơ chế đảm bảo hai dữ liệu giống nhau
sẽ không cho kết quả giống nhau sau khi được mã hóa hai lần khác nhau.
Đây là một yếu tố quan trọng trong vấn đề mã hóa dữ liệu nhằm hạn chế
khả năng suy đoán khóa của hacker. Để đạt mục đích trên, một giá trị có
tên Initialization Vector (IV) được sử dụng để cộng thêm với khóa nhằm

tạo ra khóa khác nhau mỗi lần mã hóa. IV là một giá trị có chiều dài 24 bit
và được chuẩn IEEE 802.11 đề nghị (không bắt buộc) phải thay đổi theo
từng gói dữ liệu. Vì máy gửi tạo ra IV không theo định luật hay tiêu chuẩn,
IV bắt buộc phải được gửi đến máy nhận ở dạng không mã hóa. Máy nhận
sẽ sử dụng giá trị IV và khóa để giải mã gói dữ liệu.
Cách sử dụng giá trị IV là nguồn gốc của đa số các vấn đề với WEP.
Do giá trị IV được truyền đi ở dạng không mã hóa và đặt trong header của
gói dữ liệu 802.11 nên bất cứ ai "tóm được" dữ liệu trên mạng đều có thể
thấy được. Với độ dài 24 bit, giá trị của IV dao động trong khoảng
16.777.216 trường hợp. Những chuyên gia bảo mật tại đại học California-
Berkeley đã phát hiện ra là khi cùng giá trị IV được sử dụng với cùng khóa
trên một gói dữ liệu mã hóa (khái niệm này được gọi nôm na là va chạm
IV), hacker có thể bắt gói dữ liệu và tìm ra được khóa WEP. Thêm vào đó,
ba nhà phân tích mã hóa Fluhrer, Mantin và Shamir (FMS) đã phát hiện
thêm những điểm yếu của thuật toán tạo IV cho RC4. FMS đã vạch ra một
phương pháp phát hiện và sử dụng những IV lỗi nhằm tìm ra khóa WEP.
Thêm vào đó, một trong những mối nguy hiểm lớn nhất là những cách tấn
công dùng hai phương pháp nêu trên đều mang tính chất thụ động. Có
nghĩa là kẻ tấn công chỉ cần thu nhận các gói dữ liệu trên đường truyền
mà không cần liên lạc với Access Point. Điều này khiến khả năng phát hiện
các tấn công tìm khóa WEP đầy khó khăn và gần như không thể phát hiện
được.
Hiện nay, trên Internet đã sẵn có những công cụ có khả năng tìm
khóa WEP như AirCrack (hình 1), AirSnort, dWepCrack, WepAttack,
WepCrack, WepLab. Tuy nhiên, để sử dụng những công cụ này đòi hỏi
nhiều kiến thức chuyên sâu và chúng còn có hạn chế về số lượng gói dữ
liệu cần bắt được.
Giải pháp WEP tối ưu
Với những điểm yếu nghiêm trọng của WEP và sự phát tán rộng rãi
của các công cụ dò tìm khóa WEP trên Internet, giao thức này không còn

là giải pháp bảo mật được chọn cho các mạng có mức độ nhạy cảm thông
tin cao. Tuy nhiên, trong rất nhiều các thiết bị mạng không dây hiện nay,
giải pháp bảo mật dữ liệu được hỗ trợ phổ biến vẫn là WEP. Dù sao đi
nữa, các lỗ hổng của WEP vẫn có thể được giảm thiểu nếu được cấu hình
đúng, đồng thời sử dụng các biện pháp an ninh khác mang tính chất hỗ
trợ.
Để gia tăng mức độ bảo mật cho WEP và gây khó khăn cho hacker, các
biện pháp sau được đề nghị:

Sử dụng khóa WEP có độ dài 128 bit:
Thường các thiết bị WEP cho phép
cấu hình khóa ở ba độ dài: 40 bit, 64 bit, 128 bit. Sử dụng khóa với độ dài
128 bit gia tăng số lượng gói dữ liệu hacker cần phải có để phân tích IV,
gây khó khăn và kéo dài thời gian giải mã khóa WEP. Nếu thiết bị không
dây của bạn chỉ hỗ trợ WEP ở mức 40 bit (thường gặp ở các thiết bị không
dây cũ), bạn cần liên lạc với nhà sản xuất để tải về phiên bản cập nhật
firmware mới nhất.

Thực thi chính sách thay đổi khóa WEP định kỳ:
Do WEP không hỗ trợ
phương thức thay đổi khóa tự động nên sự thay đổi khóa định kỳ sẽ gây
khó khăn cho người sử dụng. Tuy nhiên, nếu không đổi khóa WEP thường
xuyên thì cũng nên thực hiện ít nhất một lần trong tháng hoặc khi nghi
ngờ có khả năng bị lộ khóa.

Sử dụng các công cụ theo dõi số liệu thống kê dữ liệu trên đường truyền
không dây:
Do các công cụ dò khóa WEP cần bắt được số lượng lớn gói dữ
liệu và hacker có thể phải sử dụng các công cụ phát sinh dữ liệu nên sự
đột biến về lưu lượng dữ liệu có thể là dấu hiệu của một cuộc tấn công

WEP, đánh động người quản trị mạng phát hiện và áp dụng các biện pháp
phòng chống kịp thời.
Tương lai của WEP
Như đã được đề cập trong các phần trên, WEP (802.11) không cung cấp
độ bảo mật cần thiết cho đa số các ứng dụng không dây cần độ an toàn
cao. Do sử dụng khóa cố định, WEP có thể được bẻ khóa dễ dàng bằng
các công cụ sẵn có. Điều này thúc đẩy các nhà quản trị mạng tìm các giải
pháp WEP không chuẩn từ các nhà sản xuất. Tuy nhiên, do những giải
pháp này không được chuẩn hóa nên lại gây khó khăn cho việc tích hợp
các thiết bị giữa các hãng sản xuất khác nhau.
Hiện nay, chuẩn 802.11i đang được phát triển bởi IEEE với mục đích khắc
phục các điểm yếu của WEP và trở thành chuẩn thay thế hoàn toàn cho
WEP khi được chấp thuận và triển khai rộng rãi. Nhưng thời điểm chuẩn
802.11i được thông qua chính thức vẫn chưa được công bố. Do vậy, hiệp
hội WiFi của các nhà sản xuất không dây đã đề xuất và phổ biến rộng rãi
chuẩn WPA (WiFi Protected Access) như một bước đệm trước khi chính
thức triển khai 802.11i. Về phương diện kỹ thuật, chuẩn WPA là bản sao
mới nhất của 802.11i và đảm bảo tính tương thích giữa các thiết bị từ các
nhà sản xuất khác nhau.
* WAP: Wap được thiết kế nhằm thay thế Wep vì có tính bảo mật cao
hơn Wep. Wap có thể tự động thay đổi khóa nên gây khó khăn cho các harker
khi dò khóa của mạng. Ngoài ra nó còn cải tiến cả phương thức chứng thực và
mã hóa, sử dụng hệ thống kiểm tra và bảo đảm tính bảo mật tốt hơn wep.s
* WAP 2: WPA2 là thế hệ thứ hai của WPA và nó được tích hợp
trong thiết bị WRT54GC của Linksys. Nó được tạo ra không phải để khắc
phục những hạn chế của WPA, nó có thể tương thích ngược với các sản
phẩm hỗ trợ WPA. Sự khác biệt chính giữa hai kiểu mã hoá bảo mật này là
WPA2 sử dụng công nghệ AES-Advanced Encryption Standard/Chuẩn mã
hoá nâng cao để mã hoá dữ liệu trong khi đó WPA sử dụng TKIP (như giới
thiệu ở trên). AES có khả năng cung cấp đầy đủ tính bảo mật để có thể

làm việc cùng với các chuẩn mã hoá ở mức độ cao hơn tại nhiều tổ chức
chính phủ. Cũng như WPA, WPA2 có thể hỗ trợ cho cả doanh nghiệp và
người dùng gia đình.
*VPN, EAP và LEAP
Một số giao thức và giải pháp bảo mật, chẳng hạn như mạng riên ảo VPN
(Virtual Private Network ) và giao thức nhận thực khả mở EAP (Extensible
Authentication Protocol) đang được nghiên cứu và phát triển. Sử dụng EAP
,Access Point không cần cung cấp nhận thực tới Client nhưng chuyển trách
nhiệm đó tới 1 Server phức hợp phục vụ mục đích đó. Bằng việc sử dụng
1 Server VPN tích hợp, công nghệ VPN tạo ra một đường ngầm trên các
giao thức IP đang tồn tại. Đường hầm này là một kết nối lớp 3 đối lập với
kết nối lớp 2 giữa AP và node đang gửi.
• EAP : là một trong những kiểu nhận thực sớm nhất tương tự như Giao
thức nhận thực đòi hỏi bắt tay CHAP (Challenge Handshake Authentication
Protocol ) trên mạng hữu tuyến. EAP cho phép các bộ tương thích thuê
bao vô tuyến truyền thông với các Server back-end khác nhau, chẳng hạn
như RADIUS (Remote Authentication Dial-in User Service)
• LEAP (Lightweight Extensible Authentication Protocol) – Giao thức nhận
thực khả mở đơn giản,được phát triển bởi Cisco.Nhận thực tương hỗ tức là
cả người sử dụng và AP mà người sử dụng muốn truy cập tới phải được
nhận thực trước khi truy cập vào một mạng hợp nhất được phép. Nhân
thực tương hỗ bảo vệ các hãng khỏi những APs không có thẩm
quyền.LEAP cung cấp sự bảo mật trong quá trình trao đổi uỷ nhiệm,các
mật mã sử dụng WEP key động và cung cấp nhận thực tương hỗ
Các mức bảo mật của VPN:
• Nhận thực User – Chỉ cho phép những User có thẩm quyền kết nối, gửi
và nhận dữ liệu qua mạng vô tuyến
• Mật mã hoá – Cung cấp các dịch vụ mật mã, tăng cường bảo vệ dữ liệu
khỏi những kẻ xâm nhập
• Nhận thực dữ liệu – Đảm bảo sự toàn vẹn của dữ liệu, nhận thực thiết bị

nguồn và đích
Công nghệ VPN có ảnh hưởng khá lớn với các mạng vô tuyến .Đã đang và
sẽ được tiếp tục nghiên cứu và sử dung rộng rãi.

×