Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Ung thư đại trực tràng ở người cao tuổi ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.8 KB, 3 trang )

Ung thư đại trực tràng ở người cao tuổi
Ung thư (UT) đại trực tràng (ĐTT) hầu hết xảy ra ở những người tuổi 50 trở lên. Đó
là lý do tại sao nếu bạn ở trong hạn tuổi này thì nhât thiết phải đi siêu âm nội soi
ĐTT để có những phát hiện kịp thời.
UT ĐTT là gì?
Đại tràng (ruột già) và trực tràng (ruột cùng, ruột kết, ruột thẳng) là những bộ phận của
ruột. Những bộ phận này giúp tống xuất những thành phần phế thải từ thức ăn. Giống
như những bộ phận khác trong cơ thể, ruột già và ruột cùng được cấu tạo bởi những khối
xây dựng tí hon được gọi là tế bào. Y như những viên gạch khối xây nhà, tế bào xây dựng
lên cơ thể của chúng ta. Nhưng đôi khi những tế bào mọc vượt quá tầm kiểm soát, chúng
sẽ trở thành tế bào UT. UT bắt đầu ở ruột già hay ruột cùng thì gọi là UT ĐTT đôi khi gọi
là UT ruột già.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm UT ĐTT
Bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ khi bệnh UT đã ở giai đoạn muộn, thường là có các dấu
hiệu lâm sàng đã biểu hiện 1 - 2 tháng trước đó và bệnh nhân thường chủ quan nghĩ đó là
do nguyên nhân từ bệnh trĩ gây nên.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật,
đặc biệt đối với UT ĐTT, và điều này thực sự cần thiết
cho việc điều trị đạt kết quả cao. Nhiều nghiên cứu đã
đưa ra bằng chứng về lợi ích của việc kiểm soát UT
ĐTT. Có thể phát hiện UT ĐTT nhờ những xét nghiệm
cơ bản, nội soi ĐTT. Một số các kỹ thuật chẩn đoán
khác để hỗ trợ phát hiện polip đường tiêu hóa bao gồm
nội soi đại tràng sigma, chụp phim CT có bơm thuốc cản
quang vào đại tràng
Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị UT ĐTT

Tăng cường vận động, tập thể
dục ít nhất 30 phút mỗi ngày
UT ĐTT rất phổ biến. Có người nghĩ rằng chỉ có nam giới bị chứng UT ĐTT. Nhưng nữ
giới cũng bị chứng bệnh này. Cơ hội mắc bệnh tăng lên theo số tuổi. Các nghiên cứu chỉ


ra rằng, 90% người bị bệnh là những người trên 50 tuổi, trung bình là 72 tuổi. Ngoài ra
còn có những yếu tố sau:
- Bị polyp tại ĐTT: hầu hết polyp không nguy hại, nhưng đôi khi có thể trở thành UT.
Truy tìm và cắt bỏ polyp sẽ giảm nguy cơ gây UT.
- Thân nhân bị UT ĐTT: thân nhân (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) bị UT ĐTT, nhất là
khi còn trẻ, là một yếu tố quan trọng.
- Biến thái di thể: sự biến thái của một số di thể có thể dẫn đến UT ĐTT.
- Bị viêm ĐTT: người bị viêm ĐTT nhiều năm có nguy cơ bị UT cao hơn.
Phương pháp điều trị
Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản đối với UT ĐTT. Hóa trị và xạ trị là phương
pháp điều trị bổ sung, nhằm mục đích làm tăng cao kết quả điều trị cho nhiều bệnh nhân.
Phẫu thuật cắt bỏ phần ruột có khối u và những hạch lân cận và thường thì các bác sĩ nối
phần ruột lành còn lại với nhau. Nếu đoạn ruột còn lại không đủ nối với nhau thì phải
dùng thủ thuật làm hậu môn nhân tạo.
Hóa trị bổ sung sau phẫu thuật được áp dụng cho bệnh nhân mắc bệnh UT ĐTT ở giai
đoạn 2 và 3. Điều này giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị cho bệnh nhân so với việc
chỉ áp dụng phẫu thuật đơn thuần. Theo các báo cáo cho thấy số bệnh nhân này đáp ứng
với thuốc hóa trị khá tốt. Xạ trị là phương pháp điều trị cần thiết cho một số ca bệnh UT
ĐTT, xong cần phối hợp để kéo dài tình trạng bệnh.
Phòng bệnh bằng cách nào?
Để không mắc UT ĐTT, mỗi người có thể tự phòng tránh bằng cách: Thực hiện khẩu
phần ăn ít mỡ, nhất là mỡ động vật, rượu.
Tăng cường các loại thực phẩm nhiều xơ và giàu canxi.
Tăng cường vận động, tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Những người ngồi một chỗ hoặc béo phì dễ bị mắc bệnh UT ĐTT.
Người hút thuốc lá tử vong vì UT ĐTT nhiều hơn người không hút 30 - 40%.
Với những người ngoài 50 tuổi, nhất thiết phải đi siêu âm nội soi ĐTT để có những phát
hiện kịp thời.
BS. XUÂN ANH



×