TOÁN
GIÂY, THẾ KỈ
I. Mục tiêu:
- Biết đơn vò giây, thế kỉ
- Biết mỗi quan hệ giữa phút và giây, thế kỉ và năm.
- Biết xác đònh một năm cho trước thuộc thế kỉ.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả 3 kim giờ, phút, giây và có các vạch chia
theo từng phút.
- GV vẽ sẵn trục thời gian như SGK lên bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
1. Ổn đònh: Chuyển tiết
2 . Kiểm tra bài cũ:
Gọi 3 em lên bảng làm bài tập.
Điền số thích hợp vào chỗ trống
7 yến 3kg = …………………kg 4tạ 5kg = ………………
yến…………kg
4 tấn 3tạ = ………………….kg 97kg =
…………… yến…………kg
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
Giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đơn vò đo thời gian
nữa, đó là giây và thế kỉ.
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1: Giới thiệu giây và thế kỉ.
a) Giới thiệu giây.
- GV cho HS quan sát đồng hồ thật, yêu cầu HS
chỉ kim giờ và kim phút trên đồng hồ
- GV hỏi: Khoảng thời gian kim giờ đi từ một số
nào đó (VD từ số 1) đến số liền ngay sau (VD số
2) là bao nhiêu giờ?
- Khoảng thời gian kim phút đi từ một vạch đến
liến vạch ngay sau đó là bao nhiêu phút?
- Một giờ bằng bao nhiêu phút?
- GV chỉ chiếc kim còn lại trên mặt đồng hồ và
hỏi: Bạn nào biết kim thứ ba này là kim chỉ gì?
- GV giới thiệu: Chiếc kim thứ ba trên mặt đồng
hồ là kim giây. Khoảng thời gian kim giây đitừ
một vạch đến vạch liền sau đó trên mặt đồng hồ
- HS quan sát và chỉ theo yêu
cầu.
- Là 1 giờ.
- Là 1 phút.
- 1 giờ bằng 60 phút.
- HS nêu.
- Lắng nghe.
là một giây.
- GV yêu cầu HS quan sát trên mặt đồng hồ để
biết khi kim phút đi được từ vạch này sang vạch
kế tiếp thì kim giây chạy từ đâu đến đâu?
- Một vòng trên mặt đồng hồ là 60 vạch, vậy khi
kim phút chạy được 1 phút thì kim giây chạy được
60 giây.
- GV viết lên bảng : 1phút = 60giây.
b) Giới thiệu thế kỉ.
- GV: Để tình những khoảng thời gian dài hàng
trăm năm, người ta dùng đơn vò đo thời gian là
thế kỉ. 1 thế kỉ dài bằng 100 năm.
- GV treo hình vẽ trục thời gian như SGK lên
bảng và tiếp tục giới thiệu:
+ Đây được gọi là trục thời gian. Trên trục thời
gian, 100 năm hay 1 thế kỉ được biểu diễn là
khoảng cách giữa 2 vạch dài liền nhau.
+ Người ta tính mốc các thế kỉ như sau:
* Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất.
* Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2.
* Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ 3.
* Từ năm 301 đến năm 400 là thế kỉ thứ 4….
* Từ năm 1900 đến năm 2000 là thế kỉ thứ 20.
- GV vừa giới thiệu vừa chỉ trên trục thời gian.
Sau đó hỏi:
+ Năm 1879 là ở thế kỉ nào?
+ Năm 1945 là ở thế kỉ nào?
+ Em sinh vào năm nào? Năm đó ở vào thế kỉ thứ
bao nhiêu?
+ Năm 2005 ở thế kỉ nào? Chúng ta đang sống ở
thế kỉ thứ bao nhiêu? Thế kỉ này tính từ năm nào
đến năm nào?
- GV giới thiệu: Để ghi thế kỉ thứ mấy người ta
dùng chữ số La Mã. Ví dụ thế kỉ thứ mười ghi là
X, thế kỉ thứ mười lăm ghi là XV.
- GV yêu cầu HS ghi thế kỉ 19,20,21 bằng chữ số
La Mã.
Hoạt động 2: Luyện tập – thực hành.
- Kim giây chạy được đúng một
vòng.
- HS đọc : 1phút = 60giây.
- HS nghe và nhắc lại.
1 thế kỉ = 100 năm.
- HS theo dõi và nhắc lại.
- Thế kỉ thứ 19.
- Thế kỉ thứ 12.
- HS trả lời.
- Thế kỉ 21. Tính từ năm 2001
đến năm 2100.
- HS ghi ra nháp một số thế kỉ
bằng chữ số La Mã.
- HS viết : XIX, XX, XXI
Bài 1:
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài, sau đó tự
làm bài.
- GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn
nhau.
- Hỏi: Em làm thế nào để biết
3
1
phút = 20giây ?
- Làm thế nào để tính được 1phút 8giây =
68giây?
- Hãy nêu cách đổi
2
1
thế kỉ ra năm?
- GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2:
- Với HS khá GV yêu cầu HS tự làm bài, với HS
TB , GV hướng dẫn HS xác đònh vò trí tương đối
của năm đó trên trục thời gian, sau đó xem năm
đó rơi vào khoảng thời gian của thế kỉ nào và ghi
vào vở.
- 3 em lên bảng làm, cả lớp làm
bài vào SGK.
- Theo dõi và chữa bài.
- Vì 1 phút = 60giây nên
3
1
phút =
60 giây : 3 = 20 giây.
- Vì 1 phút = 60giây nên
1phút 8giây = 68giây.
- 1 thế kỉ = 100năm nên
2
1
thế kỉ = 100 năm : 2 = 50năm.
- HS làm bài.
a) Bác Hồ sinh năm 1890, năm
đó thuộc thế kỉ XIX. Bác Hồ ra
đi tìm đường cứu nước năm 1911,
năm đó thuộc thế kỉ XX.
b) Cách mạng tháng tám thành
công năm 1945, năm đó thuộc
thế kỉ XX.
Củng cố, dặn dò:
- GV tổng kết giờ học, dặn HS chưa hoàn thành hết bài về nhà tiếp tục hoàn
thành nột bài còn dở và chuẩn bò bài sau.