Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

khóa luận tốt nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên cảng sông tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.25 KB, 89 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM




ĐỀ TÀI:

H
H
I
I


U
U


QUẢ HOẠ
QUẢ HOẠ
T
T


ĐỘ
ĐỘ
N
N
G
G




K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


TẠ
TẠ
I
I



C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
Y
Y


T
T
N
N
H
H
H
H


M
M



T
T


T
T
H
H
À
À
N
N
H
H


V
V
I
I
Ê
Ê
N
N


CẢ
CẢ
N
N

G
G


S
S
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
P
P
.
.


H
H


C
C
H
H

Í
Í


M
M
I
I
N
N
H
H


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




C
C
H
H
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N

N


N
N
G
G
H
H
À
À
N
N
H
H
:
:


Q
Q
U
U


N
N


T

T
R
R




K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


M

M
Ã
Ã


S
S




N
N
G
G
H
H
À
À
N
N
H
H
:
:


5
5
2

2
3
3
4
4
0
0
1
1
0
0
1
1







GVHD : TS Lưu Thanh Tâm
SVTH : Nguyễn Mạnh Hùng
MSSV : 607401010 - Lớp: 07HQT1






Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011


LỜI CAM ĐOAN


Em tên là : Nguyễn Mạnh Hùng - Ngày sinh: 01/06/1973
MSSV : 607401010 - Lớp: 07HQT1
Là sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh – hệ Hoàn chỉnh Đại học, qua
thời gian học tập và tích lũy kiến thức do các Thầy, Cô Trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp.HCM truyền đạt, cũng như những kinh nghiệm thực tế sau thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Một TV Cảng Sông TP.HCM. Trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em xin cam đoan:
- Tự bản thân nghiên cứu, vận dụng những kiến thức đã học, đã
thực tập, tham khảo các tài liệu chuyên môn, trong sách, báo, internet…
để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
- Không sao chép nội dung từ những luận văn khác.
- Không nhờ người khác viết thay.
- Giữ bí mật các tài liệu, số liệu của Công ty TNHH Một Thành
viên Cảng Sông Tp.HCM, không cho người khác mượn.
- Nếu có gì sai phạm em xin chịu xử lý theo quy chế của nhà
Trường và chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Trân trọng.
Sinh viên




Nguyễn Mạnh Hùng






LỜI CẢM ƠN

Em xin cám ơn quý Thầy, Cô, Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công nghệ TP.HCM đã giảng dạy cho em
trong thời gian qua .Đặc biệt em xin cám ơn Thầy TS. Lưu Thanh Tâm là
người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong thời gian làm Khóa luận
tốt nghiệp. Nhờ sự hướng dẫn của các quý Thầy ,Cô em đã tích lũy được
những kiến thức cơ bản đáng quý, từ đó đã giúp em có điều kiện áp dụng
vào thực tế.
Qua đây em cũng xin cám ơn Ban Tổng Gíam đốc Công ty
TNHH Một Thành viên Cảng Sông TP.HCM cùng các Anh, Chị tại các
phòng nghiệp vụ đã tạo điều kiện giúp em có những số liệu để em hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian làm việc và thực tập tương đối ngắn ,cộng với khả
năng kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài thực tập còn nhiều
thiếu sót ,không tránh được những chủ quan khi phân tích, đánh giá, vì
vậy em rất mong nhận được sự chỉ dẫn thêm của Quí Thầy, Cô để kiến
thức của em được ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe và
mọi điều thành công đến với các quí Thầy Cô, cùng Ban Tổng Gíam đốc
và các Anh, Chị, Em trong Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông
TP.HCM đã giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Trân trọng.








DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


SXKD : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sản xuất kinh doanh
DNNN : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Doanh nghiệp Nhà nước
TSLN : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỷ suất lợi nhuận
VCSH : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Vốn chủ sở hữu
VLĐ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Vốn lưu động
NSNN : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngân sách Nhà nước


























DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Bảng cân đối tài sản năm 2008-2009 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trang 22
Bảng 3.2: Bảng cân đối tài sản năm 2009-2010 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
Bảng 3.3: Bảng cân đối nguồn vốn năm 2008-2009 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .26
Bảng 3.4: Bảng cân đối nguồn vốn năm 2009-2010 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
Bảng 3.5: Bảng cân đối nguồn vốn năm 2008-2009 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
Bảng 3.6: Bảng cân đối nguồn vốn năm 2009-2010 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .29
Bảng 3.7: Bảng phân tích cân đối tài sản và nợ các năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
Bảng 3.8: Bảng phân tích cân đối tài sản và nợ các năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
Bảng 3.9: Bảng d/thu theo kết cấu loại hình kinh doanh qua các năm . . . . . . . . . . . 31
Bảng 3.10: So sánh chênh lệch d/thu theo loại hình k/d qua các năm . . . . . . . . .32
Bảng 3.11: Bảng so sánh c/phí hoạt động k/d giai đoạn 2008-2010 . . . . . . . . . . 35
Bảng 3.12: Bảng tình hình lợi nhuận qua các năm 2008-2010 . . . . . . . . . . . . . . 36
Bảng 3.13: Bảng so sánh tình hình lợi nhuận qua các năm 2008-2010 . . . . . . . .37
Bảng 3.14: Bảng so sánh hiệu suất sử dụng chi phí g/đoạn 2008-2010 . . . . . . . .38
Bảng 3.15: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
Bảng 3.16: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Bảng 3.17: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng TSLĐ . . . . . . . . . . . . 42
Bảng 3.18: Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận hoạt động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .43
Bảng 3.19: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu . . . . . . . . . . . . . . . 44
Bảng 3.20: Bảng phân tích đòn cân nợ qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
Bảng 3.21: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu . . . . . . . . . . . .47

Bảng 3.22: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
Bảng 3.23: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
Bảng 3.24: Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .51
Bảng 3.25: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .53
Bảng 3.26: Bảng phân tích hệ số KNTT bằng tiền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
Bảng 3.27: Bảng phân tích vòng quay vốn lưu động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .56
Bảng 3.28: Bảng phân tích tình hình luân chuyển VCSH . . . . . . . . . . . . . . . . . .58
DANH MỤC ĐỒ THỊ


Đồ thị 3.1: So sánh doanh thu qua các năm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Trang 31
Đồ thị 3.2: So sánh doanh thu theo kết cấu loại hình k/d qua các năm . . . . . . . . .33
Đồ thị 3.3: So sánh tỷ suất đầu tư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .40
Đồ thị 3.4: So sánh các khoản phải thu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Đồ thị 3.5: So sánh chỉ số lợi nhuận hoạt động k/d . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
Đồ thị 3.6: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên d/thu qua các năm . . . . . . . . . . . . . . .45
Đồ thị 3.7: Biểu diễn biến động đòn cân nợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .47
Đồ thị 3.8: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH qua các năm . . . . . . . . . . . . 48
Đồ thị 3.9: So sánh tỷ suất sinh lợi vốn lưu động qua các năm . . . . . . . . . . . . . . .49
Đồ thị 3.10: So sánh tỷ suất sinh lợi vốn cố định qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . 50
Đồ thị 3.11: So sánh hệ số thanh toán hiện hành qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . 52
Đồ thị 3.12: So sánh hệ số thanh toán nhanh qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . . .53
Đồ thị 3.13: So sánh hệ số KNTT bằng tiền qua các năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
Đồ thị 3.14: Vòng quay vốn lưu động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .57
Đồ thị 3.15: Tình hình luân chuyển vốn CSH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .58




















MỤC LỤC

Phần mở đầu Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm, mục đích về hiệu quả hoạt động kinh doanh 3
1.1.1 Khái niệm .3
1.1.2 Mục đích .4
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty 4
1.2.1 Chỉ tiêu về sản lượng 4
1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu 4
1.2.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận 5
1.2.4 Chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định 5
1.2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả tài chính 5
1.2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 5
1.2.7 Chỉ tiêu về tiền lương, tiền công 6

1.2.8 Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương 9
Chương 2: Giới thiệu về Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông
Thành phố Hồ Chí Minh 11
2.1 Quá trình hình thành và phát triển 11
2.2 Đặc điểm của Công ty 12
2.3 Ngành nghề kinh doanh 12
2.4 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty 13
2.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 18
2.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động 18
2.7 Thuận lợi và khó khăn 21
Chương 3: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty TNHH Một Thành
viên Cảng Sông Tp.HCM 22
3.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 22
A. Phân tích tình hình biến động tài sản 22
B. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn 25
C. Phân tích quan hệ cân đối 28

3.2 Phân tích tình hình tài chính 29
3.2.1 Phân tích doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh 30
3.2.2 Phân tích chi phí 33
3.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tài chính 37
3.3.1 Kết cấu vốn và nguồn vốn 37
3.3.2 Khả năng sinh lời 41
3.3.3 Các tỷ số về khả năng thanh toán 49
3.3.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 53
3.4 Cơ cấu, thu nhập người lao động Công ty qua các năm 57
3.5 Nhận xét chung về tình hình SXKD của Công ty 63
3.6 Các vấn đề đặt ra đối với Công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 64
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM 66

4.1 Phương hướng, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển của Công ty 2010-2015 66
4.2 Một số giải pháp 69
4.3 Một số kién nghị 77

Kết luận 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục












TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Bùi Xuân Phong (2007). Phân tích hoạt động kinh doanh, Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội
2. Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất
bản thống kê.
3. Đào Anh Tuấn (2004). Phân tích tài chính doanh nghiệp, Hà Nội.
4. Phùng Thanh Thủy (1995) Phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội








1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động chính trị, văn hoá, kinh tế,
quân sự Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó có vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của các hoạt động khác. Tiêu thức để phân biệt các hoạt động là căn cứ vào
công dụng sản phẩm dịch vụ tạo ra và theo tính chất, mục đích của hoạt động đó.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt động
đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh, con người luôn
hướng tới mục tiêu là đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Từ một
nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế
toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành
kinh tế phát triển. Song chính sự chuyển dịch này cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự không ngừng vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy
cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Muốn vậy, phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ và toàn diện các hiện tượng, các quá
trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Để làm được những vấn đề đó không
thể không phân tích, đánh giá các hoạt động trong quá trình kinh doanh để từ đó đề ra

những chiến lược, những quyết sách, những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH
một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với những kiến thức được các
Thầy, Cô Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM truyền dạy, đặc biệt là Thầy TS.
Lưu Thanh Tâm đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy. Em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông
Thành phố Hồ Chí Minh”.

2

2. Mục đích của đề tài
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, xem xét các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh
doanh để từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại, qua đó đề ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Một TV Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát : Các số liệu, chỉ tiêu, tài liệu, các yếu tố về hoạt động của
Công ty trong các năm 2008 – 2009 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc
phỏng vấn lãnh đạo cùng các bộ phận nghiệp vụ Công ty. Bằng các phân tích kinh tế, các
số liệu ghi chép trên sổ sách, chứng từ, các báo cáo tài chính của Công ty, kết hợp suy
luận, điều tra, thảo luận đồng thời nghiên cứu một số tài liệu chuyên nghành, từ đó làm
cơ sở để thực hiện đề tài này.
5. Dự kiến kết quả của đề tài
Sau quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu, phân tích, và đề ra các giải pháp kiến

nghị, toàn bộ nội dung sẽ được tổng hợp hoàn chỉnh thành Luận văn tốt nghiệp và in sao
lưu vào đĩa CD.
Do kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, còn nặng nhiều về lý thuyết
dựa trên những gì đã được học trên nhà trường nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ và chỉ dạy thêm của các Thầy, Cô cùng
Ban TGĐ, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Công ty để luận văn này cũng như kiến thức
của bản thân được hoàn thiện hơn.
Trân trọng

3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý, kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản xuất, đầu tư mua sắm
tài sản cố định, nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu quả
kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong
mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh tế xã hội.
Về thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo, không
vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.Về không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có
thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị

mang lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa thu
và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi phí
kinh doanh (lao động sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đồng thời
với khả năng sẵn có làm ra nhiều sản phẩm.
Về góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, các bộ phận
cũng như toàn bộ các doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt hiệu quả toàn xã hội. Đạt
được hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của các doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi hỏi

4

phải mang lại hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi
hỏi phải mang lại hiệu quả cho toàn xã hội, cả kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây là mục tiêu số một nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được hiểu là một đại lượng so sánh
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Theo nghĩa rộng hơn, nó là đại lượng so sánh giữa
chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn
kinh doanh (vốn cố định và vốn lưu động) còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu
như khối lượng sản phẩm (tính bằng hiện vật và giá trị) và lợi nhuận ròng.
1.1.2 Mục đích
Đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đòi hỏi bức thiết đối với các
bộ phận cũng như doanh nghiệp nhằm khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Trên cơ sở phân tích đánh giá, tăng cường tích lũy để đầu tư tái kinh doanh
cả chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
1.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1 Chỉ tiêu về sản lượng
Chỉ tiêu này nói lên sản lượng đạt được qua từng năm của doanh nghiệp của từng

nhóm khác nhau. Mỗi nhóm chỉ tiêu góp phần không nhỏ vào sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp, nhóm chi tiêu này thường được đánh giá qua phương pháp so sánh của
mỗi năm hoạt động.
1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên tổng doanh thu hoạt động của doanh nghiệp qua mỗi năm hoạt
động ,doanh thu càng cao khả năng doanh nghiệp có lãi càng nhiều , người ta thường
dùng phương pháp so sánh doanh thu của năm trước với năm sau để đánh giá sự tăng
giảm qua từng năm và đưa ra nhưng phương pháp để tăng doanh thu.

5

1.2.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu này nói cho ta biết tổng lợi nhuận với chi phí trong kỳ, một doanh nghiệp
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và ngược lại, nó giúp doanh nghiệp điều chỉnh được chi phí giá thành ,chi phí
hoạt động cũng như chi phí quản lý để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn .
1.2.4 Chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định , nhằm đo lường
việc sử dụng vốn cố định đạt được hiệu quả như thế nào một đồng vốn cố định đầu tư tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả tài chính
1.2.5.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ sản xuất kinh doanh thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận, sự thay đổi về lợi nhuận có thể phản ánh sự thay đổi về hiệu quả
cũng như đường lối kinh doanh.
1.2.5.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư
thường quan tâm đến chỉ tiêu này ,bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được của lợi
nhuận so với vốn họ tự bỏ ra đầu tư.
1.2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

1.2.6.1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh
Là chỉ tiêu thanh toán ngay các khoản nợ đã đến hạn và quá hạn .Khả năng thanh
toán nhanh cho ta thấy những tài sản quay vòng vốn nhanh có thể dùng để trang trải cho
các khoản nợ đã đến hạn đủ hay không.
1.2.6.2 Khả năng thanh toán bằng tiền
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách
khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết

6

doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ
ngắn hạn .
1.2.6.3 Kỳ thu tiền bình quân
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này cho ta biết doanh nghiệp có khả năng thu hồi nợ nhanh hay thấp nó
thể hiện vốn của doanh nghiệp bị có bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây
khó khăn hơn trong việc thanh toán của doanh nghiệp hay không.
1.2.6.4 Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm.
1.2.6.5 Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng
vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như : tiền, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng
luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp.
1.2.7 Chỉ tiêu về tiền lương, tiền công
1.2.7.1 Khái niệm về bản chất tiền lương, tiền công

- Tiền lương trong nền kinh tế thị trường: Đó là giá cả của sức lao động, là khoản
tiền mà người dử dụng lao động trả cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên
(được ghi nhận trong các hợp đồng lao động) và phù hợp Luật lao động của Quốc gia.
- Trong nền kinh tế thị trường giá cả của sức lao động được quyết định bởi giá trị
của sức lao động (tình trạng sức khỏe, chuyên môn nghiệp vụ, thâm niên, nghề nghiệp…)
và quan hệ cung cầu về sức lao động.

7

- Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn
trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng dân sự thuê mướn có thời hạn. Tiền
công có thể hiểu là số tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả cho
một khối lượng công việc thực hiện. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong
những thỏa thuận thuê nhân công trong thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao
động .
Trong nền kinh tế thị trường về cơ bản khái niệm tiền lương, tiền công được xem
đồng nhất về bản chất kinh tế, đó là khoản tiền mà người lao động nhận được khi bán sức
lao động của mình.
1.2.7.2 Phụ cấp lương
Trong các doanh nghiệp tiền lương thường được chia làm hai bộ phận:
- Lương chính hay còn gọi là lương cơ bản: Nó là khoản tiền lương trả cho người
lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề và trong những điều kiện làm việc
bình thường.
- Lương phụ hay còn gọi là phụ cấp lương: Là khoản tiền lương bổ sung trả thêm
cho người lao động khi làm việc trong những điều kiện khó khăn, độc hại, tính chất quan
trọng hơn so với bình thường. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, khoản phụ cấp này
được quy định cụ thể thành nhiều mức và nhiều loại phụ cấp khác nhau. Ngược lại, trong
các doanh nghiệp ngoài thành phần Nhà nước khi thuê mướn người lao động, mức lương
chi trả cho người lao động đã tính gộp luôn các yếu tố khó khăn, độc hại… cho nên

thường không duy trì hệ thống các loại phụ cấp lương.
1.2.7.3 Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
Trong nền kinh tế thị trường, còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ nên còn phạm
trù tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: là tổng số tiền người lao động nhận được sau một thời
kỳ làm việc nhất định.
Trong thực tế, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ảnh đầy đủ mức trả công
cho người lao động. Thu nhập của người lao động không chỉ phụ thuộc vào mức lương

8

danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế thu nhập theo
quy định của Nhà nước.
- Tiền lương thực tế: Được hiểu là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các loại dịch
vụ mà người lao động trao đổi được từ tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đóng các
khoản thuế theo quy định của Nhà nước. Tiền lương thực tế phản ánh rõ mức sống của
người lao động và giá trị tiền lương mà họ nhận được.
Trong một thời kỳ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan
hệ với nhau thông qua chỉ số giá cả trong thời kỳ đó:
I
TLTT
= I
TLDN
/I
GC
Trong đó:
I
TLTT
: Chỉ số tiền lương thực tế
I

TLDN
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
GC
: Chỉ số giá cả
1.2.7.4 Mức lương tối thiểu
- Mức lương tối thiểu được hiểu là mức tiền lương thấp nhất Nhà nước quy định
để trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện làm việc bình thường để đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người lao động và gia đình họ.
- Trong một chế độ tiền lương, mức lương tối thiểu được xem là cơ sở, là nền tảng
để xác định mức lương trả cho các loại lao động khác.
- Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định là cơ sở pháp lý đảm bảo cho đời sống
cho người lao động.
+ Mức tăng (theo %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo %) năng
suất lao động bình quân được tính theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh – Xã
hội
+ Phải có lợi nhuận, lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện
của năm trước liền kề.


9

1.2.8 Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
1.2.8.1 Các yêu cầu cơ bản tổ chức tiền lương
- Tiền lương tiền công phải trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động, thể hiện trong hợp đồng lao động.
- Tổ chức tiền lương, tiền công phải tuân thủ những quy định của Luật lao động
hiện hành về tiền lương, tiền công.
- Đảm bảo tai sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động.

- Nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đơn vị.
- Tạo sự hợp lý giữa các bộ phận l/động, các t/viên trong một tập thể lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, cụ thể rõ ràng và dễ hiểu.
1.2.8.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lương
* Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương.
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, yêu cầu của
nguyên tắc này là tiêu không thể vượt quá khả năng làm ra mà cần phải đảm bảo tích lũy.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng tiền lương về cơ bản phụ thuộc trực
tiếp vào tốc độ tăng năng suất lao động, ngược lại tăng năng suất lao động không chỉ là
điều kiện cần thiết để thực hiện tăng tiền lương nhằm cải thiện đời sống cho người lao
động mà còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện tích lũy đầu tư phát triển sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh… Do vậy năng suất lao động bình
quân cần phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
* Chống chủ nghĩa bình quân trong trả công, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa
các loại lao động, các loại nghành nghề trong cùng một doanh nghiệp.
- Nguyên tắc này đòi hỏi việc trả lương phải có sự phân biệt giữa lao động phổ
thông và lao động kỹ thuật, lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao phải được đãi
ngộ xứng đáng.


10

* Trả công theo công việc đảm nhận của người lao động.
- Người lao động làm việc làm việc gì thì phải trả lương theo công việc ấy, tiền
lương phải gắn được với kết quả lao động và hiệu quả công việc với các hình thức trả
lương thích hợp do người sử dụng lao động lựa chọn và duy trì trong một thời gian nhất
định.
* Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lợi ích người lao động, lợi ích người sử dụng lao
động và lợi ích người tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu trả lương ngoài việc căn cứ

vào những đóng góp cá nhân, còn phải tính đến lợi ích tập thể, lợi ích của người tiêu
dùng và lợi ích xã hội.



















11

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG SÔNG TP.HCM

2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trước giải phóng Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông TP.HCM có tên

gọi là Ty Cầu Tàu trực thuộc Nha thương Cảng Sài Gòn. Hệ thống kênh Đôi, kênh Tẻ và
kênh Tàu Hủ được hình thành cách đây trên ba thế kỷ. Dưới chế độ củ con kênh này nằm
trong hệ thống thương Cảng Sài Gòn, việc quản lý do Nhà thủy văn và Ty cầu tàu đảm
nhận. Vẫn áp dụng hệ thống quản lý Nhà nước về đường thủy trên địa bàn thuộc các
nhánh kênh. Kênh Tẻ – Kênh Đôi bắt đầu từ vàm cầu Tân Thuận đến ngã ba sông Rạch
Cát. Kênh Bến Nghé – Kênh Tàu Hủ bắt đầu từ cầu Bắc Bình Dương đến ngã ba Sông
Rạch Cát.
Ty Cầu Tàu trước đây quản lý toàn bộ các bến sông, cầu tàu, nằm bất cứ quận
huyện nào trong Thành phố. Tên của bến được gắn liền với tên của đường như bến Tôn
Thất Thuyết (đường Tôn Thất Thuyết), Bến Hàm Tử (đường Hàm Tử), Bến Nguyễn Duy
(đường Nguyễn Duy), Bến Lê Quang Liêm (đường Lê Quang Liêm)…Ở mỗi bến đều có
nhân viên kiểm soát mà ngày nay gọi là Cảng vụ (hoặc quản lý bến) đảm nhiệm. Mọi nhu
cầu khai thác sử dụng bến bãi đều phải xin phép và nộp thuế cho Ty Cầu Tàu kiểm soát
toàn bộ bè ra vào, neo đậu trong khu vực kênh. Quản lý việc xây cất x/dựng hết sức
nghiêm ngặt. Không ai được phép xây dựng nếu không được sự chấp thuận của Ty Cầu
Tàu.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, theo chủ trương của Ủy ban quân
quản Sài Gòn thì các ngành tiếp quản các cơ sở tùy theo chức năng của đối phương để lại.
Tổng Cục Giao thông vận tải Miền Nam bằng quyết định số 52/TC ngày 10/9/1975 đã
chuyển giao Ty Cầu Tàu thuộc Nha thương Cảng Sài Gòn cho Cục đường sông quản lý
và đổi tên là Cảng Bình Đông.
Sau đó bằng quyết định số 860/TC-UB ngày 06/11/1976 của Bộ Giao Thông
Vận Tải giao Cảng Bình Đông cho Sở Giao thông Công chánh Thành phố quản lý. Ngày
11/11/1998 theo Quyết định 6004/QĐ-UBKT đã đổi tên Cảng Bình Đông thành Cảng

12

Sông Thành phố Hồ Chí Minh và sự ra đời của Quyết định 172/2004/QĐUB ngày
15/7/2004 Cảng không chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao Thông Công chánh như
trước mà thay vào đó chịu sự quản lý theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Trong đó

công ty mẹ là Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn
Ngày 07/04/2006, Doanh nghiệp nhà nước Cảng sông Tp.HCM được chuyển
thành Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông Tp.HCM, trực thuộc Tổng Công ty Cơ
khí GTVT Sài Gòn (Samco), theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND Tp.HCM.
* Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp :

o Tên tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG
SÔNG TP.HCM
o Tn tiếng Anh : CANG SONG CO., LTD
o Tn viết tắt : CASOCO
o Trụ sở chính : 223 Trần Văn Kiểu, F.1, Q.6, Tp.HCM
o Điện thoại : (08) 8555.260 Fax: (08) 8559.749
o Email :
2.2 Đặc điểm của Công ty
Cảng sông TP.HCM là một đầu mối giao thông đường sông rất thuận lợi cho
các phương tiện đường sông ra vào và neo đậu để xếp dỡ hàng hóa. Tuy chưa có số liệu
chính xác về số lượng hàng thông qua Cảng trong nhiều năm tới, nhưng theo số liệu
thống kê kinh nghiệm trong những năm qua và qua các cuộc hội thảo với một số cơ quan
chủ hàng (chủ yếu về lương thực), lưu lượng hàng hóa về Công ty có thể chiếm từ 50-
60% so với lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường sông về Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hệ thống Cảng sông của Công ty bao gồm nhiều bến sông tự nhiên nằm dọc theo
các nhà kho, nhà máy của các chủ hàng và tiếp giáp với đường giao thông công cộng rất
thuận lợi cho việc neo đậu lên xuống hàng hóa của các phương tiện thủy bộ với cự ly xếp
dỡ ngắn.
Địa bàn hoạt động của Công ty nằm gần các khu vực chợ tiện lợi cho việc mua
bán trao đổi hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân, của người
buôn bán.

13


Công ty TNHH 1 Thành viên Cảng Sông TP.HCM do vị trí địa hình không thể
tiến hành bốc xếp cơ giới, chỉ có thể bốc xếp bằng thủ công (sức lao động của con người)
vì: các phương tiện vận tải rất đa dạng có nhiều trọng tải và kết cấu khác nhau, một số
bến đang nằm lẫn vào khu vực có dân cư ven kênh và bị hạn chế bởi mạng lưới điện cao
thế, dân dụng và hệ thống thông tin hữu hiệu.
2.3 Ngành nghề kinh doanh
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000173, do Sở Kế hoạch
Đầu tư Tp.HCM cấp ngày 22/05/2006, đăng ký lần thay đổi lần thứ 2 ngày 10/10/2007,
Công ty TNHH một Thành viên Cảng sông Tp.HCM có các ngành nghề kinh doanh chủ
yếu như sau:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, đường thủy nội địa;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng;
- Kinh doanh khai thc cảng, bến tu;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống (không hoạt động tại trụ sở);
- Đại lý vận tải;
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
- Kinh doanh kho bãi;
- Kinh doanh nhà ở;
- Khai thác, sản xuất và mua bán VLXD (không khai thác, sản xuất tại trụ sở);
- Thi công xây dựng công trình cầu cảng, bờ kè, san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng;
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và công trình giao thông;
- Thi công xây dựng hệ thống điện, nước, điện lạnh;
- Xây dựng công trình thủy lợi.
2.4 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty
Công ty được thành lập từ những năm đầu sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải
phóng. Đã qua 23 năm liên tục hoạt động và trưởng thành trong ngành Giao thông Công
chánh (nay là Giao thông Vận tải). Chức năng của Cảng sông không ngừng thay đổi theo
thời gian và sự phát triển của đất nước nói chung và ngành Giao thông Vận tải nói riêng.

a. Chức năng – nhiệm vụ:

14

Công ty TNHH 1 TV Cảng sông Thành phố Hồ Chí Minh có những chức năng
nhiệm vụ sau:
Kinh doanh bốc xếp hàng hóa
Kinh doanh kho bãi
Quản lý vùng nước thuộc hệ thống Cảng sông Thành phố (được ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền)
Mua bán vật liệu xây dựng
Xây dựng công trình, cầu tàu, bờ kè, san lắp mặt bằng, xây dựng dân dụng nhóm C,
xây dựng các công trình thủy lợi, đắp đê làm đường, kinh doanh nhà ở, khai thác vật liệu xây
dựng, sản xuất VLXD, mua bán vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị nông nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải
Kinh doanh dịch vụ khác phục vụ cho khai thác Cảng, bến bãi.
Ngoài ra Cảng sông còn được giao nhiệm vụ quản lý Bến Tàu Khách Thành phố
phục vụ đưa đón hành khách tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Vũng Tàu và Thành phố Hồ
Chí Minh đi miền Tây.
b. Định hướng phát triển của Công ty:
Thực trạng hệ thống bến bãi thủy nội địa của Thành phố được phản ánh qua vị trí
mặt bằng nhỏ hẹp về quy mô, nghèo nàn về trang bị kỹ thuật. Sự hoạt động của nhiều bến bãi
mang tính tự do, tự phát, nằm ngoài sự quản lý của cơ quan chức năng. Hiện tượng tranh
giành trong hoạt động xếp dỡ, tùy tiện đóng cát cứ mở bến bãi hoạt động, tự do xả rác ở vùng
sông, kênh… là khá phổ biến hiện nay, gây mất trật tự an toàn cũng như làm mất vẻ mỹ quan
của trung tâm Thành phố.
Theo sự đánh giá chung, hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh chưa có một Cảng
Sông nào được xây dựng đúng nghĩa về mặt kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật và công
nghệ tổ chức khai thác.
Bên cạnh sự phát triển mạnh của nền kinh tế khu vực, nhu cầu vận tải hàng hóa

xuất nhập tăng lên một cách đáng kể. Các mặt hàng xuất từ Đồng bằng Sông Cửu Long
và các Tỉnh Miền Đông thông qua cụm Cảng Thành phố Hồ Chí Minh cũng như hàng
hóa xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh và hàng nhập khẩu đến Tp.Hồ Chí Minh và sau đó
chuyển về các tỉnh chiếm một khối lượng khá lớn. Trước tình hình đó, việc phát triển hệ

15

thống Cảng, bến bãi lên xuống hàng lẻ, bến đỗ tàu ghe và nghiên cứu xây dựng một Cảng
sông vừa làm đầu nối giao thông thủy bộ giữa Tp.HCM với các tỉnh trong khu vực làm
trung tâm trung chuyển hàng hóa với quy mô lớn ở khu vực Tp.HCM là một nhu cầu bức
bách bởi các lý do sau :
- Các Cảng sông hiện hữu của Thành phố với quy mô bé, mặt bằng nhỏ, năng
xuất thấp không thể đáp ứng được yêu cầu của một đầu mối giao thông thủy nội địa và
của một Cảng trung chuyển hàng hóa lớn của Thành phố.
- Việc quy hoạch lại hệ thống Cảng sông của Thành phố trong đó việc di dời một
số bến ra khỏi trung tâm đô thị trong quy hoạch chung chỉnh trang và phát triển đô thị
cũng như việc xây dựng một bến Cảng mới là cần thiết.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CẢNG SÔNG PHÚ ĐỊNH :
* Nhu cầu phát triển vận tải đường sông của Thành phố Hồ Chí Minh và
sự cần thiết phải xây dựng Cảng sông Phú Định.
Như trên đã trình bày, Tp.HCM có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,
nối thông các Quận Huyện của Thành phố, với các Tỉnh thành trong cả nước và với các
nước trong khu vực trên thế giới.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa (đường sông) qua đầu
mối Tp.HCM là khá lớn. Theo dự tính của báo cáo “Quy hoạch mạng lưới đường thủy và
Công ty Thành phố Hồ Chí Minh” do trung tâm khoa học kinh tế GTVT phía Nam thực
hiện, cũng như theo dự tính của chúng tôi – Công ty Tư Vấn xây dựng công trình thủy 2-
trong dự án này thì lượng hàng vận tải đường sông qua đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh
xấp xỉ 8 triệu T/năm (cho năm 2000) và xấp xỉ 17 triệu T/năm (cho năm 2010).
Trong lúc đó khả năng thông qua của các Cảng sông và bến hiện hữu trong thời

gian tới cũng chỉ xấp xỉ 2.4triệu tấn/năm.
Do đó, để đảm nhiệm lượng hàng tăng gấp đôi vào năm 2010 (nếu xét lượng
hàng do Cảng sông đảm nhiệm chỉ khoảng 20% khối lượng vận tải bằng đường sông xấp
xỉ 5 triệu tấn/năm) thì không thể xây dựng thêm một số Cảng sông và bến mới, trong đó

16

có một Cảng sông tương đối lớn, có thể làm đầu mối giao thông thủy bộ đồng thời làm
trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn của Thành phố Hồ Chí Minh và cho toàn khu vực.
Vận tải đường sông, một tiềm năng lớn của Thành phố và khu vực, với giá
thành rẻ, khối lượng vận chuyển lớn có nhiều tính ưu việt, song lâu nay chưa được đầu tư
đúng mức kể cả việc cải tạo luồng lạch, đổi mới phương tiện và xây dựng bến bãi. Tuy
rằng trong thời gian tới, có thể sẽ phải chia xẻ bớt khối lượng vận tải cho đường bộ và
đường sắt cũng như cho Cảng Cần Thơ và một số Cảng khác ở ĐBSCL, song không thể
ưu tiên đầu tư cho phương thức vận tải này ở một khu vực mà sông rạch đan chen khắp
vùng. Do đó xu thế tất yếu là phải phát triển vận tải đường sông của Thành phố Hồ Chí
Minh. Việc xây dựng mới Cảng Sông Phú Định và một số bến bốc xếp khác cũng như
quy hoạch cải tạo, sử dụng hay di dời hợp lý các bến cũ là điều cần thiết phải làm.
* Vị trí xây dựng Công ty Sông Phú Định :
Từ năm 1987 Sở Giao thông Công chánh Thành Phố đã có luận chứng xác định
vị trí Cảng sông của Thành phố, trong đó có 2 vị trí được đề xuất để so sánh là Phú Định
và Cây Khô và địa điểm được nhất trí chọn là tại vị trí ngã 3 sông Rạch Cát (Cần Giuộc)
Chợ Đệm Kênh Đôi thuộc phường 16 , Quận 8 với địa danh là Phú Định.
Đây là địa điểm lý tưởng cho việc xây dựng Cảng sông quy mô lớn của Thành
phố Hồ Chí Minh về phương diện vận tải cũng như khai thác Cảng, thể hiện ở các ưu
điểm chủ yếu sau :
- Đây là vị trí xuất phát từ Thành phố đi về ĐBSCL bằng 3 tuyến đường
thủy: tuyến Tp.HCM – Đồng Tháp Mười – Tứ Giác Long Xuyên, tuyến Tp.HCM-Kiên
Lương và tuyến Tp.HCM-Cà Mau (có thể đi thẳng đến Công ty qua rạch Cần Giuộc, mà
không cần đi vòng qua rạch Cây Khô) và cùng là điểm xuất phát thuận lợi đi các Tỉnh

Miền Đông cũng như đến các vùng thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm phía nam: Tp.HCM-
Bà Rịa Vũng Tàu-Đồng Nai-Bình Dương.
- Đây là vị trí rất tiện lợi về mặt liên thông thủy – bộ, nối Cảng với các trục
đường bộ chính của Thành phố và khu vực như Quốc lộ 1A đường Bình Thuận, đường
vành đai của Thành phố nối thông với khu công nghiệp Hiệp Phước, Thành phố Nhơn
Trạch, đường cao tốc đi Vũng Tàu và nối thông với các đường trục đi nội thành như

×